Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất và chất lượng một số dòng, giống sắn tại huyện bảo yên tỉnh lào cai_Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.1 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM HỒNG MINH




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG MỘT SỐ
DÒNG, GIỐNG SẮN TẠI HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI



CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 06 62 01






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP













THÁI NGUYÊN - NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM HỒNG MINH




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG MỘT SỐ
DÒNG, GIỐNG SẮN TẠI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI



CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60 62 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Giáo viên hƣớng dẫn: TS Nguyễn Viết Hƣng
PGS. TS Nguyễn Thế Hùng







THÁI NGUYÊN - NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Học viên


Phạm Hồng Minh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sau Đại học; Khoa Nông Học, Trƣờng Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; ngƣời dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Viết Hƣng
và PGS.TS Nguyễn Thế Hùng đã luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách
nhiệm và công tâm trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Học viên


Phạm Hồng Minh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIAT
: Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới -
CTCRI
: Viện Nghiên cứu Cây có củ
CATAS
: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc
CT
: Công thức
FCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan
FAO
: Tổ Chức Lƣơng Nông Liên Hiệp Quốc
FCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan
GSCRI
: Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây Trung Quốc
IITA
: Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
IFPRI
: Viện Nghiên cứu Chính sách lƣơng thực thế giới
MARIF
: Viện Nghiên cứu Cây Lƣơng thực Marlang - Indonexia
NLSH
: Năng lƣợng sinh học
NSCT

: Năng suất củ tƣơi
NSSVH
: Năng suất sinh vật học
NSTL
: Năng suất thân lá
TTDI
: Viện Tinh bột Sắn Thái Lan
XVP
: Giống sắn Xanh Vĩnh Phú


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
III. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU 2
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀ I LIỆ U 3
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam 11
1.1.3. Tình hình sản xuất sắn ở tỉnh Lào Cai 17
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu tuyển chọn giống sắn theo
vùng sinh thái ở trên thế giới và trong nƣớc 19
1.2.1. Tƣơng tác gen và môi trƣờng 19
1.2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 21
1.3. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn ở trên thế
giới và trong nƣớc 26
1.3.1. Tình hình nghiên cứu đất trồng sắn, dinh dƣỡng và kỹ thuật bón phân

cho sắn 26
1.3.2. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn trên thế giới và
trong nƣớc 32
Chƣơng II: NỘ I DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U 34
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 34
2.4.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi 37
2.5. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu 39
Chƣơng III: KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. Kết quả nghiên cứu 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo
Yên tỉnh Lào Cai năm 2009 40
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ii
3.1.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của các giống sắn 41
3.1.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn 42
3.1.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn 44
3.1.5. Sự phân cành, chiều dài các cấp cành của các dòng, giống sắn 46
3.1.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 9 dòng, giống sắn 47
3.1.7. Năng suất và chất lƣợng của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 51
3.1.8 Hiệu quả kinh tế của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm 53
3.2. Kết quả nghiên cứu tổ hợp phân bón đối với giống sắn KM94 tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai năm 2009 56

3.2.1. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây 56
3.2.2. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá 57
3.2.3. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá 58
3.2.4. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu sinh trƣởng và các yếu tố
cấu thành năng suất 59
3.2.5 Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến năng suất củ tƣơi, năng suất thân lá,
năng suất sinh vật học 60
3.2.6. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM94 62
3.3. Kết quả nghiên cứu mật độ trồng giống sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai năm 2009 66
3.3.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây 66
3.3.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá 67
3.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá 68
3.3.4. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu sinh trƣởng và các yếu tố cấu
thành năng suất 68
3.3.5. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất sắn 70
3.3.6. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Đề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của toàn thế giới từ năm 1995 - 2009 3
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn chính trên thế giới

