MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sắn (Manihot esculenta Crantz) hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục: châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Tổ
chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước
đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngơ, nó đã chuyển
đổi vai trị từ cây lương thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản
lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Việc nghiên cứu phát triển
các giống sắn mới có năng suất tinh bột cao và kỹ thuật canh tác sắn theo hướng sử
dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn và phù hợp với các vùng sinh thái là việc
làm có hiệu quả, vì nó góp phần chuyển một phần diện tích đất trồng sắn sang canh
tác những cây trồng khác mà vẫn không làm giảm sản lượng sắn.
Tuy vậy, năng suất sắn tại nhiều địa phương ở Việt Nam cũng như ở huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng, năng suất của các
giống sắn mới. Để phục vụ cho chiến lược phát triển sắn bền vững ở huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai, việc nghiên cứu về giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh
(mật độ, phân bón…) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của các dòng, giống
sắn là vấn đề rất cần thiết. Với những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: "Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng một số dòng, giống sắn tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai”.
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nghiên cứu xác định một số giống sắn tốt và biện pháp kỹ thuật (phân bón
và mật độ) thích hợp đối với cây sắn ở huyện Bảo Yên nhằm góp phần đẩy mạnh sản
xuất sắn ở huyện Bảo Yên và một số vùng trồng sắn ở tỉnh Lào Cai cũng như miền
núi phía Bắc Việt Nam đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thí nghiệm thực hiện trên 9 dịng, giống sắn khác nhau cụ thể như sau:
giống (XVP(đ/c), SVN1, KM98-7, KM140, SVN3, SVN2, KM94) dòng (OMR358-2, GM155-17).
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009, tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1
- Nghiên cứu lựa chọn giống sắn mới có khả năng cho năng suất và chất lượng
cao thích nghi tốt với điều kiện sinh thái vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ trồng đến năng suất và
chất lượng giống sắn KM94.
Nhằm xác định được giống sắn và tổ hợp phân bón cũng như mật độ khoảng
cách trồng phù hợp với điều kiện của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cũng như nhiều
vùng sinh thái của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại,
diện tích mỗi ơ là 30m2, các thí nghiệm đồng ruộng được áp dụng biện pháp kỹ thuật
theo quy trình trồng sắn của Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
* Thí nghiệm 1: So sánh 9 dòng, giống sắn tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Thí nghiệm gồm 9 CT tương ứng với 9 dòng, giống
CT 1: Giống Xanh Vĩnh Phú (đ/c)
CT 2: Giống SVN1
CT 3: Giống KM98-7
CT 4: Dòng OMR 35-8-32
CT 5: Giống KM140
CT 6: Giống SVN3
CT 7: Giống SVN2
CT 8: Dòng GM155-17
CT 9: Giống KM94
+ Mật độ trồng sắn với khoảng cách: 1m x 1m = 10.000 cây/ha
+ Lượng phân bón: 10 tấn phân hữu cơ + 60 kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O/ha.
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất, chất
lượng giống sắn KM94 trồng tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Thí nghiệm gồm 5 CT
+ CT 1: bón như nơng dân là 200kg/ha NPK Lâm Thao (đối chứng)
+ CT 2: bón 10 tấn phân hữu cơ + 60kgN + 40kg P2O5 + 60kgK2O/ha
+ CT 3: Bón 10 tấn phân hữu cơ + 80kgN + 60kgP2O5 + 80kg K2O/ha
+ CT 4: Bón 10 tấn phân hữu cơ + 100kgN + 80kgP2O5 + 100kgK2O/ha
+ CT 5: Bón 10 tấn phân hữu cơ + 120kgN + 100kgP2O5 + 120kgK2O/ha.
Mật độ trồng như thí nghiệm 1.
* Thí nghiệm 3: Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng
suất, chất lượng giống KM94 trồng tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Thí nghiệm tiến hành với 5 CT, lượng phân bón như thí nghiệm 1.
CT 1: Trồng khoảng cách 0,6 x 0,8m (mật độ 20.833 cây/ha) (Đ/c)
2
CT 2 : Trồng khoảng cách 0,8 x 0,8m (mật độ 15.625 cây/ha)
CT 3 : Trồng khoảng cách 0,8 x 1,0m (mật độ 12.500 cây/ha)
CT 4 : Trồng khoảng cách 1,0 x 1,0m (mật độ 10.000 cây/ha)
CT 5 : Trồng khoảng cách 1,0 m x 1,2m (mật độ 8.333 cây/ha).
Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai năm 2009.
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn
Bảng 3.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 9 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
CT thí nghiệm
Dịng, giống
Tỷ lệ mọc mầm
(%)
Thời gian từ trồng đến
mọc mầm (ngày)
1
XVP (đ/c)
95,33
16
2
SVN1
97,00
17
3
KM98-7
97,67
13
4
OMR 35-8-32
96,00
17
5
KM 140
97,33
13
6
SVN3
96,33
20
7
SVN2
96,67
18
8
GM155-17
97,00
15
9
KM94
98,00
15
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 9 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
(Đơn vị tính: cm/ngày)
CT
Dịng, giống
Tháng sau trồng
3
4
5
6
1
XVP (đ/c)
0,69
0,90
1,28
0,57
2
SVN1
0,89
1,26
1,64
0,69
3
KM98-7
0,78
1,07
1,41
0,60
4
OMR 35-8-32
1,08
1,48
2,01
0,78
3
5
KM 140
0,87
1,27
1,87
0,74
6
SVN3
0,99
1,23
2,16
0,84
7
SVN2
1,02
1,29
2,16
0,87
8
GM155-17
0,80
0,96
1,44
0,60
9
KM94
0,91
1,32
1,81
0,69
3.1.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn
Bảng 3.3. Tốc độ ra lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
(Đơn vị tính: lá/ngày)
CT thí
nghiệm
Dịng, giống
Tháng sau trồng
3
4
5
6
1
XVP (đ/c)
0,45
0,54
0,69
0,37
2
SVN1
0,49
0,59
0,73
0,41
3
KM98-7
0,60
0,80
1,04
0,52
4
OMR 35-8-32
0,51
0,63
0,80
0,44
5
KM 140
0,62
0,81
1,12
0,54
6
SVN3
0,50
0,64
0,84
0,40
7
SVN2
0,55
0,64
0,82
0,49
8
GM155-17
0,55
0,77
1,00
0,46
9
KM94
0,50
0,69
0,87
0,38
3.1.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn
Bảng 3.4. Tuổi thọ lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
(Đơn vị tính: ngày)
CT thí
nghiệm
Tháng sau trồng
Dịng, giống
3
4
4
5
6
1
XVP (đ/c)
54,76
78,97
53,6
32,56
2
SVN1
74,8
89,76
72,24
39,8
3
KM98-7
71,52
85,64
68,43
37,92
4
OMR 35-8-32
68,72
81,51
65,33
32,73
5
KM 140
85,75
105,4
84,8
55,7
6
SVN3
72,42
87,37
69,51
38,62
7
SVN2
62,12
84,17
61,32
32,86
8
GM155-17
58,24
79,23
58,5
31,75
9
KM94
92,03
119,6
87,7
68,4
3.1.5. Sự phân cành, chiều dài các cấp cành của các dòng, giống sắn
Bảng 3.5. Sự phân cành, chiều dài các cấp cành của 9 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
CT
TN
Dịng,
giống
Chỉ tiêu
Thời gian
theo dõi
từ trồng
đến phân
cành cấp
1 (ngày)
Chiều
dài
thân
chính
(cm)
Chiều dài
các cấp
cành (cm)
I
II
Chiều
dài
tồn
thân
(cm)
Đường
kính
gốc
(cm)
134,7
1,7
166,3
2,1
190,8
2,0
193,2
2,0
175,3
2,2
1
XVP (đ/c)
89
112
22,7
2
SVN1
101
129,9
24
3
KM98-7
117
155,2
35,6
4
OMR 35-8-32
102
127,5
48,9
5
KM 140
106
144,2
31,2
6
SVN3
104
125
48,9
18,7
192,7
2,6
7
SVN2
107
134,7
30,5
18,5
183,7
1,8
8
GM155-17
77
68
50,4
28,9
167,1
2,1
9
KM94
197,7
0.0
197,7
2,3
5
12,3
16,8
3.1.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống sắn
Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 9 dòng, giống sắn
tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Chỉ tiêu
theo dõi
Chiều
dài củ
(cm)
Dịng giống
Đường
kính
củ
Số
củ/gốc
(cm)
(kg)
KL
KL
Năng
củ/
thân lá
suất củ
gốc
/ gốc
tươi
(kg)
(kg)
(tấn/ha)
NS
Hệ số
NSTL
sinh
thu
(tấn/ha)
vật học
hoạch
(tấn/ha)
XVP (đ/c)
27,8
2,9
7,9
0,88
0,56
8,8
5,6
14,4
0,61
SVN1
30,2
