Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

Công tác hạch toán kế toán tại công ty dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.34 KB, 189 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế thực
hiện kế hoạch kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân đều phải tổ chức công tác kế tốn độc lập. để có thể đứng vững lên
trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải
đổi mới phương thức sản xuất, nhằm tăng tốc độ chu chuyển của đồng vốn với
mục tiêu mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Trong hoạt động quản lý kinh doanh thì kế tốnlà một phương thức đo
lường nhằm đáp ứng mọi yêu cầu thơng tin về kinh tế của xã hội và nó địi hỏi các
thơng tin biểu hiện bằng tiền về tình hình và sự biến động của tài sản và tình hình
sử dụng các tài sản này. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì tồn bộ
bức tranh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâui đầu là cung cấp vật
tư cho sản xuất, qqua khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đều được phản ánh đầy đủ
và sinh động qua kế tốn tổng hợp.
Nhờ có thơng tin kế tốn tổng hợp mà người ta có thể xác định được thực
hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của cơng tác kế tốn tổng hợp là tập hợp đầy đủ các số
liệu đầy đủ kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình dự trữ sử dụng TSCĐ,
giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, theo dõi tình hình huy động và sử
dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh tế để từ đó lập chứng từ gốc và các sổ chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết, nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái. Cuối kỳ lập báo cáo
kế toán.
Xuất phát từ những vấn đề trên em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu cơng tác kế
tốn tổng hợp tại cơng ty Dệt May Hà Nội để làm báo cáo tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo gồm các phần chính sau:
Phần I: Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty Dệt May
Hà Nội.
Phần II: Cơng tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty Dệt May Hà Nội.

1



I.

Số dư đầu kỳ các tài khoản

II.

Số dư chi tiết các tài khoản

III.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng

IV.

Định khoản và phản ánh vào tài khoản chữ T

V.

Lập chứng từ gốc

VI.

Ghi sổ kế toán chi tiết

VII. Ghi sổ kế tốn tổng hợp
VIII. Lập báo cáo tài chính
Phần III: Một số nhận xét, kiến nghị đề suất

2



PHẦN I
KHÁI QT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY DỆT
MAY HÀ NỘI
I. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Dệt May Hà Nội.
1. Q trình hình thành.
Nhà máy Sợi Hà Nội ( nay là công ty Dệt May Hà Nội) được thành lập ngày
7/4/1978 với sự hợp tác giữa tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
UNIONMATEX (Cộng hoà liên bang Đức) với tổng số vôns ban đầu là 50 trệu
USD, tổng năng lực kéo sợi có 150.000 cọc sợi với sản lượng trên 10.000 tấn sợi
các loại/năm.
Tháng 2/1979, khởi công xây dựng nhà máy.
Ngày 21/11/1984, chính thức bàn giao cơng trình cho nhà máy quản lý, điều
hành, gọi tên là nhà máy Sợi Hà Nội, tại số 1 Mai Động, quận Hai Bà Trưng.
Tháng 12/1989, dây chuyền dệt kim được lắp đặt đồng bộ với trị giá 4 triệu
USD. Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Nhật, Thuỵ sỹ, Tiệp, Nga, Hà
Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc... các mặt hàng của công ty là sợi, hàng dệt kim. Sản
phẩm luôn thu hút được sự chú ý của khách hàng và từng bước đứng vững trên thị
trường trong nước cũng như quốc tế. Năm 1989, sản lượng đã đạt 95% công suất
thiết kế.
Tháng 4/1996, Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp ( tên giao dịch viết tắt là HANOISIMEX).
Thangs 4/1991, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuỷen tổ chức và hoạt
động nhà máy sợi Hà Nội xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội, với gần 2000
cán bộ cơng nhân trong đó có trên 400 cán bộ kỹ thuật quản lý, công nhân lành
nghề được đào tạo tại các trường đại học trong nước và ngồi nước. Cơng ty có
đội ngũ lãnh đạo và kỹ thuật kinh doanh giỏi. Do đó, lực lượng quản lý và lao
3