năm 2009 (sản lƣợng hơn 1 triệu tấn) 4
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của 5 nƣớc ở Châu Á giai đoạn 1970 - 2009 7
Bảng 1.4. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn toàn cầu giai đoạn 2006 - 2009 9
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2009 11
Bảng 1.6. Diễn biến diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn của Việt Nam từ năm
1995-2009 12
Bảng 1.7. Diện tích và năng suất của một số giống sắn đang sử dụng ở Việt Nam hiện nay 15
Bảng 1.8. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn tỉnh Lào Cai từ năm 2005 - 2009 18
Bảng 3.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 9 dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 40
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 41
Bảng 3.3. Tốc độ ra lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 43
Bảng 3.4. Tuổi thọ lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai 44
Bảng 3.5. Sự phân cành, chiều dài các cấp cành của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 47
Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 9 dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 48
Bảng 3.7. Năng suất và chất lƣợng của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 51
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của giống
sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 56

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của giống sắn KM94 tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 57
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá sắn giống KM94 ở huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai 58
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu sinh trƣởng và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 59
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn KM94 tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai năm 2009 61
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn KM94 tại
huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai 63
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây giống sắn
KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 66
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn KM94 tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 67
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn KM94 tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 68
Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu sinh trƣởng và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 69
Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn KM94 tại huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 71
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của giống sắn KM94 tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ vùng dự án phát triển sắn làm nhiên liệu sinh học tại Việt Nam 16
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 35
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 36
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 37

Hình 3.1. Biểu đồ tuổi thọ lá của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai 45
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất của 9 dòng, giống sắn tham gia thí nghiệm tại huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai 49
Hình 3.3. Biểu đồ năng suất củ khô và năng suất tinh bột của 9 dòng, giống sắn tham gia
thí nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 52
Hình 3.4. Biểu đồ hiệu quả kinh tế của 9 dòng, giống sắn tham gia thí
nghiệm tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 54
Hình 3.5. Biểu đồ ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến năng suất củ tƣơi, năng suất thân
lá, năng suất sinh vật học của giống sắn KM 94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai 61
Hình 3.6. Biểu đồ ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống sắn
KM94 tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 64
Hình 3.7. Biểu đồ ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn KM94 tại
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 71
Hình 3.8. Biểu đồ ảnh hƣởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của giống sắn KM94
tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sắn (Manihot esculenta Crantz) hiện đƣợc trồng trên 100 nƣớc có
khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục: châu Á, châu Phi và châu
Mỹ Latinh. Tổ chức Nông lƣơng thế giới (FAO) xếp sắn là cây lƣơng thực
quan trọng ở các nƣớc đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn
là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ ngƣời trên thế

giới (www. TTTA. Food market, 2009). Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn
gia súc quan trọng tại nhiều nƣớc trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất
khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột ngọt,
bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dƣợc
phẩm Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công
nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Ở Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực quan trọng sau lúa và ngô, nó đã
chuyển đổi vai trò từ cây lƣơng thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao,
năng suất và sản lƣợng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Cây
sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ
trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tƣ, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông
hộ (Hoàng Kim và Phạm Văn Biên, 1997). Việc nghiên cứu phát triển các
giống sắn mới có năng suất tinh bột cao và kỹ thuật canh tác sắn theo hƣớng
sử dụng đất nghèo dinh dƣỡng, đất khó khăn và phù hợp với các vùng sinh
thái là việc làm có hiệu quả, vì nó góp phần chuyển một phần diện tích đất
trồng sắn sang canh tác những cây trồng khác mà vẫn không làm giảm sản
lƣợng sắn.
Tuy vậy, năng suất sắn tại nhiều địa phƣơng ở Việt Nam cũng nhƣ ở
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng,
năng suất của các giống sắn mới. Đó là do ngƣời nông dân thƣờng quan
niệm sắn là cây dễ trồng, thích ứng rộng, ít sâu bệnh, chịu đất chua, nghèo
dinh dƣỡng và không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên chƣa chú ý đầu tƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