3,6
12,0
2,40
1,39
24,0
13,9
37,9
0,63
KM98-7
27,2
3,7
9,1
2,13
1,63
21,3
16,3
37,7
0,57
OMR 35-8-32
27,8
3,1
10,2
1,90
2,80
19,0
28,0
47,0
0,40
KM 140
32,3
3,6
11,6
2,77
2,21
27,7
22,1
49,8
0,56
SVN3
30,0
3,3
11,6
2,16
2,27
21,6
22,7
44,3
0,49
SVN2
32,3
3,0
9,8
1,80
1,54
18,0
15,4
33,4
0,52
GM155-17
26,4
3,2
8,1
1,53
2,37
15,3
23,7
39,0
0,42
KM94
35,3
3,6
12,5
3,10
2,03
31,0
20,3
51,3
0,60
CV%
8,3
10,1
5,2
LSD0.5
2,96
3,25
3,57
3.1.7. Năng suất và chất lượng của 9 dịng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Bảng 3.7. Năng suất và chất lượng của 9 dịng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai
CT thí
nghiệm
Chỉ tiêu
so sánh
Dịng,
Giống
Năng
suất củ
khơ
(tấn/ha)
Tỷ lệ
chất khô
(%)
Tỷ lệ
tinh bột
(%)
Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
1
XVP (đ/c)
3,08
35,4
25,2
2,2
2
SVN1
9,35
38,9
27,3
6,6
3
KM98-7
8,22
38,5
26,5
5,7
4
OMR 35-8-32
6,95
36,6
25,3
4,8
6
5
KM 140
10,55
38,1
25,7
7,1
6
SVN3
8,23
38,2
26,3
5,7
7
SVN2
6,83
37,9
24,4
4,4
8
GM155-17
6,00
39,1
26,1
4,0
9
KM94
11,72
37,8
26,3
8,2
CV%
8,6
11,6
LSD0.5
1,16
1,09
3.1.8 Hiệu quả kinh tế của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế của 9 dịng, giống sắn tham gia thí nghiệm
Tại huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai
CT thí
nghiệm
Dịng, Giống
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Năng suất củ
Tổng thu Tổng chi
tươi (tấn/ha)
Lãi thuần
1
XVP (đ/c)
8,8
11,44
8,27
3,17
2
SVN1
24,0
31,20
8,27
22,93
3
KM98-7
21,3
27,69
8,27
19,42
4
OMR 35-8-32
19,0
24,70
8,27
16,43
5
KM 140
27,7
36,01
8,27
27,74
6
SVN3
21,6
28,08
8,27
19,81
7
SVN2
18,0
23,40
8,27
15,13
8
GM155-17
15,3
19,89
8,27
11,62
9
KM94
31,0
40,30
8,27
32,03
3.2. Kết quả nghiên cứu tổ hợp phân bón đối với giống sắn KM94 tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai năm 2009
3.2.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
7
Đơn vị tính: cm/ngày
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở các tháng sau trồng
CT thí
nghiệm
3
4
5
6
7
1
0,81
1,47
1,67
0,76
0,48
2
1,06
1,50
1,84
1,06
0,70
3
1,14
1,74
1,92
1,25
0,87
4
1,16
1,79
1,92
1,19
0,77
5
1,24
1,83
1,96
1,14
0,78
3.2.5 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến NSCT, NSTL, NSSVH
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn KM94
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai năm 2009
CT
thí nghiệm
Năng suất củ tươi
(tấn/ha)
Năng suất thân lá
(tấn/ha)
Năng suất
sinh vật học
(tấn/ha)
1(đ/c)
19,4
12,7
32,1
2
26,9
16,7
43,6
3
33,8
19,3
53,1
4
32,9
21,3
54,2
5
31,3
23,7
55,0
CV%
5,8
7,2
4,4
LSD 0.5
3,16
2,52
3,9
3.2.6 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn KM94
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM94 tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
C
hỉ
tiêu
Lượng phân bón (kg/ha)
NPK
Urea
Supe
Kaly
Tiền
mua
phân
8
Tiền
cơng lao
động
Năng
suất củ
tươi
Tổng
thu
(triệu
Tổng chi
(triệu
đồng/ha)
Lãi
thuần
(triệu
lân
clorua
bón
(triệu
đồng/ha)
0
0
0
0,72
5,00
19,4
25,22
5,72
19,50
2
87
121,2
71,4
1,78
5,00
26,9
34,97
6,782
28,19
3
174
