Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực hành độc tính trên động vật bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC SINH HỌC

BÁO CÁO THỰC HÀNH
THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG SWISS BIO QUA
ĐƯỜNG MIỆNG

Ngành học

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chun ngành

: CƠNG NGHỆ SINH HỌC

Nhóm thực hiện

: NHĨM 1

Niên khoá

: 2021 – 2025

TP. Thủ Đức, 11/2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC SINH HỌC



BÁO CÁO THỰC HÀNH
THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ĐỘ ĐỘC CẤP TÍNH
Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG SWISS BIO QUA
ĐƯỜNG MIỆNG

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. LÊ THỊ DIỆU TRANG

NGUYỄN LAN ANH

21126009

NGUYỄN THỊ LAN ANH

21126014

ĐỖ NGỌC BẢO CHÂN

21126287

PHẠM THỊ MỸ HẠNH

21126054

LÊ HOÀNG PHÚC


21126162

TP. Thủ Đức, 11/2023

MSSV


MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH SÁCH CÁC HÌNH.........................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG........................................................................................iv
Chương 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
1.3. Nội dung thực hiện................................................................................................1
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................2
2.1. Tổng quan về cao chiết Đông trùng hạ thảo..........................................................2
2.1.1. Khái niệm...........................................................................................................2
2.1.2. Công dụng..........................................................................................................3
2.2. Định nghĩa độc tính...............................................................................................4
2.3. Định nghĩa LC50 và LD50.......................................................................................5
2.3.1 Định nghĩa LC50...................................................................................................5
2.3.2. Định nghĩa về LD50.............................................................................................5
2.4. Phương pháp xác định độc tính qua đường miệng (LD50 và LC50).........................6
2.5. Tổng quan về chuột thí nghiệm.............................................................................6
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP..............................................................7
3.1. Thời gian thực hiện...............................................................................................7
3.2. Mục tiêu................................................................................................................7
3.3. Vật liệu và đối tượng.............................................................................................7

i


3.3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................7
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................7
3.3.3. Dụng cụ và thiết bị.............................................................................................7
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................7
3.4.1. Cách bố trí thí nghiệm........................................................................................7
3.4.2. Các bước thực hiện.............................................................................................7
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................10
4.1. Kết quả và thảo luận............................................................................................10
4.1.1. Kết quả.............................................................................................................10
4.1.2. Thảo luận..........................................................................................................11
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................13
5.1. Kết luận...............................................................................................................13
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................14

ii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cordyceps militaris................................................................................2
Hình 2.2 Đơng trùng hạ thảo................................................................................4
Hình 2.3 Chuột nhắt thí nghiệm...........................................................................6
Hình 3.1 Cân khối lượng chuột............................................................................8
Hình 3.2 Pha liều lượng thuốc..............................................................................8
Hình 3.3 Cho chuột uống thuốc............................................................................9
Hình 4.1 Sau khi uống thuốc và theo dõi trong vịng 15 phút đầu tiên...............10
Hình 4.2 Kết quả uống thuốc thử sau 24 giờ......................................................10

Hình 4.3 Kết quả uống thuốc thử sau 48 giờ......................................................11
Hình 4.4 Kết quả uống thuốc thử sau 72 giờ......................................................11


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Theo dõi tình trạng bất thường của chuột sau khi uống cao chiết Đông
trùng hạ thảo.......................................................................................................12


Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đông trùng hạ thảo hay tên tiếng Anh là Cordyceps là một loại dược liệu q có
bản chất là dạng ký sinh của lồi nấm Ophiocordyceps sinensis thuộc nhóm nấm
Ascomycetes trên cơ thể ấu trùng của một vài lồi bướm thuộc chi Thitarodes). Đơng
trùng hạ thảo được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền Trung Quốc. Ngày nay trên
thị trường có rất nhiều thực phẩm chức năng được chiết xuất từ Đông trùng hạ thảo.
Có 400 lồi Đơng trùng hạ thảo, hầu hết có nguồn gốc từ Bhutan, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nepal, Thái Lan và Việt Nam. Loài dược liệu được biết đến nhiều nhất có
tên khoa học là Cordyceps sinensis, họ Ophiocordycipitaceae. Nấm có thân dài bằng
ngón tay và thường có màu nâu hoặc nâu hơi nâu.
Đông trùng hạ thảo được xem là một trong những dược liệu quý hiếm, mang đến
rất nhiều công dụng như tăng cường sức khoẻ, nâng cao thể trạng, phòng tránh ung
thư, tốt cho đường huyết, tim mạch, huyết áp, chống oxy hóa và chống viêm. Tuy
nhiên, việc sử dụng hàm lượng Đông trùng hạ thảo cao hay thấp, cách sử dụng có thể
ảnh hưởng đến cơng dụng của nó. Do đó cần tiến hành thử nghiệm đánh giá độ độc
cấp tính ở chuột nhắt trắng Swiss Bio qua đường miệng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá độ an toàn của dung dịch cao chiết Đông trùng hạ thông qua
đường miệng của chuộ,t xem xét có phản ứng dị ứng hay bất kỳ hiện tượng phản vệ
nào xảy ra sau đó hay khơng.

1.3. Nội dung thực hiện
Khảo sát lượng độc cấp tính từ dung dịch cao chiết Đông trùng hạ thảo trên chuột
qua đường miệng.

1


Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cao chiết Đông trùng hạ thảo
2.1.1. Khái niệmm
Nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris thuộc chi Cordyceps, bộ:
Hypocreales. Đây là một loại nấm dược liệu q, có cơng dụng trong việc bồi bổ và
hồi phục sức khỏe.
Cao chiết là sản phẩm của tiến trình sử dụng các phương pháp ly trích, cô đặc
nhằm tách chiết các hợp chất quý từ C. militaris, dược liệu tự nhiên. Sau đó, các thành
phần này được sử dụng để tổng hợp thành thuốc, thực phẩm sức khỏe… Nhờ đó, con
người có những sản phẩm bổ dưỡng để bổ sung, nâng cao và cải thiện tình hình bệnh
tật…Chiết xuất Đơng trùng hạ thảo nhằm tạo ra chế phẩm an toàn, đảm bảo các tiêu
chuẩn cụ thể. Thơng thường, sau q trình này thu được dạng dung dịch hoặc dạng cao
dược liệu có tác dụng mạnh hơn, hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn.
Thực hiện chiết xuất là cách để loại bỏ hỗn hợp tạp chất ẩm mốc, nấm hoặc vi
khuẩn cùng nhiều loại côn trùng phát triển trong q trình phơi khơ, sấy khơ chứa
trong đơng trùng hạ thảo.

Hình 2.1. Cordyceps militaris.
Nguồn: www.dreamstime.com.

2



2.1.2. Cơng dụngng
Các cơng trình nghiên cứu và các ứng dụng trong thực tế đã chỉ ra hợp chất
adenosine có trong cao chiết Đơng trùng hạ thảo có những tác dụng dưới đây:
Ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị và phòng tránh các bệnh tim mạch: theo các
chuyên gia. Adenosine có mặt ở mọi tế bào trong cơ thể con người đồng thời tham gia
vào mọi hoạt động sống của chúng ta. Hoạt chất này tham gia vào quá trình điều hịa
nhịp tim, khắc phục hiện tượng loạn và chậm nhịp tim, cải thiện hệ tuần hoàn ngoại
biên và tim mạch, tăng lượng oxy trong máu. Bên cạnh đó, adenosine còn được ghi
nhận với khả năng ức chế hoạt động ngưng trệ tiểu cầu quá mức, đồng thời hạn chế
tình trạng mắc và phịng chống các bệnh về mạch máu như: nhồi máu cơ tim, tắc mạch
máu não, máu lưu thơng kém...
Duy trì q trình tuần hồn, tăng cường oxy trong máu: Adenosin có trong Đơng
trùng hạ thảo giúp gia tăng lượng oxy trong máu, hỗ trợ sự giãn nở của các mạch máu,
cung cấp dưỡng khí cho sự tuần hoàn máu của cơ thể.
Cải thiện sức khỏe: Adenosine cùng các thành phần khác trong đơng trùng hạ
thảo có khả năng cung cấp năng lượng cùng các chất dinh dinh dưỡng cần thiết giúp
duy trì các hoạt động sống của cơ thể đồng thời hồi phục sức khỏe cũng những người
mới ốm dậy, cơ thể suy nhược...
Cải thiện khả năng sinh lí: Adenosine có tác dụng tích cực trong việc cải thiện
tuần hoàn vi và lưu lượng máu cục bộ của thận, bên cạnh đó, hoạt chất này có thể điều
tiết hàm lượng prostaglandin trong thận cùng các nội tiết tố, các tổ chức thần kinh của
chức năng sinh dục.
Ổn định thần kinh: hoạt chất này giúp ổn định tinh thần, giải tỏa căng thẳng. mệt
mỏi, giảm bớt tình trạng đau đầu, chóng mặt, hỗ trợ hoạt động của hệ thần kinh. Bên
cạnh đó, . Adenosine giúp điều tiết q trình sinh hóa của giấc ngủ, giúp chúng ta có
giấc ngủ sâu, ổn định thơng qua tác dụng ổn định và chống thiếu dưỡng khí. Theo một
số kết quả nghiên cứu trên thế giới, Adenosine được ghi nhận với tác dụng giảm kích
thích thần kinh, hoạt chất này có nồng độ thấp bất thường trong những bệnh nhân bị
động kinh đồng thời làm giảm các cơn co giật của căn bệnh này khi thí nghiệm trên
chuột.