2
thâm canh và chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái. Để phục vụ cho
chiến lƣợc phát triển sắn bền vững ở huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, việc
nghiên cứu về giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao

năng suất, chất lƣợng của các dòng, giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Với
những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
một số dòng, giống sắn tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, năng suất và chất lƣợng
của các giống sắn tham gia nghiên cứu. Nhằm lựa chọn đƣợc dòng, giống sắn
mới có năng suất, chất lƣợng cao phù hợp với điều kiện sinh thái vùng nghiên
cứu và một số vùng sản xuất sắn ở tỉnh miền núi miền Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu đối
với cây sắn để nâng cao năng suất, chất lƣợng và tăng hiệu quả kinh tế của
nghề trồng sắn.
III. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
- So sánh các đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của các dòng, giống
sắn mới.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng,
giống tham gia nghiên cứu.
+ Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng và tổ hợp phân bón đến sinh
trƣởng và phát triển của giống sắn mới KM94.
+ Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng, tổ hợp phân bón đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống sắn KM 94.
Các nghiên cứu nhằm xác định đƣợc giống sắn tốt và một số biện pháp
kỹ thuật nhƣ: tổ hợp phân bón, khoảng cách mật độ thích hợp, phù hợp tình
hình sản xuất sắn tại địa phƣơng nhằm góp phần đẩy mạnh sản xuất sắn ở
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai theo hƣớng phát triển bền vững, đẩy mạnh sự
nghiệp xây dựng nông thôn mới ở miền núi.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



3
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀ I LIỆ U



1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây quan trọng đƣợc
xếp đứng thứ năm sau cây ngô, lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Năm 2009 Faostat đã thống kê diện tích sắn trên toàn thế giới đạt 19,06
triệu ha, năng suất bình quân 12,64 tấn/ha, sản lƣợng 240,98 triệu tấn [33].
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn thế giới có chiều hƣớng tăng trong giai
đoạn 1995 - 2009 đƣợc thể hiện ở bảng 1.1 nhƣ sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của toàn
thế giới từ năm 1995 - 2009
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
1995
16,45
9,85
162,16
2000

17,00
10,38
176,53
2005
18,30
11,32
207,33
2006
18,39
12,11
222,87
2007
18,68
12,11
226,31
2008
18,67
12,44
232,46
2009
19,06
12,64
240,98
Nguồn: FAOSTAT 2010 [33]
Sản lƣợng sắn của toàn thế giới trong năm 2009 là khoảng 240,98 triệu
tấn, tăng 33,65 triệu tấn so với năm 2005 và 64,45 triệu tấn so với năm 2000.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



4
Từ năm 1995 đến năm 2009 diện tích sắn đã tăng 2,61 triệu ha, năng suất tăng
2,79 tấn/ha, sản lƣợng sắn đã tăng 78,82 triệu tấn. Qua bảng 1.1 ta thấy rằng
cây sắn hiện nay đang phát triển cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng.
Hiện nay cây sắn đƣợc trồng tại 105 quốc gia, năm 2009 toàn thế giới
có 19.058 nghìn ha sắn, trong đó có 64,8% diện tích sắn đƣợc trồng ở Châu
Phi, Châu Á chiếm 21,2%, Châu Mỹ chiếm 14%. Năm 2009 trên thế giới có
51,8% sản lƣợng sắn đƣợc sản xuất ở châu Phi, Châu Á 33,8% và chỉ có
14,4% ở Châu Mỹ. (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn
chính trên thế giới năm 2009 (sản lƣợng hơn 1 triệu tấn)
Vùng trồng
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Toàn thế giới
19.058
12,64
240,98
Châu Phi
12.353
10,10
124,83
Angola
994,42
12,9
12,83

Cameroon
365
6,85
2,5
Ghana
885,8
13,81
12,23
Uganda
411
12,6
5,18
Châu Á
4.037
20,18
81,47
Thái Lan
1.326,74
22,68
30,09
Indonesia
1.175,67
18,75
22,04
Việt Nam
508,8
16,81
8,55
Ấn Độ
280