động hùng mạnh đã làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, duy
trì đạt tiêu chuẩn duốc tế.
Tháng 6/1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số 2. Đến tháng 10/1993 Bộ
công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh ( Tỉnh Nghệ An) vào xí
ngiệp liên hợp, trở thành nhà máy thành viên của xí nghiệp.
Ngày 19/5/1994, khánh thành nhà máy dệt kim (với cả 2 dây chuyền số 1và
số 2)
Tháng 1/ 1995, khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ và đến ngày 2/9
thì khánh thành. đồng thời tháng 3/1995, Bộ cơng nghiệp nhẹ quyết định sát nhập
công ty dệt Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.
Tháng 6/1995, Bộ cơng nghiệp nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp liên hợp
thành cơng ty Dệt Hà Nội.
Tháng 3/2000, Công ty Dệt Hà Nội được đổi tên thành công ty Dệt May Hà
Nội, không phải là sự chuyển đổi về hình thức hoạt động của một doanh nghiệp
nhà nước.
Đến nay, cơng ty đã có trên 6100 lao động, trong đó có gần 350 người có
trình độ đại học và đang là cán bộ quản lý kinh tế, đội ngũ công nhân được đào tạo
và sử dụng đúng chức năng, trong đó có rất nhiều thợ bậc cao và lành nghề. tại
công ty, chức năng sản xuất và kinh doanh gắn bó mật thiết với nhau, tác đồng
thường xuyên. Vấn đề tìm kiếm thị trường, tìm kiếm các đối tác để tiêu thụ được
sản phẩm mà dự tính phương án sản xuất, cơ cấu mặt hàng phù hợp... trở thành
vấn đề hàng đầu của công ty.
2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây:
Qua tìm hiểu về cơng ty ta thấy đây là một doanh nghiệp trẻ về tuổi đời và
với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán
bộ có năng lực cao, đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề luôn được đào tạo và đào
tạo lại. Đây là thuận lợi giúp cho công ty luôn đạt được chất lương cao, được tặng
nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế. Sản lương

4


thiết kế đã vươn lên đạt công suất tối đa, chất lượng sợi luôn ổn định, đạt các tiêu
cxhuẩu quốc tế và dẫn đầu về sản lượng sản xuất sợi tại Việt Nam , sản lượng của
công ty, đặc biệt là các sản phẩm dệt kim có chất lượng cao, được xuất đi nhiều
nước trên thế giới và được chấp nhận ở những thị trường khó tính nhất như Nhật
Bản, Hàn Quốc, khu vức EC, CHLB Đức, Italia, Pháp, Mỹ, Singapo...và được các
khách hàng trong nước mến mộ.
Công ty Dệt May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, nề nệp trong Bộ Cơng nghiệp nhẹ, ln mở rộng hình thức kinh doanh mua
bán, gia cơng, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác với các bạn hàng trong và ngoài
nước để đầu tư trang thiết bị hiện đại, khao học nghệ thuật mới. Lãnh đạo doanh
nghiệp là những nhà kinh doanh có năng lực, năng động và nhạy bén, ln tìm mọi
biện pháp huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, phục vụ tốt yêu cầu
sản xuất kinh doanh với mục tiêu đề ra lợi nhuận của năm nay cao hơn năm trước.
Công ty luôn chấp hành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao, có thể xem xét một số
chỉ tiêu sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1999.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều vượt mức kế hoạch Tổng công ty giao, đạt
mưc tăng trưởng khá, cụ thể là:
-

Giá trị sản xuất công nghiệp đạt:426 tỷ đồng tăng 6% so với năm 1998.

-

Tổng doanh thu đạt :430 tỷ đồng tăng 25% so với năm 1998.

-


Tổng kim nghạch xuất khẩu: 14 triệu USD tăng 25% so với năm 1998.
( Doanh thu nội địa bán hàng may mặc đạt gần 30 tỷ đồng)

Kết quả đạt được năm 2000.
-

Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 462 tỷ đồng.

-

Tổng doanh thu: 463 tỷ đồng.

-

Kim nghạch xuất khẩu: 15 triệu USD.

