Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Không Chỉ Là Phân Bón Hóa Học.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.2 KB, 11 trang )

KHƠNG CHỈ LÀ PHÂN BĨN HĨA HỌC
Câu 1. Khi trồng mía, ngồi vơi và phân chuồng, người nơng dân cịn bón cả phân hố học cho
đất. Để đạt năng suất từ 90 – 100 tấn/1ha ở mỗi vụ mía tơ, cần bón cho mỗi hecta đất 230,4 kg
nitơ, 39,7848 kg P; 179,234 kg K. Các loại phân hoá học mà người nông dân sử dụng là ure (độ
dinh dưỡng 46%); phân lân nung chảy (90% Ca3(PO4)2); NPK 15-5-27. Các tạp chất cịn lại
khơng chứa các ngun tố N, P, K. Tổng khối lượng phân bón đã sử dụng cho 5 ha đất có giá trị

A. 5820 kg.

B. 5758 kg.

C. 5608 kg.

D. 5371 kg.
Đề sở GD&ĐT Hải Phòng Lần 01 năm 2023

Câu 2. NPK là loại phân bón hóa học được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Để tiết kiệm chi
phi, người dân có thể trộn các loại phân đơn (chỉ chứa một nguyên tố dinh dưỡng) với nhau để
được NPK. Để thu được 100 kg phân NPK có hàm lượng dinh dưỡng tương ứng là 16-16-8,
người ta trộn lẫn x kg ure (độ dinh dưỡng là 46%), y kg super photphat kép (độ dinh dưỡng là
40%), z kg phân kali đỏ (độ dinh dưỡng là 60%) và một lượng chất nền (không chứa nguyên tố
dinh dưỡng). Tổng giá trị (x + y + z) là
A. 92,17.

B. 78,13.

C. 88,12.

D. 83,16.
Sở GD&ĐT Nam Định KSCL Học Kỳ II năm 2023


Câu 3. Bón phân NPK là yêu cầu bắt buộc khi trồng cây ăn trái. Trong giai đoạn ra hoa và nuôi
trái, cây cần nhiều đạm để giúp trái phát triển, đồng thời cần kali để tăng cường vận chuyển dinh
dưỡng về nuôi trái. Với một loại cây ăn trái trong giai đoạn này, người ta cần bón vào đất cho mỗi
cây trung bình là 40 gam N và 65 gam K2O. Khu vườn có diện tích 0,5 ha và mật độ trồng là 1
cây/4m2. Biết rằng mỗi cây đã được bón 200 gam loại phân NPK 15 – 5 – 25. Để cung cấp đủ
hàm lượng nitơ và kali cho các cây có trong 0,5 ha (1 ha = 10.000m2) đất của khu vườn thì phải
cần chuẩn bị thêm m1 kg loại phân đạm có độ dinh dưỡng 25% và m2 kg phân kali có độ dinh
dưỡng 30%. Giá trị của (m1 + m2) gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 102.

B. 95.

C. 83.

D. 112.
Cụm 7 trường Hải Dương Lần 03 năm 2023

Câu 4. Phân bón đa yếu tố NPK 4.12.7 (kí hiệu này cho biết tỉ lệ khối lượng N, P2O5, K2O trong
phân) thân thiện với môi trường, quá trình tan trong nước khơng tự phân hủy sinh khí độc, sử
dụng rất an toàn cho người, động vật và thực vật. Nếu chúng ta có 3 mẫu phân bón (NH4)2SO4,
Ca(H2PO4)2 và KCl, đem trộn chúng lần lượt theo tỉ lệ khối lượng gần đúng nào để có loại phân
bón NPK 4.12.7 nêu trên? (Xem phần trăm tạp chất trong phân không đáng kể.)
A. 0,14 : 0,08 : 0,15.