34,37
9,62
Trung Quốc
270,58
16,67
4,51
Philippin
215,9
9,47
2,04
Campuchia
157
22,27
3,5
Châu Mỹ
2.668
13,00
34,68
Brazil
1.872,81
13,9
26,03
Colombia
164,75
13,37
2,2
Paraguay
180
14,5
2,61

Peru
104,82
11,65
1,22
Nguồn: FAOSTAT 2010 [33]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


5
Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2009 là 12.353 nghìn ha,
năng suất củ tƣơi bình quân 10,10 tấn/ha, sản lƣợng 124,83 triệu tấn [33]. Ở
Châu Phi nƣớc có diện tích sắn lớn nhất là Angola với 994,42 nghìn ha, năng
suất đạt 12,9 tấn/ha, sản lƣợng 12,83 triệu tấn. Angola là nƣớc có diện tích
sắn lớn nhất nhƣng năng suất lại thấp hơn Ghana 0,91 tấn/ha. Sắn là nguồn
lƣơng thực chính của ngƣời dân tại nhiều nƣớc ở vùng này. Châu Phi là nơi
tình trạng suy dinh dƣỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn
hiện đƣợc coi là giải pháp an toàn lƣơng thực hàng đầu.
Năm 2009 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2.668 nghìn ha,
năng suất củ tƣơi bình quân 13,00 tấn/ha, sản lƣợng 34,68 triệu tấn. Năng
suất trung bình ở Châu Mỹ cao hơn năng suất trung bình của Châu Phi là
2,9 tấn/ha. Brazil là nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất thế giới với
1.872,81 nghìn ha, Thái Lan là nƣớc có diện tích lớn thứ 2 trên thế giới với
1.326,74 nghìn ha, thấp hơn so với Brazil là 546,07 nghìn ha. Tồn tại chính
trong sản xuất và tiêu thụ sắn ở Châu Mỹ là trình độ kỹ thuật thâm canh
chƣa cao, công nghiệp chế biến tinh bột sắn không phát triển bằng Châu Á,
sắn chủ yếu sử dụng tƣơi và làm thức ăn gia súc.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 4.037 nghìn ha, sản lƣợng
81,47 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt

bình quân 20,18 tấn/ha cao hơn Châu Phi 10,08 tấn/ha [33]. Ấn Độ hiện là
nƣớc có năng suất đạt cao nhất trên thế giới với 34,37 tấn/ha, Thái Lan là
nƣớc có năng suất cao đứng thứ 2 trên thế giới (22,68 tấn/ha) thấp hơn so với
Ấn Độ là 11,69 tấn/ha. Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao của 3%/năm
trong thời gian cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


6
phát triển chậm lại. Sản xuất sắn đƣợc phát triển khá nhanh trở lại ở
3,3%/năm trong suốt 10 năm qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne 2008).
Kết quả về sản xuất sắn ở một số nƣớc Châu Á giai đoạn 1970 -2009
đƣợc thể hiện ở bảng 1.3 .
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy nƣớc có diện tích, sản lƣợng sắn cao nhất
của Châu Á là Thái Lan với 1.326,74 nghìn ha và 30,09 triệu tấn, kế đến
là Indonexia với 1.175,67 nghìn ha và 22,04 triệu tấn. Năng suất sắn của
các nƣớc ở Châu Á trong các năm qua đều tăng nhanh, Ấn Độ là nƣớc có
năng suất sắn cao nhất thế giới (34,36 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (22,68
tấn/ ha).
Diện tích sắn năm 2009 Thái Lan đạt cao nhất, tiếp đến là
Indonesia, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc. Diện tích sắn của Thái Lan
tăng nhanh ở thập kỷ 80 và 90 với 1.121,44 - 1.487,54 nghìn ha, đến
những năm đầu thế kỷ 21 diện tích sắn giảm nhiều (năm 2005 còn 985,91
nghìn ha), diện tích sắn tăng trở lại ở năm 2008 -2009 với 1.183,54 -
1.326,74 nghìn ha. Diện tích sắn của Việt Nam cũng tăng trở lại từ năm
2005 – 2009 với 425,5 - 560,4 nghìn ha. Từ những năm 1980 đến nay diện
tích sắn của Indonesia luôn giảm từ 1.412,48 - 1.175,67 nghìn ha. Ấn độ
và Trung Quốc là hai nƣớc luôn giữ ổn định diện tích trồng sắn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của 5 nƣớc ở Châu Á giai đoạn 1970 - 2009
Vùng
trồng
Năm
Chỉ tiêu
1970
1980
1990
2000
2005
2008
2009
Thái Lan
Diện tích (1.000ha)
224,00
1.121,44
1.487,54
1.130,88
985,91
1.183,54
1.326,74
Năng suất (tấn)
15,32
14,75
13,91
16,85
17,18