3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:

5


Việc tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học, phù hợp với cơng nghệ sản xuất ở
mỗi xí nghiệp là việc hết sức quan trọng. Gắn với mỗi loại hình sản xuất khác
nhau, cơng nghệ khác nhau địi hỏi việc tổ chức sản xuất, quản lý khác nhau. Yêu
cầu bộ máy kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuât của doanh nghiệp, có như
vậy kinh doanh mới đạt hiêu quả cao.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty được quyết định bởi quy mô sản
xuất kinh doanh lớn, đa dạng về chủng loại sản phẩm cùng độ rộng khắp cả thị
trường tiêu thụ. Nhiệm vụ của Công ty được thực hiện thông qua các nhà máy

thành viên:
-

Nhà máy sợi 1: Quy mô 6500 cọc sợi, sản lượng 4000 tấn/năm, sản phẩm

chủ yếu là sợi Peco và Coton các loại, có chỉ số Ne 60, Ne45, Ne46, Ne30 dây
chuyền sợi sản lượng 300 tấn/năm
-

Nhà máy Sợi II: Quy mô sản xuất 3500 cọc sợi, sản lượng 1000tấn/năm, sản

phẩm chủ yếu là sợi catton các loại, dây chuyền sợi xe với sản lượng 350tấn/năm.
-

Nhà máy dệt nhuộm gồm các phân xưởng dệt, phân xưởng nhuộm.

-

Nhà máy May: gồm có may I và may II, bộ phận in, thêu. Hai nhà máy kết

hợp với nhau để sản xuất từ sợi ra vải, quần áo dệt kim các loại: T- shirt, poloshirt, Hineck với 4,5 triệu sản phẩm trên năm.
-

Nhà máy Sợi Vinh: Quy mô sản xuất 2500 cọc sợi, sản lương 2000tấn/năm,

sản phẩm chủ yếu là sợi các loại, ngoài ra cịn có các sản phẩm may,các loại khăn
mặt, khăn tắm, khăn ăn các loại.
-

Nhà máy May Thêu Đông Mỹ: Sử dụng khoảng 5000tấn sợi /năm, sản xuất


ra các sản phẩm dệt kim, sản lương 1,2 triệu sản phẩm/năm.
Ngoài ra cịn có 2 nhà máy phục vụ cho sản xuất:
-

Nhà máy Động Lực.

-

Nhà máy cơ khí.

 Quy trình cơng nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu trong đơn vị:
Toàn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất được chia ra nhiều giai đoạn cơng
nghệ. Ngun vật liệu chính được chế biến một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến
6


giai đoạn cuối theo một trình tự nhất định. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục, có
sản phẩm dở dang, thành phẩm của cơng đoạn này vừa có thể xuất bán, vừa có thể
là ngun liệu của cơng đoạn sau. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến công tác
hạch tốn của đơn vị.
Thành phẩm của cơng ty là các loại sợi, hàng dệt kim, dệt thoi. Các sản
phẩm này được thực hiện bằng các dây chuyền công nghệ khép kín, dây chuyền
kéo sợi, dây chuyền dệt kim, dây chuyền dệt thoi.
II.

Tổ chức quản lý và kinh doanh.

1.


Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty.
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mơ lớn, có

tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập có tài khoản và con dấu, bao gồm tài khoản
tiền Việt và tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng, Ngân
hàng ngoại thương, Ngân hàng Indouna Bank.
Xuất phát từ hình thức và nhiệm vụ mà cấp trên giao, bộ máy quản lý của
Công ty được quản lý theo mơ hình trực tiếp tham mưu.

Sơ đồ bộ máy tổ chức Cơng ty Dệt May Hà Nội:

TGĐ

PTGĐ



Phịng

điều
hành

điều
hành

KTTC

Phịng
xuất
nhập

khẩu


điều
hànhnh
dệt
nhuộm

GĐ điều
hànhnh
Q.trị
hànhnh
chính

Phịng KH thị
trường

Trung tâm thí
nghiệm

Phịng kỹ thuật
đầu tư

Phịng
TCHC

Nhà máy
may 1

Nhà máy Sợi


Nhành máy dệt
nhuộm

Phòng đời
sống

7

GĐ điều
hànhnh tiêu
thụ nội
địa

Phòng
thương
mại


Nhành máy
may 2

Nhành máy
may 3

N. máy may
thời trang

Nhành máy Sợi
Vinh


Nhành máy dệt
kim

TT cơ khí tự
động hố

Nhành máy dệt Hành
Đơng

Trung tâm
y tế

Ngành ống giấy

N..máy may
Đông Mỹ

Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
* Tổng Giám đốc Công ty Dệ May Hà Nội do Tổng Công ty Dệt May Việt Nam
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật, Tổng giám đốc có nhiệm vụ tổ
chức điều hành mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người đại diện cho
quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước
pháp luật.
* Phó Tổng giám đốc điều hành: Phụ trách hệ thống chất lượng và hệ thống trách
nhiệm xã hội. Quản lý điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường
thuộc lĩnh vực may.
* Giám đốc điều hành Sợi: Quản lý điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư
và môi trường thuộc lĩnh vực Sợi.
* Giám đốc điều hành Dệt nhuộm: Quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất

đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt nhuộm.
* Giám đốc điều hành quản trị hành chính: Quản lý điều hành lĩnh vực lao động
tiền lương, chế độ, cuộc sống, đời sống.
* Giám đốc điều hành tiêu thụ nội địa: Quản lý điều hành lĩnh vực tiêu thụ sản
phẩm may nội địa, cơng tác khốn chi phí sản xuất, thẩm định, đánh giá dự án đầu
tư, kiềm tra, đánh giá doanh nghiệp.
Các phịng chức năng có :
- Phịng xuất nhập khẩu: Đảm đương tồn bộ cơng tác xuất nhập khẩu tại Cơng ty
như nhập ngun vật liệu, máy móc, thiết bị, hoá chất nhuộm, xuất khẩu các loại
sản phẩm Sợi, Dệt kim, khăn bơng... có kế hoạch xuất nhập khẩu để phòng tài
8


chính kế tốn cân đối kế hoạch thu chi ngoại tệ, xây dựng dự thảo hợp đồng xuất
nhập khẩu, các phương thức hạch toán, lập báo cáo xuất nhập khẩu.
-

Văn phòng Tổng giám đốc: Giúp việc cho Tổng giám đốc về cơng tác hành

chính pháp chế, quản trị, đối nội, đối ngoại.
- Phịng điều hành sản xuất: Có chức năng điều hành các kế hoạch sản xuất của
Cơng ty.
- Phịng tổ chức lao động: Là tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực tổ chức
lao động khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đào tạo
cán bộ quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương trên cơ sở quy chế đã ban
hành.
- Phịng KTTC: Có đầy đủ các chức năng nhiệm vụ như luật định, điều lệ kế toán
của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính của Cơng ty,
đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho cơng tác quản lý kinh doanh. Phịng có
nhiệm vụ lập kế hoạch thu, chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách

chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu về tình hình luân chuyển vật tư,
tiền vốn... thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện tốt các
chế độ hách toán kế toán.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và thực hiện kế hạch tài chính nhằm
đảm bảo nguyên tắc chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa. Đồng thời thực hiện việc
bảo tồn vốn và phát triển vốn của Cơng ty, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh tài chính.
- Phịng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra tồn bộ các loại ngun vật liệu đưa vào nhà
máy, các loại phế phẩm trong quá trình sản xuất và các loại sản phẩm do Cơng ty
sản xuất ra, đồng thời đóng góp các biện pháp, đề tài sáng kiến để nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường cho Cơng ty,
tìm kiếm khách hàng, thúc đầy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, đại lý của Công ty.

9


- Phòng bảo vệ quân sự: Tổ chức lực lượng ngày đêm bảo đảm an tồn cho cơng
ty, xây dựng lực lượng vững mạnh, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Công ty với các
cơ quan công an nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong công tác bảo về an tồn.
- Xí nghiệp dịch vụ xây dựng: Có nhiệm vụ chăm sóc cảnh quan mơi trường.
- Phịng kế tốn tài chính gồm 20 người: 1 kế tốn trưởng, 2 phó phịng kế tốn
kiêm kế tốn tổng hợp, 16 nhân viên kế tốn và 1thủ quỹ, nhiệm vụ được phân
cơng như sau:
-

Kế tốn trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phịng tài chính của cơng ty,

chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên và tổng giám đốc cơng

ty về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và cơng tác kế tốn của cơng
ty. Có nhiệm vụ quản lý và điều hành tồn bộ phịng kế tốn tài chính theo hoạt
đọng chức năng chun môn, kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư,
tiền vốn trong công ty theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước ban hành.
-