242,4
142
3,55
5,00
33,8
43,94
8,554
35,39
4
217,4
363,6
178,6
4,61
5,00
32,9
42,77
9,613
33,16
5
260,8
484,8
214,3
5,66
5,00
31,3
40,69
10,661
30,03
lâm
thao
CTTN
1
200
(triệu
đồng/ha)
(tấn/ha)
đồng
/ha)
đồng
/ha)
3.3. Kết quả nghiên cứu mật độ trồng giống sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai năm 2009
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sắn
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn KM94
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Năng suất củ tươi Năng suất thân lá
(tấn/ha)
(tấn/ha)
Năng suất
sinh vật học
(tấn/ha)
CT thí
nghiệm
Mật độ trồng
(cây/ha)
1
20.833
29,9
23,4
53,3
2
15.625
35,4
22,6
58,0
3
12.500
30,2
21,4
51,6
4
10.000
27,7
18,8
46,5
5
8.333
22,9
15,8
38,7
CV%
11,1
10
10,1
LSD0.5
6,13
3,87
9,42
3.3.6 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
CT thí
nghiệm
Mật độ trồng
(cây/ha)
Năng suất
củ tươi
(tấn/ha)
Tổng thu
(triệu
đồng/ha)
Tổng chi
(triệu đồng/
ha)
Lãi thuần
(triệu
đồng/ha)
1
20.833
29,9
38,87
9,78
29,09
9
2
15.625
35,4
46,02
9,28
36,74
3
12.500
30,2
39,26
8,78
30,48
4
10.000
27,7
36,01
8,28
27,73
5
8.333
22,9
29,77
7,78
21,99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình thực hiện những nội dung
nghiên cứu của đề tài cho chúng tôi rút ra một số kết luận và đề nghị sau:
1. Kết luận
- Qua kết quả nghiên cứu 9 dịng, giống sắn thì dịng OMR35-8-32 và GM15517 có khối lượng thân lá lớn nhất. Giống KM94 đạt NSCT 31,0 tấn/ha, năng suất củ
khô 11,72 tấn/ha, năng suất tinh bột 8,2 tấn/ha cao nhất và cũng là giống đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất (lãi thuần đạt 32,03 triệu đồng/ha). Tiếp theo đó là giống KM140
và giống SVN1.
- Thí nghiệm tổ hợp phân bón đối với giống sắn KM94 có CT CT 5 cây sinh
trưởng và phát triển tốt nhất và cũng cho NSTL, NSSVH cao nhất, đây cũng là CT có
mức chi phí đầu tư lớn nhất; CT 3 bón 10 tấn phân hữu cơ + 80kgN + 60kg P 2O5 +
80kg K2O/ha có các yếu tố cấu thành năng suất, NSCT (33,8 tấn/ha) cao nhất và cũng
là CT đem lại hiệu quả kinh tế và mức lãi thuần (35,39 triệu đồng/ha) cao nhất so với
các CT khác.
- Kết quả nghiên cứu về thí nghiệm mật độ trồng đối với giống sắn KM94 thì
CT 5 với mật độ là 8.333 cây/ha có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất và có các yếu tố
cấu thành năng suất cao nhất nhưng năng suất lại đạt thấp nhất. CT 2 (mật độ 15.625
cây/ha) cho NSCT (35,4 tấn/ha) và hiệu quả kinh tế (36,74 triệu đồng/ha) cao nhất thí
nghiệm. Tiếp đó là CT 3 và 1.
2. Đề nghị
Để có kết luận chính xác phục vụ sản xuất ở tỉnh Lào Cai cũng như một số
tỉnh Trung du miền núi phía Bắc cần tiếp tục nghiên cứu đề tài này vào những năm
tiếp theo.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thì có thể phổ biến giống sắn KM94 trồng với
mật độ 15.625 cây/ha (khoảng cách 0,8 x 0,8m) và bón với lượng phân là 10 tấn phân
hữu cơ + 80kgN + 60kg P2O5 + 80kg K2O/ha vào sản xuất sẽ cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao đối với vùng trồng sắn ở huyện Bảo Yên cũng như một số vùng trồng
sắn ở tỉnh Lào Cai.
1
0