Hoạt chất adenosine trong đông trùng hạ thảo được ghi nhận với hàm lượng khá
cao. Bởi vậy, việc sử dụng đông trùng hạ thảo sẽ giúp cơ thể hấp thụ được các dưỡng
3


chất đồng thời thu nhận được những giá trị tích cực của adenosine với sức khỏe con
người.

2.2. Định nghĩa độc tính

Hình 2.2. Đơng trùng hạ thảo.
Nguồn: nhatnamyvien.com

Độ độc cấp tính được định nghĩa là độ độc thể hiện sau khi phơi nhiễm một thời
gian ngắn với chất độc. Độ độc cấp tính là khả năng của một hóa chất gây ra tác động
xấu tương đối sớm nhất sau khi uống hoặc sau 4 giờ tiếp xúc liên tục với một hóa chất.
"tương đối sớm" thường được định nghĩa như là một khoảng thời gian phút, giờ (lên
đến 24) hoặc ngày (khoảng 2 tuần) nhưng hiếm khi dài hơn.
Mục đích của thử nghiệm độ độc cấp tính là thu thập thơng tin về hoạt động
sinh học của hóa chất và hiểu biết sâu sắc về cơ chế hoạt động của nó. Các nghiên cứu
dài hạn thường bắt đầu bằng việc thực hiện tìm kiếm liều lượng sử dụng trong các điều
kiện cấp tính. Hơn nữa, thơng tin về độc tính hệ thống cấp tính được tạo ra bởi thử
nghiệm được sử dụng trong nhận dạng nguy hiểm và quản lý rủi ro trong bối cảnh sản
xuất, xử lý và sử dụng hóa chất. Giá trị LD 50 (preciseorapproximate) hiện đang là cơ sở
cho việc phân loại chất độc hóa học và do đó được u cầu bởi các cơ quan chính phủ
trong tình huống cụ thể. Các động vật được định lượng được quan sát chặt chẽ trong
24 giờ đầu tiên và sau đó từng ngày trong khoảng thời gian 2 tuần và những thay đổi
về ngoại hình và hành vi được ghi nhận. Việc sử dụng đánh giá bệnh lý rộng rãi như
một phần của nghiên cứu cấp tính. Tuy nhiên, tổng số ca mổ được yêu cầu tối thiểu