21,25
22,68
Sản lƣợng (triệu tấn)
3,431
16,54
20,7
19,06
16,93
25,25
30,09
Indonesia
Diện tích (1.000ha)
1.398.07
1.412,48
1.311,58
1.284,00
1.213,46
1.193,32
1.175,67
Năng suất (tấn)
7,49
9,72
12,07
12,53
15,92
18,09
18,75
Sản lƣợng (triệu tấn)
10,48
13,72

15,83
16,09
19,32
21,59
22,04
Việt Nam
Diện tích (1.000ha)
131
442,9
256,8
234,9
425,5
555,7
508,8
Năng suất (tấn)
7,21
7,5
8,86
8,66
15,78
16,9
16,81
Sản lƣợng (triệu tấn)
0,945
3,32
2,27
1,98
6,72
9,39
8.557

Ấn độ
Diện tích (1.000ha)
352,6
351,9
241,6
223,5
244,7
270
280
Năng suất (tấn)
14,79
16,61
20,54
26,91
30,49
33,54
34,36
Sản lƣợng (triệu tấn)
5,21
5,84
4,96
6,01
7,46
9,05
9,62
Trung
Quốc
Diện tích (1.000ha)
160,69
238,37

231,11
239,24
260,75
270,58
270,58
Năng suất (tấn)
11,88
14,62
13,91
15,97
15,4
16,3
16,67
Sản lƣợng (triệu tấn)
1,91
3,48
3,21
3,82
4,01
4,41
4,51
Nguồn: FAOSTAT 2010 [33]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
Qua phân tích tình hình sản xuất sắn trên thế giới ta thấy rằng, sắn
sẽ đóng vai trò kinh tế quan trọng và ngày càng đa dạng trong việc phát
triển hệ thống lƣơng thực quốc gia trong hai thập kỷ tiếp theo. Cây sắn
có hệ thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục quang hợp có hiệu

quả trong thời gian thiếu nƣớc kéo dài [15]. Vì vậy, Sắn hiện nay đang
đƣợc sử dụng nhƣ một nguyên liệu phù hợp để sản xuất ethanol trên
toàn châu Á. Châu Phi và Mỹ Latin. Nhiên liệu sinh học hiện có tầm
quan trọng trong cuộc sống hiện đại kể từ khi giá nhiên liệu hóa thạch
đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề chính trị và cũng là mối quan tâm
ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng. Xem xét
những vấn đề này, các nƣớc phát triển và đang phát triển đã xây dựng
chính sách để bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ các
nguồn tái tạo) với nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel). Từ đó dẫn đến
một nhu cầu lớn đối với nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học
(UNEP 2009; Peter Baker 2009)[30] ở Trung Quốc, Brazil, Nigeria,
Thái Lan, Indonesia, Colombia, Việt Nam. Tại Việt Nam và Campuchia
sắn đƣợc xem là một cây trồng quan trọng để sử dụng cho việc sản xuất
nhiên liệu sinh học.
1.1.1.2. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn trên thế giới
Qua bảng số liệu 1.4 ta thấy:
Xuất khẩu sắn trên thế giới năm 2009 là 12,118 triệu tấn, trong đó tinh
bột và bột sắn là 4,651 triệu tấn, sắn lát và sắn viên là 7,802 triệu tấn (Bảng
1.4). So với năm 2008 lƣợng sắn xuất khẩu năm 2009 tăng 2,968 triệu tấn.
Thái Lan chiếm trên 85% lƣợng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là Indonesia
và Việt Nam. Thị trƣờng xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng
40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên. Nƣớc nhập khẩu sắn
nhiều nhất hiện nay là Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Malaysia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
Bảng 1.4. Tình hình xuất, nhập khẩu sắn toàn cầu giai đoạn 2006 - 2009
Đơn vị tính: triệu tấn