B. 3,4 : 1,78 : 0,50.
Chuyên Hùng Vương – Gia Lai Lần 01


Câu 5. Sau khi phân tích thổ nhưỡng vùng đất trồng lạc (đậu phộng) của một tỉnh X, chuyên gia
nông nghiệp khuyến nghị bà con nơng dân cần bón bổ sung 40 kg N, 45 kg P và 66 kg K cho mỗi

ha. Loại phân mà người nông dân sử dụng là phân hỗn hợp NPK (13 – 13 – 13) trộn với phân kali
KCl (độ dinh dưỡng 60%) và một loại supephotphat (độ dinh dưỡng 17%). Theo khuyến nghị
trên, tổng khối lượng phân bón đã sử dụng cho 1 ha gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 547 kg.

B. 574 kg.

C. 745 kg.

D. 754 kg.
Liên Trường Nghệ An – Lần 3 đề 2

Câu 6. Sau khi phân tích thổ nhưỡng vùng đất trồng lạc (đậu phộng) của một tỉnh X, chuyên gia
nông nghiệp khuyến nghị bà con nông dân cần bón bổ sung 40 kg N, 45 kg P và 66 kg K cho mỗi
ha. Loại phân mà người nông dân sử dụng là phân hỗn hợp NPK (3 – 9 – 6) trộn với phân kali
KCl (độ dinh dưỡng 60%) và ure (độ dinh dưỡng 46%). Theo khuyến nghị trên, tổng khối lượng
phân bón đã sử dụng cho 1 ha gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 1145 kg.

B. 1154 kg.

C. 1167 kg.

D. 1176 kg.
Liên Trường Nghệ An – Lần 3 đề 1

Câu 7. Cho m gam một loại quặng photphorit (chứa 7% là tạp chất trơ không chứa photpho) tác
dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 đặc để sản xuất supephotphat đơn. Độ dinh dưỡng của
supephotphat đơn thu được khi làm khan hỗn hợp sau phản ứng là?
A. 53,63%.


B. 34,2%.

C. 42,6%.

D. 26,83%.
Sở GD&ĐT Hưng Yên Lần 01

Câu 8. Xăng E5 là một loại xăng sinh học, được tạo thành khi trộn 5 thể tích etanol (cồn) với 95
thể tích xăng truyền thống, giúp thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch, phù hợp với xu thế phát
triển chung trên thế giới và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Một loại xăng E5 có
tỉ lệ số mol như sau: 5% etanol, 35% heptan, 60% octan. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol
etanol sinh ra một lượng năng lượng là 1367kJ; 1 mol heptan sinh ra một lượng năng lượng là
4825 kJ và 1 mol octan sinh ra một lượng năng lượng là 5460 kJ, năng lượng giải phóng ra có
20% thải vào mơi trường, các phản ứng xảy ra hồn tồn. Một xe máy chạy 1 giờ cần một năng
lượng là 37688 kJ. Nếu xe máy chạy 3,5 giờ với tốc độ trung bình như trên thì số kg xăng E5 cần
sử dụng gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 3,15 kg.

B. 3,79 kg.

C. 3,50 kg.

D. 3,35 kg.
Sở GD&ĐT Hà Tĩnh


Câu 9. Một loại khí thiên nhiên (X) có thành ứng phần phần trăm về thể tích như sau: 85,0%
metan, 10,0% etan, 2,0% nitơ, 3,0% khí cacbonic. Biết rằng: khi đốt cháy 1 mol metan, 1 mol
etan thì lượng nhiệt tỏa ra tương ứng là 880,0 kJ và 1560,0 kJ, để nâng 1 ml nước lên thêm 1°C

cần 4,2 J. Giả thiết rằng lượng nhiệt tỏa ra của quá trình đốt cháy X dùng để làm nóng nước với
hiệu suất hấp thụ nhiệt khoảng 80% . Thể tích khí X (đktc) cần dùng để đun nóng 10,0 lít nước
(khối lượng riêng của nước 1g/ml) từ 20°C lên 100°C gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 122,83 lít.

B. 123,20 lít.

C. 103,58 lít.

D. 104,08 lít.

Câu 10. Một trang trại cần 100 kg phân bón NPK có độ dinh dưỡng là 10-6-10 để bón ngay
(tránh sự biến đổi hóa học của phân theo thời gian), từ sự phối trộn 4 nguyên liệu: amoni sunfat
(loại có độ dinh dưỡng là 21%), supephotphat (độ dinh dưỡng là 20%), kali clorua (độ dinh
dưỡng là 60%) và mùn hữu cơ (chất phụ gia). Khối lượng chất phụ gia cần dùng là
A. 6,22 kg.