4


bởi hầu hết các cơ quan quản lý chính phủ, cũng như xác định trọng lượng trước khi
dùng thuốc và sau 1 và 2 tuần. Xác định giá trị LD50 chính xác trong nghiên cứu về độc
tính cấp tính được thúc đẩy chủ yếu bởi các yêu cầu khác nhau của chính quyền đối
với việc phân loại hóa chất. Trước đây LD 50 đã được sử dụng cho các hóa chất công
nghiệp làm cơ sở cho các hệ thống phân loại độc tính khác nhau đã hoặc đang hoạt
động.
2.3. Định nghĩa LC50 và LD50
2.3.1 Định nghĩa LCnh nghĩa LC50
Giá trị LC50 (Median lethal concentration): chỉ nồng độ của một chất độc có thể
làm chết 50% số động vật thí nghiệm, đơn vị tính thường là mg/L dung dịch hóa chất.
LC50 thường được dùng để đánh giá độc tính của các chất độc dạng lỏng hoặc chất độc
tan trong dung dịch nước.
2.3.2. Định nghĩa LCnh nghĩa về LD LD50
Giá trị LD50 (Median lethal dose), được định nghĩa là liều lượng của một chất
độc có thể làm chết 50% số động vật thí nghiệm trong một khoảng thời gian nhất định,
đơn vị tính thường là mg/kg động vật. Giá trọ LD 50 hiện là cơ sở để phân loại độc tính
của hóa chất. Đối với nghiên cứu LD50 cổ điển, chuột bạch và chuột cống là những lồi
thường được chọn. Thơng thường cả hai giới tính của chuột phải được sử dụng cho
nghiên cứu. Khi dùng đường uống được kết hợp với đường tiêm, sẽ thu được thông tin
về sinh khả dụng của hợp chất được thử nghiệm. Kết quả của các cuộc thảo luận rộng
rãi về tầm quan trọng của giá trị LD 50 và sự phát triển đồng thời của các quy trình thay
thế là các cơ quan chức năng ngày nay thường không yêu cầu các xét nghiệm LD 50 cổ
điển liên quan đến một số lượng lớn động vật. Thử nghiệm giới hạn, quy trình liều cố
định, phương pháp phân loại chất độc và phương pháp tăng giảm đều thể hiện các
phương án thay thế đơn giản hóa chỉ sử dụng một số động vật. Những nỗ lực cũng đã
được thực hiện để phát triển các hệ thống in vitro; ví dụ, người ta gợi ý rằng độc tính
tồn thân cấp tính có thể được chia thành một số yếu tố sinh học, tế bào và phân tử,

mỗi yếu tố có thể được xác định và định lượng trong các mơ hình thích hợp. Sau đó,
các yếu tố khác nhau có thể được sử dụng trong các kết hợp khác nhau để mơ hình hóa
số lượng lớn các hiện tượng độc hại nhằm dự đoán mối nguy hiểm và phân loại các
hợp chất.

5


Hiện tại, việc dán nhãn hóa chất và phân loại độc tính hệ thống cấp tính dựa
trên đường miệng bằng giá trị LD 50 được khuyến nghị bởi Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD) như sau: rất độc hại khi gây chết với liều lượng <5mg/kg trọng
lượng cơ thể; độc hại khi gây chết với liều lượng >5<50mg/kg; có hại khi gây chết với
liều lượng >50<500mg/kg; và không độc hại là >500<2000mg/kg.
2.4. Phương pháp xác định độc tính qua đường miệng (LD50 và LC50)
Nghiên cứu xác định độc tính qua đường miệng sử dụng những con chuột khơng
nhịn ăn hoặc nhịn ăn trong vịng 16 giờ và đánh giá lâm sàng dựa trên biểu hiện hành
vi hoặc mức độ gây chết của chuột qua giá trị LC50 và LD50.
2.5. Tổng quan về chuột thí nghiệm
Chuột nhắt thí nghiệm, là những con chuột nhỏ thuộc Bộ Gặm nhấm, thường từ
lồi chuột nhắt Mus musculus. Chuột thí nghiệm thơng thường có bộ lơng màu trắng
(thường gọi là chuột bạch) được sử dụng phổ biến trong các thí nghiệm khoa học về
các lĩnh vực y học, sinh học, tâm lý học hoặc các lĩnh vực khác. Các nhà nghiên cứu
thường dùng chuột để làm thí nghiệm vì chúng kích thước nhỏ và khá vơ hại. Chuột
cũng là lồi động vật dễ ni, khơng cần nhiều khơng gian sống, có tốc độ sinh sản
nhanh nên dễ nhân giống hàng loạt với giá rẻ. Tuổi thọ của chuột ngắn, chỉ trong một
vài năm. Do đó, các nhà khoa học có thể nghiên cứu những thế hệ khác nhau của
chúng dễ dàng. Người và chuột có hệ gene giống nhau hơn 90%. Điều này khiến chuột
trở thành con vật trung gian thích hợp, giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu cách thức
gene người phản ứng với những nhân tố môi trường tương tự. Ngoài yếu tố di truyền,
hệ thống sinh học trong cơ thể chuột, chẳng hạn như các bộ phận cơ thể, cũng hoạt

động rất giống con người. Một trong những lý do quan trọng nhất là chuột dễ biến đổi
gene.