Phó phịng kế tốn tài chính (kiêm kế tốn tổng hợp) có nhiệm vụ hàng

tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ (do kế toán vật liệu, kế
toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành...
chuyển lên) để vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản có liên quan. Lập
báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. Phó phịng kế tốn tài chính có
nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng trong việc quyết toán cũng như kiểm tra cơng
tác tài chính của cơng ty
-

Kế tốn nguyên vật liệu: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất

kho, vật liệu công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết vật tư, cuối tháng tổng hợp lên sổ
tổng hợp xuất lập bảng kê số 3, bảng kê tính giá thành thực tế ngun vật liệu và
cơng cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ vật liệu và cơng cụ dụng cụ, từ các hố đơn
kiêm phiếu xuất kho của bên bán để vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, lên
nhật ký chứng từ số 5.
-

Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: tổ chức ghi chép, phản ánh số

liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định, tình mua bán và thanh lý tài
sản cố định.
10



-

Kế tốn tiền lương: có nhiệm vụ cắn cứ vào các bảng tổng hợp thanh toán

lương và phụ cấp do tổ nhiệm vụ dưới các nhà máy chuyển lên để lập các bảng
tổng hợp thanh toán lương cho các nhà máy, các phòng ban chức năng lập bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
-

Cửa hàng thương mại dịch vụ: Giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm với hình

thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo cơ cấu trực tuyến rất phù hợp với quy mô
sản xuất kinh doanh lớn của Cơng ty, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động, đồng
thời đảm bảo gọn nhẹ trong tổ chức, trách nhiệm chồng chéo trong chỉ đạo, phân
công tổ chức...

2. Đặc điểm của cơng tác kế tốn tại cơng ty
Bộ máy kế tốn trong doanh nghiệp có thể hiểu như một tập hợp những cán bộ
nhân viên kế toán cùng với trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện ghi chép, tính tốn
cung cấp thơng tin phục vụ cho cơng tác quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu,
công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương... và các
nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào sổ tập hợp chi phí sản xuất (có chi tiết
cho từng nhà máy) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng
cụ thể.
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập – xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách mua
hàng. mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại, mở sổ theo dõi nhập xuất tồn thành

phẩm. Sau đó theo dõi vào sổ chi tiết bán hàng cho từng loại.
Kế toán thanh tốn: Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt tiền gửi ngân
hàng của công ty. mở sổ theo dõi chi tiết tiền mặt, hàng ngày đối chiếu số dư trên
tài khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh tốn
của cơng ty với các đối tương như khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ công ty.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty và thực hiện việc thu chi tiền mặt
theo phiếu thu, chi.

11


Kế toán các nhà máy: Chịu sự chỉ đạo nghành dọc của phịng kế tốn tài
chính của cơng ty, thực hiện tổng hợp các công việc xẩy ra trong nhà máy sau đó
báo cáo lên phịng kế tốn của cơng ty.
Qua mơ hình trên ta thấy: cơng ty tổ chức hạch tốn kế tốn theo hình thức
tập chung, phịng kế tốn là trung tâm thực hiện tồn bộ cơng tác kế toán từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng, thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán
chi tiết tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và hướng dẫn
kiểm tra kế tốn. Trong tồn đơn vị, thơng báo số liệu kế toán thống kê cần thiết
cho các đơn vị trực thuộc, các thành viên kế toán ở các nhà máy thành viên có
nhiệm vụ thu nhập chứng từ kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ lập báo cáo
thống kê tài chính theo sự phân cấp dưới sự chỉ đạo giám sát của kế toán trưởng.
Với đặc điểm đó, cơng ty đã thực hiện hình thức kế tốn nhật ký chứng từ và hạch
tốn tình hình biến động của tài sản theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình
thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, đối chiếu số liệu tiến hành
thường xuyên, kịp thời, cung cấp số liệu cho việc tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh
tế tài chính, lập báo cáo kế tốn.
Tổ chức kế tốn theo hình thức này, mọi cơng việc chủ yếu của hạch toán kế
toán đều được thực hiện ở phịng kế tốn Doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm vững được kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của