B. 6,02 kg.

C. 5,95 kg.

D. 5,71 kg.

Câu 11. Butan là một trong hai thành phần chính của khí đốt hóa lỏng (Liquified Petroleum Gas
viết tắt là LPG). Khi đốt cháy 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2850 kJ. Để thực hiện việc đun
nóng 1 gam nước tăng thêm 1°C cần cung cấp nhiệt lượng là 4,18J. Biết rằng khối lượng riêng
của nước là 1 g/ml và hiệu suất sử dụng nhiệt là 60%. Khối lượng butan cần đốt để đưa 2,5 lít
nước từ 25°C lên 100°C là
A. 25,44 gam.


B. 23,26 gam.

C. 26,58 gam.

D. 24,27 gam.

Câu 12. Khí hóa lỏng – khí gas hay cịn gọi đầy đủ là khí dầu hóa lỏng LPG (Liquefied Petroleum
Gas) có thành phần chính là C3H8 và C4H10 (butan). Trong đời sống, các hộ gia đình sử dụng
LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong sinh hoạt theo hình thức sử dụng bình gas 12kg. Nếu một gia
đình sử dụng hết bình gas 12kg trong 45 ngày để đun nấu thì trung bình 1 ngày sẽ thải vào khí
quyển lượng CO2 bao nhiêu, giả thiết loại gas có thành phần theo thể tích của propan và butan là
40% và 60%, các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
A. 18,32 gam.

B. 825 gam.

C. 806 gam.

D. 18,75 gam.

Câu 13. Khí Biogas là loại khí sinh học, thành phần chính gồm hỗn hợp khí metan (CH4 chiếm
khoảng 50% – 60%), CO2 (>30%) và một số chất khác được phát sinh từ sự phân hủy hợp chất
hữu cơ như hơi nước, N2, O2, H2S, CO. Muốn nâng nhiệt độ của 1 gam nước lên 1°C cần tiêu
tốn 4,18 J và khi 1,00 gam metan cháy, nhiệt tỏa ra là 55,6 kJ. Thể tích tối thiểu khí biogas (lít)
cần dùng để đun 2,5 lít nước (D = 1,00 g/ml) từ 25°C lên 100°C gần nhất với giá trị nào sau đây?
(Giả sử có 65% lượng nhiệt sinh ra khi đốt cháy biogas được sử dụng để tăng nhiệt độ của nước)
A. 52,3.

B. 50,6.


C. 60,7.

D. 45,6.


Câu 14. Biết khi đốt cháy 1 mol tristearin và 1 mol triolein toả ra lượng nhiệt lần lượt là 35 807
kJ và 34 950 kJ. Tính lượng nhiệt thu được khi đốt cháy 1kg loại chất béo có 30% là tristearin và
60 % triolein, cịn lại tạp chất khơng sinh nhiệt.
A. 35 791 kJ.

B. 36 465 kJ.

C. 34 435 kJ.

D. 36 000 kJ.

Câu 15. Xăng E5 là một loại xăng sinh học, được tạo thành khi trộn 5 thể tích etanol (cồn) với 95
thể tích xăng truyền thống, giúp thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch, phù hợp với xu thế phát
triển chung trên thế giới và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Một loại xăng E5 có
tỉ lệ số mol như sau: 5% etanol, 35% heptan, 60% octan. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol
etanol sinh ra một lượng năng lượng là 1367kJ, 1 mol heptan sinh ra một lượng năng lượng là
4825 kJ và 1 mol octan sinh ra một lượng năng lượng là 5460 kJ, năng lượng giải phóng ra có
20% thải vào mơi trường, các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Một xe máy chạy 1 giờ cần một năng
lượng là 37688 kJ. Nếu xe máy chạy với tốc độ trung bình như trên thì thời gian để sử dụng hết 3
kg xăng E5 gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 2,55 giờ.