6


Hình 2.3. Chuột nhắt thí nghiệm.
Nguồn: LiveScience.

7


Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Thời gian thực hiện
Thời gian: Vào lúc 13h30 chiều thứ 2, ngày 30/10/2023.
Địa điểm: Tại phòng BIO317, tòa nhà A1, Khoa khoa học sinh học, Đại học
Nông Lâm TP. HCM.
3.2. Mục tiêu
Khảo sát, đánh giá độ an toàn của dung dịch cao chiết Đông trùng hạ thông qua
đường miệng của chuột xem xét có phản ứng dị ứng hay bất kỳ hiện tượng phản vệ
nào xảy ra sau đó hay khơng.
3.3. Vật liệu và đối tượng
3.3.1. Đối tượng nghiên cứui tượng nghiên cứung nghiên cứuu
Chuột nhắt thí nghiệm, trọng lượng 30 ± 5 g/con với số lượng 3 con được mua từ
viện Pasteur; được nuôi trong điều kiện đảm bảo các tiêu chuẩn của viện Pasteur TP.
HCM và chăm sóc dựa theo tiêu chuẩn động vật nghiên cứu.
3.3.2. Vật liệu nghiên cứut liệmu nghiên cứuu
Dung dịch cao chiết Đông trùng hạ thảo.
3.3.3. Dụngng cụng và thiết bịt bịnh nghĩa LC
Dụng cụ thí nghiệm.

Vật tư tiêu hao.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Cách bối tượng nghiên cứu trí thí nghiệmm
Phương pháp xác định độc cấp tính đường miệng: cho đối tượng thí nghiệm trực
tiếp thử nghiệm mẫu dịch thơng qua đường tiêu hóa.
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử trên chuột nhắt trắng Swiss Bio bằng
đường uống trong thí nghiệm này dựa theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon, hướng
dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới và thông tư hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng của
Bộ Y tế.
Sau khi cho chuột uống thuốc quan sát, theo dõi biểu hiện và hoạt động của chuột
sau khi uống thuốc 15 phút; 24 giờ và 3 ngày..

8


3.4.2. Các bước thực hiệnc thực hiệnc hiệmn
Bước 1: cân khối lượng chuột.
A

B

C

Hình 3.1. Cân khối lượng chuột. (a) Khối lượng con chuột 1; (b) Khối lượng con chuột
2; (c) Khối lượng con chuột 3.

Bước 2: pha liều 5000mg/kg thể trọng chuột (chuột có trọng lượng trung bình
khoảng 33g). Ta có 33g × 5000mg/100g = 165mg mẫu. Cân 165mg chế phẩm pha
trong 5mL nước/chuột, nhân với số chuột cần uống. Sau đó chiết 1mL dung dịch cho
chuột uống.

A

B

Hình 3.2. Pha liều lượng thuốc. (a) Cân cao chiết Đông trùng hạ thảo; (b) Dung
dịch cao chiết Đông trùng hạ thảo.

Bước 3: bắt chuột ra khỏi chuồng bằng cách nắm đuôi chuột. Một tay nắm đi
chuột, ngón cái và ngón trỏ của tay còn lại nắm chặt phần da gáy và 2 lỗ tai chuột, đặt
9


chuột nằm ngửa trong lịng bàn tay, 3 ngón cịn lại nắm da lưng chuột và giữ thân
chuột thẳng.
Bước 4: cho kim cong đầu tù vào mõm chuột, đẩy nhẹ từ từ và hơi ngả phần đầu
tù nhẹ vào phía sau đầu chuột để đầu kim vào thực quản thẳng tới dạ dày.

Hình 3.3. Cho chuột uống thuốc.