Doanh nghiệp. Sự chỉ đạo cơng tác kế tốn được thống nhất chặt chẽ: Tổng hợp số
liệu và thông tin kinh tế kịp thời, tạo điều kiện trong phân công lao động, nâng cao
trình độ chun mơn hố lao động hạch tốn. Việc trang bị ứng dụng phương tiện
cơ giới hố cơng tác kế tốn được thuận lợi. Tuy nhiên hình thức này có hạn chế là
cơng việc kế tốn tập chung ở phịng kế tốn Doanh nghiệp lớn, tạo ra khoảng
cách về không gian và thời gian giữa nơi sảy ra thông tin thu thập, xử lý thông tin
và tổng hợp số liệ, hạn chế sự chỉ đạo kiểm tra của kế tốn.
Tóm lại chế độ kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp là:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01-01 hàng năm, kết thúc vào ngày 31-12 hàng
năm.
12


- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ
- Phương pháp tài sản cố định:
+ Đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao: thao quyết định 1062/BTC.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Đánh giá: chi tiết theo từng kho nguyên vật liệu.
+ Xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: tính giá bình qn.
+ Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tập hợp số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như việc hình
thành cấc thơng tin cần thiết cho quản lý, công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ,
tài khoản, các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp tương đối đầy đủ theo quyết
định số 1141/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.

Sơ đồ kế tốn theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
vành các bảng


Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tànhi chính

13

Thẻ và sổ kế
tốn chi tiết

Bảng
tổng hợp


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

PHẦN II
CÔNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY DỆT MAY
HÀ NỘI
ĐỀ BÀI
Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, tính giá ngun vật liệu bình quân cả
kỳ dự trữ, tính giá thành phẩm theo phương pháp nhập trước xuất trươc.


I.

Số dư đầu kỳ các tài khoản

SHTK
111
112
131
141
152
153
154
155

Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Tạm ứng
Ngun liệu, vật liệu
Cơng cụ dung cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh
Thành phẩm

Dư nợ
250.232.648
157.040.006
1.438.930.000
135.000.000
248.500.000

85.037.458
58.265.750
1.081.500.000

14

Dư có


211
214
311
331
334
341
411
421

Tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Phải trả công nhân viên
Vay dài hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng

4.950.000.000


8.404.505.862

214.000.000
1.961.100.679
772.420.000
120.000.000
1.902.340.198
3.132.320.623
302.324.053
8.404.505.862

8

II.Số dư chi tiết mốt số tài khoản
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng:
Số TT
Tên khách hàng
1
Công ty Tân Việt Anh
2
Cửa hàng Hoa Mai
3
Cửa hàng Hồng Vân
4
Công ty Vinatex
5
Công ty Shimsan
6
Công ty Phương Nam
Cộng


Dư nợ
582.800.000
26.000.000
19.000.000
650.050.000
85.000.000
76.080.000
1.438.930.000

Tài khoản 141: Tạm ứng.
STT
1
2

Tên người tạm ứng
Nguyên văn Cường
Nguyên văn Hải

Dư đầu kỳ
129.000.000
6.000.000

Tài khoản 331: Phải trả người bán
Số TT
1
2
3
4
5

6

Tên khách hàng
Công ty Dệt 8/3
Công ty vải Công nghiệp
Công ty 19/5
Cơng ty Hồng Hà
Cơng ty Minh Khai
Cơng ty Nam Định
Cộng

Dư đầu kỳ
80.000.000
207.000.000
150.000.000
75.000.000
60.000.000
200.000.000
772.420.000

Tài khoản 152: Nguyên Vật liệu:
STT

Tên NGUYêN

Đvt

Số Lượng
15


Đơn giá

Thành tiền


1
2
3
4
5
6
7
8

VậT LIệU
Vải pha lilơng
Vải thơ
Vải nỉ
Vải lót
Chỉ may
Bơng
Cúc
Khố áo
Tổng

m
m
m
m
cuộn

kg
kg
chiếc

3000
3000
3000
2600
4000
9000
60
4000

25000
13000
20000
9000
7500
11000
20000
25000

7500.000
39.000.000
60.000.000
23.400.000
30.000.000
9.900.000
1200.000
10.000.000