B. 2,82 giờ.

C. 3,55 giờ.


D. 3,05 giờ.

Câu 16. Một loại phân kali chứa 59,6% KCl, 34,5% K2CO3 về khối lượng, còn lại là SiO2. Độ
dinh dưỡng của loại phân bón trên là:
A. 61,1.

B. 49,35.

C. 50,7.

D. 60,2.

Câu 17. Một loại phân bón hỗn hợp trên bao bì ghi tỉ lệ 10 – 20 – 15. Các con số này chính là độ
dinh dưỡng của phân đạm, lân, kaili tương ứng. Để sản xuất loại phân bón này, nhà máy Z trộn ba
loại hoá chất Ca(NO3)2, KH2PO4, KNO3 với nhau. Trong phân bón đó tỉ lệ khối lượng của
Ca(NO3)2 là a%; của KH2PO4 là b%. Giả sử các tạp chất không chứa N, P, K. Giá trị của (a + b)
gần nhất với
A. 93,8.

B. 59,3.

C. 42,1.

D. 55,5.

Câu 18. Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy 1,0 gam than là 23,0 kJ. Cần phải đốt m gam than để làm
nóng 2070 gam H2O từ 20°C lên 90°C. Biết để làm nóng 1,0 mol H2O thêm 1,0°C cần một nhiệt
lượng là 75,4 J và hiệu suất sử dụng nhiệt là 75%. Giá trị của m là
A. 32,35.


B. 19,79.

C. 35,19.

D. 26,39.

Câu 19. Một loại etxăng có chứa 4 ankan với thành phần số mol như sau: heptan (10%), octan
(50%), nonan (30%) và đecan (10%). Khi dùng loại etxăng này để chạy động cơ ôtô và môtô cần
trộn lẫn hơi etxăng và khơng khí theo tỉ lệ thể tích như thế nào để phản ứng cháy xảy ra vừa hết?
A. 1 : 13,1.

B. 1 : 65,5.

C. 1 : 39,3.

D. 1 : 52,4.


Câu 20. Butagas là một loại khí gas dùng trong sinh hoạt, có hàm lượng phần trăm theo khối
lượng các chất như sau: butan 99,4% còn lại là pentan. Khi đốt cháy 1 mol butan, 1 mol pentan
thì nhiệt lượng tỏa ra lần lượt là 2654 kJ và 3600 kJ. Để nâng nhiệt độ của 1 gam nước (D = 1
gam/ml) lên 1°C cần 4,16 J. Khối lượng gas cần dùng để đun sơi 2 lít nước nói trên từ 20°C –
100°C là
A. 13,62 gam.

B. 7,27 gam.

C. 9,08 gam.


D. 14,54 gam.

Câu 21. Phân kali clorua sản xuất được từ quặng NaCl.KCl (xinvinit) có độ dinh dưỡng là 50,0%
K2O. Hàm lượng % của KCl trong phân bón đó là
A. 75,46.

B. 20,74.

C. 79,26.

D. 24,54.

Câu 22. Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion Ca2+ khơng
bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion Ca2+, người ta lấy mẫu máu, sau đó
kết tủa ion Ca2+ dưới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch
KMnO4 trong môi trường axit theo sơ đồ sau:
CaC2O4 + KMnO4 + H2SO4 → CaSO4 + K2SO4 + MnSO4 + CO2↑ + H2O
Giả sử canxi oxalat kết tủa từ 1 ml máu một người tác dụng vừa hết với 2,05 ml dung dịch
KMnO4 4,88.10-4 M. Nồng độ ion Ca2+ trong máu người đó (tính theo đơn vị mg/100 ml máu)

A. 15 mg/100 ml

B. 10 mg/100 ml

C. 20 mg/100 ml

D. 25 mg/100 ml.

Câu 23. Xăng E5 là một loại xăng sinh học, được tạo thành khi trộn 5 thể tích C2H5OH (D = 0,8
g/ml) với 95 thể tích xăng truyền thống, giúp thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch đang ngày

càng cạn kiệt cũng như giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Khi đốt cháy hồn tồn 1 lít xăng E5 thì
hạn chế được a phần trăm thể tích khí CO2 thải vào khơng khí so với đốt cháy hồn tồn 1 lít
xăng truyền thống ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Giả sử xăng truyền thống chỉ chứa hai
ankan C8H18 và C9H20 (tỉ lệ mol tương ứng 4 : 3, D = 0,7 g/ml). Giá trị của a gần nhất với giá
trị nào sau đây?
A. 1,46.