Bước 4: theo dõi tình trạng chung của chuột trong vịng 15 phút sau đó quan sát
tình trạng và số lượng chuột chết trong vòng 24 giờ kể từ khi cho uống.
Bước 5: tiếp tục theo dõi chuột trong 7 ngày tiếp theo. Tìm liều cao nhất khơng
gây chết chuột (0%), liều thấp nhất gây chết chuột hồn tồn (100%). Từ đó xây dựng
đồ thị tuyến tính để xác định LD50 của thuốc thử (nếu có)..

10


Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả và thảo luận

4.1.1. Kết bịt quả
Kết quả sau khi uống 15 phút: biểu hiện có chút mệt, nằm một chỗ.
A

B

C

Hình 4.1. Sau khi uống thuốc và theo dõi trong vòng 15 phút đầu tiên. A. Con chuột số 1;
B. Con chuột số 2; C. Con chuột số 3.

Ngày thứ nhất sau khi uống: không xuất hiện triệu chứng bất thường (co rút, chán
ăn, sùi bọt mép,..). Tuy nhiên, chuột mệt mỏi nhẹ, giảm vận động.
A

B

C

Hình 4.2. Kết quả uống thuốc thử sau 24 giờ. A. Con chuột số 1; B. Con chuột số 2; C. Con
chuột số 3.

Ngày thứ hai sau khi uống: bình thường, khơng có biểu hiện chán ăn, hay tiêu
chảy, tỉ lệ đề kháng (kháng độc) tốt, chuột hoạt động lại tốt, khơng có dấu hiệu stress,
phân không xuất hiện tiêu chảy hay mùi hôi bất thường.

11


A


B

C

Hình 4.3. Kết quả uống thuốc thử sau 48 giờ. A. Con chuột số 1; B. Con chuột số 2; C. Con
chuột số 3.

Ngày thứ ba sau khi uống thuốc: chuột bình thường, khỏe mạnh, ăn uống tốt.
A

B

C

Hình 4.4. Kết quả uống thuốc thử sau 72 giờ. A. Con chuột số 1; B. Con chuột số 2; C. Con
chuột số 3.

4.1.2. Thả o luật liệu nghiên cứun
Sau khi cho chuột uống cao chiết Đông trùng hạ thảo, tất cả chuột khỏe mạnh, ăn
cám viên, uống nước, tiểu tiện, cử động bình thường và khơng có chuột chết trong 72
giờ quan sát. Tiếp tục theo dõi chuột trong 14 ngày ở điều kiện chăm sóc bình thường,
kết quả cho thấy khơng có chuột nào chết, chuột khơng có dấu hiệu bất thường về
hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiểu tiện. Như vậy, cao chiết Đông trùng hạ thảo
không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng Swiss Bio.
Ảnh hưởng lên tình trạng chung và trọng lượng cơ thể chuột: trong thời gian thí
nghiệm, 3 con chuột đều sống, hoạt động, ăn uống bình thường, lơng mượt, khơng bị
rụng lông hoặc khô cứng lông, mắt sáng, phân khô, nước tiểu bình thường.

12



Bảng 4.1. Theo dõi tình trạng bất thường của chuột sau khi uống cao chiết Đơng trùng hạ
thảo.

Chuột thí nghiệm

Liều lượng dùng

Tỉ lệ chuột sống/chết

Dấu hiệu bất

Chuột 1

1mL

sau 48h-72h
Sống 100%

thường
Không

Chuột 2

1mL

Sống 100%

Không


Chuột 3

1mL

Sống 100%

Không

13


Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Chưa xác định được LD50 của cao chiết đông trùng hạ thảo theo đường uống trên
chuột nhắt trắng với liều lượng thí nghiệm là 0,165g/kg khối lượng cơ thể. Sau 72h
quan sát, chuột hoạt động bình thường, khơng xuất hiện các biểu hiện bất thường. Như
vậy, cao chiết đông trùng hạ thảo an toàn ở liều lượng trên.
5.2. Kiến nghị
Đối với thử nghiệm sau, cần tiến hành đánh giá ảnh hưởng của cao chiết lên các
bộ phận trong cơ thể chuột. Tiến hành thử nghiệm cao chiết ở các liều lượng khác
nhau và số lượng chuột tham gia thử nghiệm lớn hơn để thu thập số liệu từ đó đưa ra
chính xác liều lượng gây độc LD50.

14



×