248.500.00
0

Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangi khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangn 154: Chi phí sản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangn xuất kinh doanh dở dangt kinh doanh dở dang dang
Stt
Tên sản phẩm
Dư đầu kỳ
1
áo Jacket
21.357.400
2
áo sơ mi
19.450.000
3
áo thể thảo
17.458.350
Cộng
58.265.750
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangi khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangn 155: Thài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangnh phẩmm
Stt Tên sản phẩm Đvt
1 áo Jacket
Chiếc
2 áo sơ mi
chiếc
3 áo thể thảo
chiếc

Số lượng
4000
3000

3500

Đơn giá
200.000
18.000
65.000

cộng

Thành tiền
800.000.000
54.000.000
227.500.000
1.081.500.000

II. Các nghiệo vụ kinh tế phát sinh (đvt: đồng)
1. Phiếu thu số 01 ngày 1-2 công ty Phương Nam trả nợ tiền hàng tháng trước
bằng tiền mặt số tiền: 76.080.000
2. Phiếu chi số 01 ngày2-2 nộp tiền gửi ngân hàng số tiền là 270.000.000 đã có
giấy báo có của ngân hàng
3. Phiếu chi tiền mặt số 02 ngày 3-2 chi tạm ứng cho anh Nguyễn văn Cường
129.000.000 để mua nguyên vật liệu.
4. Ngày 3-2 nhập kho 3000 mét vải lót của công ty Minh Khai theo phiếu nhập
kho số 01 công ty chưa thanh toán tiền hàng, thuế VAT 10%.
Tên hàng
Vải lót

ĐVT
M


số lượng
3.000

16

Đơn giá
10.000

Thành tiền
30.000.000


5. Nhập kho 3500 mét vải nỉ của công ty Nha Trang theo phiếu nhập kho số 02
ngày 4-2, Thuế VAT 10%, Cơng ty đã thanh tốn bằng tiền mặt theo phiếu chi
số 02.
Tên hàng
Vải nỉ

ĐVT
M

Số lượng
3.500

Đơn giá
21.000

Thành tiền
73.500.000


6. Cửa hàng Hoa mai thanh toán tiền hàng sau khi đã trừ 1% chiết khấu, phiếu thu
số 03 ngày 5-2
7. Nhập kho 5000 cuộn chỉ của cơng ty Hồng Hà thuế VAT 10%. cơng ty chưa
thanh tốn tiền hàng, phiếu nhập kho số 03 ngày 6-2.
Tên hàng
Chỉ may

ĐVT
Cuộn

Số lượng
5.000

Đơn giá
8.000

Thành tiền
40.000.000

8. Công ty trả hết tiền hàng cho công ty Minh Khai ở nghiệp vụ 4 bằng tiền gửi
ngân hàng đã có giấy báo nợ của ngân hàng.
9. Phiếu chi số 03 ngày 7-2 chi tiền mặt thanh toán tiền quảng cáo là 7.500.000
trong đó VAT 10%.
10.Cơng ty chi trả lãi tiền vay ngân hàng bằng tiền mặt số tiên là 17.350.780 theo
phiếu chi số 04 ngày 7-2.
11.công ty nhập 3.500 m vải thô của công ty Dệt 8/3 theo phiếu nhập kho số 4
ngày 8-2 cơng ty chưa thanh tốn tiền hàng, thuế VAT 10%.
Tên hàng
Vải thô


ĐVT
M

Số lượng
3.500

Đơn giá
14.000

Thành tiền
49.000.000

12.Nhập 3500 mét vải pha lilông của công ty phải công nghiệp, thuế VAT 10%
theo phiếu nhập kho số 05 ngày 9-2 cơng ty chưa thanh tốn tiền.
Tên hàng
vải pha ni lông

ĐVT
M

Số lượng
3.500

17

Đơn giá
27.000

Thành tiền
94.500.000



13. Ngân hàng thu lãi tiền vay ngày 10-2 số tiền 14.350.000 đã có giấy báo nợ của
ngân hàng
14. Cơng ty nhập 4500 chiếc khố, thuế VAT 10% của cơng ty Phú Bình theo
phiếu nhập kho số 6 ngày 11-2 cơng ty đã thanh tốn tiền hàng theo phiếu chi
số 05.
Tên hàng
Khoá áo

ĐVT
chiếc

Số lượng
4.500

Đơn giá
3.000

Thành tiền
13.500.000

15. Cửa hàng Hồng Vân thanh toán tiền hàng sau khi đã trừ triết khấu 1% phiếu
thu số 04 ngày 12-2.
16. Công ty nhập 1200kg bông, thuế VAT 10% của công ty Dệt 8/3 theo phiếu
nhập kho số 7 ngày 12-2 công ty chưa thanh tốn tiền.
Tên hàng
Bơng