B. 3,54.

C. 2,51.

D. 1,53.

Câu 24. Chất béo là thực phẩm quan trọng. Thiếu chất béo cơ thể bị suy nhược, thừa chất béo dễ
bị bệnh béo phì, tim mạch. Một loại dầu thực vật T chứa chất béo X và một lượng nhỏ axit
panmitic, axit oleic (tỉ lệ mol của X và axit tương ứng là 10 : 1). Cho m gam T phản ứng hết với
dung dịch NaOH dư, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 90,032 gam chất rắn khan Y chỉ
chứa 3 chất. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được Na2CO3, 4,994 mol CO2 và 4,922 mol H2O. Biết 1
gam chất béo X cung cấp khoảng 9 kcal. Số kcal mà chất béo có trong m gam đầu T cung cấp gần
nhất với giá trị nào sau đây?
A. 774,0.

B. 772,0.

C. 775,0.

D. 750,0.


Câu 25. Một loại phân bón NPK có tỉ lệ dinh dưỡng ghi trên bao bì là 20 – 20 – 15. Mỗi hecta đất

trồng ngô, người nông dân cần cung cấp 150kg N, 60kg P2O5 và 110kg K2O. Người nơng dân sử
dụng đồng thời phân bón NPK (20-20-15), phân kali (độ dinh dưỡng 60%) và ure (độ dinh dưỡng
46%). Biết giá thành mỗi kg phân NPK, phân kali, phân ure lần lượt là 14,000 VNĐ, 18,000
VNĐ và 20,000 VNĐ. Tổng số tiền mà người nông dân cần mua phân cho một hecta ngô là
A. 10,063,043 VNĐ.

B. 10,829,710 VNĐ.

C. 5,380,000 VNĐ.

D. 9,888,405 VNĐ.

Câu 26. Bình “gas” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình X có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG)
gồm propan và butan với tỉ lệ thể tích tương ứng là 3 : 7. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol
propan tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2874 kJ. Trung bình,
lượng nhiệt tiêu thụ từ đốt khí “gas” của hộ gia đình X là 6.000 kJ/ngày và hiệu suất sử dụng
nhiệt là 60%. Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình X sử dụng hết bình ga trên?
A. 30 ngày.

B. 60 ngày.

C. 40 ngày.

D. 20 ngày.

Câu 27. Bón phân NPK là yêu cầu bắt buộc khi trồng cây ăn trái. Trong giai đoạn ra hoa và nuôi
trái, cây cần nhiều đạm để giúp trái phát triển, đồng thời cần kali để tăng cường vận chuyển dinh
dưỡng về nuôi trái. Với một loại cây ăn trái trong giai đoạn này, người ta cần bón vào đất cho mỗi
cây trung bình là 40 gam N và 65 gam K2O. Một khu vườn có diện tích 0,5 ha (1 ha = 10000m²)
và mật độ trồng là 1 cây/4m², mỗi cây đã được bón 200 gam loại phân NPK 15–5–25. Để cung

cấp đủ hàm lượng nitơ và kali cho các cây có trong 0,5 ha đất của khu vườn thì phải cần chuẩn bị
thêm m1 kg loại phân đạm có độ dinh dưỡng 25% và m2 kg phân kali có độ dinh dưỡng 30%.
Giá trị của (m1 + m2) gần nhất với
A. 112.