Thị trƣờng sắn
2006
2007
2008
2009
1. Xuất khẩu sắn toàn cầu
10,245
10,922
9,150
12,118
Tinh bột và bột sắn
4,852
4,686
4,265
4,651
Thái Lan
4,616
4,416
3,963
4,316
Việt Nam & các nƣớc khác
0,236
0,269
0,302
0,335
Sắn lát và sắn viên
5,692
6,506
5,187
7,802

Việt Nam
1,041
1,317
2,000
4,000
Thái Lan
4,348
4,824
2,848
3,450
Indonesia
0,132
0,210
0,170
0,160
Các nƣớc khác
0,108
0,156
0,169
0,191
2. Nhập khẩu sắn toàn cầu
8,964
9,240
6,810
7,766
Tinh bột và bột sắn
4,616
4,416
3,963
4,316

Trung Quốc
1,399
1,242
1,114
1,745
Nhật Bản
0,694
0,729
0,873
0,725
Malaysia
0,312
0,256
0,296
0,400
Indonesia
0,968
0,667
0,417
0,270
Các nƣớc khác
1,244
1,523
1,284
1,176
Sắn lát và sắn viên
4,348
4,824
2,848
3,450

Trung Quốc
3,693
3,168
1,214
3,000
Hàn Quốc
0,268
0,20
0,474
0,111
Cộng đồng Châu âu
0,341
1,436
0,989
0,20
Các nƣớc khác
-0,224
0,200
0,170
0,319
Nguồn: Cassava FAO Food Outlook December 2009 [35]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
Trung Quốc hiện là nƣớc nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để
làm cồn sinh học (bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức
ăn gia súc và dùng trong công nghiệp thực phẩm dƣợc liệu. Trong năm
2009 Trung Quốc đã nhập khẩu 6.019.424 tấn sắn lát khô, trung bình
hàng tháng Trung Quốc nhập khẩu 501.618 tấn sắn lát khô, tháng thấp

nhất là 259.886 tấn, tháng cao nhất là 616.875 tấn. Trong đó nhập khẩu
từ Thái Lan là 3.862.662 tấn, Việt Nam là 2.010.560 tấn, Indonesia là
143.072 tấn và số lƣợng còn lại là nhập khẩu ở một số nƣớc khác (Bảng
1.4). Để hạn chế việc nhập khẩu sắn từ các nƣớc khác và chủ động
nguồn cung cấp sắn cho ngành công nghiệp thực phẩm, thức ăn gia súc
và làm cồn sinh học ở trong nƣớc, Trung Quốc có nhiều chính sách để
tiếp tục mở rộng diện tích và nâng cao năng suất sắn trong nƣớc nhƣ:
giới thiệu các giống sắn mới tốt hơn và nâng cao kỹ thuật trồng rừng
kết hợp với trồng sắn.
Viện Nghiên cứu Chính sách lƣơng thực thế giới (IFPRI), đã tính
toán nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với
tầm nhìn đến năm 2020. Năm 2020 sản lƣợng sắn toàn cầu ƣớc đạt
275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nƣớc đang phát
triển là 274,7 triệu tấn, các nƣớc phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức
tiêu thụ sắn ở các nƣớc đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so
với các nƣớc đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lƣợng sản phẩm sắn
toàn cầu sử dụng làm lƣơng thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3
triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của
nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lƣơng thực, thực phẩm và thức ăn
gia súc đạt tƣơng ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn
đầu sản lƣợng sắn toàn cầu với dự báo sản lƣợng năm 2020 sẽ đạt 168,6
triệu tấn. Trong đó, khối lƣợng sản phẩm sử dụng làm lƣơng thực thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai đoạn
1993-2020, ƣớc tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so
với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ
vai trò quan trọng trong nhiều nƣớc châu Á, đặc biệt là các nƣớc vùng

Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô
và tổng sản lƣợng đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hƣớng sản xuất
sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính để
tăng tổng sản lƣợng bằng cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến. [36]
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng
trong chiến lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô. Diện tích,
năng suất, sản lƣợng sắn đƣợc thể hiện ở bảng 1.5.
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam
từ năm 2000 đến 2009

Cây
trồng
Diện tích,
năng suất,
sản lƣợng
2000
2005
2006
2007
2008
2009


Sắn


D. tích
(1.000ha)

234,9
425,5
475,2
495,5
555,7
508,8
N. Suất
(tấn/ha)
8,66
15,78
16,37
16,53
16,9
16,81
S. lƣợng
(1000tấn)
2.034
6.716
7.783
8.193
9.396
8.557
Nguồn: FAOSTAT 2010 [34]
Qua bảng số liệu 1.5, 1.6, 1.7 ta có nhận xét
Trong vòng 10 năm từ năm 2006 - 2009 diện tích trồng sắn tăng từ
234,9 nghìn ha lên 508,8 nghìn ha và năng suất tăng từ 8,66 tấn/ha lên 16,81
tấn/ha. Sản lƣợng tăng gấp 4 lần từ 2.034 nghìn tấn lên 8.557 nghìn tấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


12
Bảng 1.6. Diễn biến diện tích, sản lƣợng sắn của các vùng trồng sắn của
Việt Nam từ năm 1995-2009

Nguồn: [22]
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. ở Việt Nam khoảng 66% diện tích của
sắn đƣợc trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại đƣợc trồng trên các loại
Năm

Vùng
Dện tích (1.000ha)
Sản lƣợng (1.000 tấn)
1995
2000
2005
2009
1995
2000
2005
2009
ĐB sông
Hồng
10,9
9,9
8,5
7,9
79,0
87,9
92,4

105,5
Vùng núi
trung du
phía bắc
80,4
82,1
89,4
110,0
606,3
678,5
986,8
1.330,0
Vùng
ven biển
Trung bộ
94,0
83,8
133,0
170,0
602,1
645,9
1.855,9
2.810,0
Vùng
Tây
Nguyên
32,6
38,0
89,4
150,0

283,7
351,5
1.446,6
2.400,0
Vùng
Đông
Nam Bộ
49,3
16,1
98,8
115,0
560,8
154,3
2.270,5
2.700,0
ĐB Sông
Cửu
Long
10,2
7,7
6,4
7,5
79,6
68,2
64,0
110,0
Tổng
277,4
237,6
425,5

560,4
2211.5
1986.3
1143.2
9.455,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
đất khác. Sắn ƣa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn đƣợc
trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích
trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha tƣơng ứng. Trong khi đó sắn ở miền
Nam Việt Nam đƣợc trồng chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này
phẳng và nghèo chất dinh dƣỡng, các khu vực ven biển miền Trung và Đông
Nam, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó hơn
30% diện tích sắn đƣợc trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phƣớc của
khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi.
Năm 2009 diện tích trồng sắn đã đạt 560.400 ha (bảng 1.6), trong đó có
khoảng 78% tổng diện tích đƣợc phân bố ở các bờ biển miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam. Có thể thấy rằng việc sản xuất sắn tại Việt Nam đã
đƣợc chuyển dần sang miền Trung và khu vực Đông Nam trong những năm
gần đây, đặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên nhƣ Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Nông, Đắk Lắk (chiếm 26,78%); ở miền Đông Nam bộ nhƣ Tây Ninh, Đồng
Nai, Bình Phƣớc, Bình Thuận (chiếm 20.52%); tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm 30,33%). Ba khu vực
đã tăng tất cả các lĩnh vực sản xuất sắn với các mức độ khác nhau. Nổi bật
trong số ba vùng là Tây Nguyên với một gia tăng đáng kể trong giai đoạn
2005 - 2009. Sản lƣợng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng lên, điều này
đƣợc kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy chế biến sắn mới có quy mô
lớn. Sản lƣợng sắn trong từng khu vực/tỉnh có liên quan chặt chẽ đến diện tích

gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp dụng các giống
sắn mới năng suất cao ở mỗi tỉnh và thông qua các kỹ thuật thực hành sản
xuất bền vững. Trong khi hai mƣơi năm trƣớc đây, tại Việt Nam không có các
nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô lớn, hiện nay có 60 nhà máy chế biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
sắn hoạt động với tổng công suất chế biến từ 3.200.000 - 4.800.000 tấn củ
tƣơi/năm. Tổng sản lƣợng tinh bột sắn tại Việt Nam đƣợc khoảng 800.000 -
1.200.000 tấn, trong đó 70% đƣợc xuất khẩu và 30% đƣợc sử dụng trong
nƣớc.[2]
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lƣợng sắn tại Việt Nam đã suy giảm.
Nhƣng trong chín năm qua (2000-2009), sản lƣợng sắn tăng từ 1.986.300 tấn
trong năm 2000 lên 9.455.000 tấn trong năm 2009.
Kết quả này đạt đƣợc thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích và
trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2000 có diện tích trồng sắn từ
237.600 ha, năm 2009 là 560.400 ha, tăng so với năm 2000 là 322.800ha và
đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha trong năm 2000 lên 16,87 tấn
/ha vào năm 2009.
Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất châu Á về chọn tạo và
nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu
trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lƣợng sắn của nhiều
tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững.
Diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500.000 ha,
chủ yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sắn lát
và tinh bột sắn có lợi thế cạnh tranh cao và thị trƣờng sắn là triển vọng. Sự
kết hợp giữa phát triển sản xuất và chế biến sắn làm tinh bột, thức ăn gia súc
và làm cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút đầu tƣ

nƣớc ngoài và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa một số khu vực
nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
Bảng 1.7. Diện tích và năng suất của một số giống sắn
đang sử dụng ở Việt Nam hiện nay
Giống
Diện tích thu
hoạch năm
2008
Năng suất củ
tƣơi (tấn/ha)
Tỷ lệ
tinh bột
%
Năng
suất
tinh bột
(tấn/ha)
Sản
lƣợng
củ tƣơi
(1000 tấn)
x1000ha
%
Trung
bình
Tối

đa
KM94
420
75,54
16,9
33,0
28,7
9,5
7.098
KM140
30
5,4
20,0
35,0
28,7
10,0
600
KM98-5
25
4,5
20,6
34,5
28,5
9,8
515
KM98-1
18
3,24
20,3
32,2

27,6
8,9
365
SM937-26
15
2,7
19,8
32,2
28,9
9,3
297
KM98-7
8
1,44
17,0
31,6
27,5
8,7
136
HL23
6
1,08
13,5
16,5
25,3
4,2
81
XVP
15
2,7

12,0
15,1
26,5
4,0
180
Giống khác
19
3,4
6,5
14,9
25,4
3,8
124
Tổng số
556
100




9.396
Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, Hoàng Kim tổng hợp năm 2009 [42]
Tại Việt Nam cây sắn đƣợc coi là cây trồng chính cung cấp nguồn
nhiên liệu cho sản suất năng lƣợng sinh học. Bộ Công thƣơng đã hoàn thiện
việc quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu cho năng lƣợng sinh học [2].
Khi chƣơng trình NLSH của Nhà nƣớc vận hành, các nhà máy sản xuất
ethanol sẽ tiêu thụ một khối lƣợng sắn rất lớn. Dự kiến năm 2012, sản xuất
ethanol sẽ tiêu thụ 16% sản lƣợng sắn, năm 2015 chiếm 35%, năm 2020

×