ĐVT

Kg

Số lượng
1.200

Đơn giá
12.500

Thành tiền
15.000.000

17. Phiếu nhập kho số 8 ngày 13-2 nhập 70kg cúc, thuế VAT 10% của cơng ty
Thiên Hương cơng ty đã thanh tốn tiền phiếu chi số 6.
Tên hàng
Cúc

ĐVT
Kg

Số lượng
70

Đơn giá
22.000

Thành tiền
1.540.000

18. Xuất kho 3200 mét vải lót để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số1 ngày
14-2, trong đó:

- 1300 mét dùng cho sản xuất áo Jacket.
-

1000 mét dùngcho sản phẩm áo thể thao.

19. Xuất kho vải thô để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 02 ngày 15-2,
trong đó 2200 mét để sản xuất áo sỏ mi
20. Xuất chỉ may để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 03 ngày 15-2 trong
đó:
- 500 cuộn dùng cho áo Jacket.
18


-

300 cuộn dùng cho áo sơ mi.

-

350 cuộn cho áo thể thao.

21. Xuất kho bông để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 04 ngày 16-2
trong đó:
- 800kg dùng cho áo Jackét.
- 500kg dùng cho áo thể thao.
22. xuất kho vải nỉ để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 05 ngày 15/2
trong đó 300mét dùng cho áo thể thao.
23. Xuất kho khoá để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 06 ngày 17-2
trong đó:
- 500 chiếc dùng cho áo Jacket.

-

3500 chiếc dùng cho áo thể thao.

24. Xuất kho cúc áo để sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 07 ngày 17-2
trong đó:
- 10kg cho áo sơ mi.
-

5kg cho áo Jackét.

25. Xuất kho vải pha nilông đẻ sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 08 ngày
17-2 trong đó 3000 mét cho áo Jackét.
26. Phiếu chi số 07 ngày 18-3 chi tiếp khách 2.000.000 đồng.
27. Ngày 19-2 chi tiền tạm ứng cho anh Nguyễn Văn Hải số tiền là 6.000.000
đồng theo phiếu chi số 08 để đi công tác.
28. Ngày 19-3 thanh toán tiền điện, điện thoại, nước theo phiếu chi số 09 phân bổ
cho từng bộ phận.
Tên bộ phận
Phân xưởng
sản xuất
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận quản

Nước(VAT
Điện(VAT10%)
5%)
1.575.650
52.800.000


Điện thoại (VAT
10%)
2.200.000

537.430

4.200.000

3.200.000

870.535

8.000.000

570.000

19


lý DN
29.Chi phí dịch vụ mua ngồi phục cho phân xưởng đã trả bằng tiền mặt số tiền
19.800.000. trong đó thuê VAT là 1.800.000 theo phiếu chi số 10 ngày 20-2.
30. Trích Khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận:
Phân xưởng sản xuất
85.750.000
Bộ phân bán hàng
10.580.000
Bộ phận quản lý DN
17.535.036

31.Phân bổ tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
Công nhân sản xuất áo jacket
Công nhân sản xuất áo sơ mi
Công nhân sản xuất áo thể thao

23.450.000
25.345.000
20.357.500

Phân bổ lương cho bộ phận quản lý phân xưởng 8.000.000
32.Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng 5.000.000, bộ phận quản lý doanh
nghiệp 17.000.000
33. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng bộ phận theo tỷ lệ quy định trích vào
chi phí và trừ vào lương cơng nhân.
34. Thanh tốn tiền lương cho cán bộ công nhân viên của công ty theo phiếu chi
số 11 ngày 21-2.
35. Sản phẩm hoàn thành theo phiếu nhập kho số 09 ngày 21-2.
Tên sản phẩm hoàn thành
áo jacket
áo sơ mi
áo thể thao

Số lượng
920
6.000
2.100

biết sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm:
- áo Jacket 17.545.258.
-


áo sơ mi 17.627.935.

-

áo thể thao 11.357.420.

-

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng theo chi phí nhân cơng trưc
tiếp.

20



×