B. 95.

C. 83.

D. 102.

Câu 28. Bình gas loại 12 kg chứa chủ yếu thành phần chính là propan, butan (tỉ lệ thể tích tương
ứng là 30 : 70). Để tạo mùi cho khí gas, nhà sản xuất đã pha trộn thêm chất tạo mùi đặc trưng như
CH3SH (mùi tỏi, hành tây). Lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol propan và 1 mol
butan lần lượt là 2220 kJ và 2874 kJ; giả sử một hộ gia đình cần 6000 kJ nhiệt mỗi ngày (hiệu
suất hấp thụ nhiệt 60%). Cho các phát biểu sau:
(a) Mục đích của việc thêm CH3SH để giúp phát hiện khí gas khi bị rò rỉ.
(b) Tỉ lệ khối lượng propan : butan trong bình gas là 50 : 50.
(c) Nhiệt lượng hộ gia đình trên thực tế tiêu tốn mỗi ngày là 10000 kJ.
(d) Hộ gia đình trên sử dụng hết một bình gas trong 99,5 ngày.
Số phát biểu đúng là
A. 3.

B. 2.

C. 1.

D. 4.



Câu 29. Xăng sinh học E5 (chứa 5% etanol về thể tích, cịn lại là xăng, giả thiết chỉ là octan). Khi
được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol etanol tỏa ra lượng nhiệt là 1365,0 kJ và 1 mol octan tỏa ra lượng
nhiệt là 5928,7 kJ. Trung bình, một chiếc xe máy di chuyển được 1km thì cần một nhiệt lượng
chuyển thành cơng cơ học có độ lớn là 211,8 kJ. Nếu xe máy đó đã sử dụng 4,5 lit xăng E5 ở trên
thì quãng đường di chuyển được là bao nhiêu km, biết hiệu suất sử dụng nhiên liệu của đông cơ
là 25%; khối lượng riêng của etanol là 0,8 g/ml, của octan là 0,7 g/ml.
A. 250km.

B. 180km.

C. 200km.

D. 190km.

Câu 30. Vải Thiều Lục Ngạn (Bắc Giang) là loại quả mang giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao.
Theo tính tốn của một nhà vườn, cứ thu được 100 kg quả vải thì cần cung cấp khoảng 1,84 kg
nitơ, 0,62 kg photpho và 1,26 kg kali, để bù lại cho cây phục hồi, sinh trưởng và phát triển. Trong
một vụ thu hoạch, nhà vườn đã thu được 10 tấn quả vải và đã dùng hết x kg phân bón NPK (20 –
20 – 15) trộn với y kg phân KCl (độ dinh dưỡng 60%) và z kg urê (độ dinh dưỡng 46%) để bù lại
cho cây. Tổng giá trị (x + y + z) gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 952,5.

B. 968,2.

C. 1043,8.

D. 876,9.

Câu 31. Trong y học, glucozơ làm thuốc tăng lực cho người bệnh, dễ hấp thu và cung cấp khá
nhiều năng lượng. Dung dịch glucozơ (C6H12O6) 5% có khối lượng riêng là 1,02 g/ml, phản ứng

oxi hóa 1 mol glucozơ tạo thành CO2 và H2O tỏa ra một nhiệt lượng là 2803,0 kJ. Một người
bệnh được truyền một chai chứa 500 ml dung dịch glucose 5%. Năng lượng tối đa từ phản ứng
oxi hóa hồn tồn glucozơ mà bệnh nhân đó có thể nhận được là
A. 389,30 kJ.

B. 397,09 kJ.

C. 416,02 kJ.

D. 381,67 kJ.

Câu 32. Nhiệt dung riêng của H2O là 4,2 J/(g.°C) (Có nghĩa là muốn làm cho 1 gam nước tăng
1°C thì cân cung cấp một nhiệt lượng là 4,2J). Khi đốt cháy hồn tồn 1 mol metan (CH4) thì
lượng nhiệt toả ra là 890 kJ. Giả sử có những loại virus đang sống trong một cốc nước ở 30°C và
những loại virus này có thể ngưng hoạt động hoặc chết ở nhiệt độ 70°C. Vậy để đun 100 gam
H2O trong cốc đó từ 30°C lên 70°C thì ta cần phải đốt cháy V lít khí metan ở điều kiện tiêu
chuẩn, biết rằng trong q trình đốt và đun nóng thì nước chỉ hấp thụ được 75% lượng nhiệt. Giá
trị của V gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 0,317.

B. 0,564.

C. 0,168.

D. 0,014.

Câu 33. Để tráng một số lượng gương soi có diện tích bề mặt 0,35 m² với độ dày 0,1 μm người ta
đun nóng dung dịch chứa 30,6 gam glucozơ với một lượng dung dịch bạc nitrat trong amoniac.
Biết khối lượng riêng của bạc là 10,49 g/cm³, hiệu suất phản ứng tráng gương là 80% (tính theo
glucozơ). Số lượng gương soi tối đa sản xuất được là

A. 80.

B. 70.

C. 85.

D. 90.


Câu 34. Hàn nhiệt là phương pháp hàn dựa trên cơ sở của phản ứng tỏa nhiệt giữa một oxit kim
loại với một kim loại khác có ái lực hóa học với oxi mạnh hơn. Thông dụng nhất là phản ứng
giữa nhôm và oxit sắt từ (Fe3O4).
Phản ứng xảy ra khi nung nóng một lượng nhỏ hỗn hợp đến nhiệt độ khoảng 1200 – 1300°C, sau
đó phản ứng tiếp tục được duy trì nhờ nhiệt độ của phản ứng và lan nhanh ra toàn khối hỗn hợp
làm nhiệt độ tăng lên đến 3000°C, nung nóng chảy sắt tạo thành thép lỏng và làm nóng chảy các
tạp chất tạo thành xỉ lỏng.
Tiến hành mở lỗ rót ở đáy nồi phản ứng để rót thép lỏng vào khn. Thép lỏng có nhiệt độ cao
nung chảy mép hàn, sau đó đơng đặc tạo thành mối hàn. Cho biết khối lượng riêng của sắt là 7,87
g/cm³ và lượng sắt trong mối hàn bằng 90% lượng sắt được điều chế ra và các chất được lấy đúng
theo hệ số tỉ lượng. Khối lượng gần nhất của hỗn hợp tecmit cần lấy để có thể hàn được vết nứt
gãy của đường ray có thể tích là 10 cm³ là
A. 158 gam.

B. 138 gam.

C. 128 gam.

D. 148 gam.

Câu 35. Một mẫu cồn X (thành phần chính là C2H5OH) có lẫn metanol (CH3OH). Đốt cháy 15

gam cồn X tỏa ra nhiệt lượng 437,85 kJ. Biết khi đốt cháy 1 mol metanol tỏa ra nhiệt lượng là
716 kJ, đốt cháy 1 mol etanol tỏa ra nhiệt lượng là 1370 kJ. Phần trăm tạp chất metanol trong X

A. 8%.

B. 6%.

C. 10%.

D. 4%.

Câu 36. Để tráng 50 chiếc gương soi có diện tích bề mặt 0,4 m² với độ dày 0,1 μm người ta cho
m gam glucozơ thực hiện phản ứng với lượng dư dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Biết khối
lượng riêng của bạc là 10,49 g/cm³ và hiệu suất của quá trình là 65%. Giá trị gần nhất của m là
A. 26,9.

B. 32,3.

C. 21,0.

D. 31,2.

Câu 37. Mỗi hecta đất trồng ngô, người nông dân cung cấp 150 kg N, 60 kg P2O5 và 110 kg
K2O. Loại phân mà người nông dân sử dụng là phân hỗn hợp NPK (20 – 20 – 15) trộn với phân
KCl (độ dinh dưỡng 60%) và ure (độ dinh dưỡng 46%). Tổng khối lượng phân bón đã sử dụng
cho 1 hecta gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 604 kg.

B. 300 kg.


C. 783 kg.

D. 810 kg.

Câu 38. Hàm lượng cho phép của lưu huỳnh trong nhiên liệu là 0,3% về khối lượng. Để xác định
hàm lượng lưu huỳnh trong một loại nhiên liệu người ta lấy 100,0 gam nhiên liệu đó và đốt cháy
hồn tồn. Khí tạo thành chỉ chứa cacbon đioxit, lưu huỳnh đioxit và hơi nước được dẫn vào
nước tạo ra 500,0 ml dung dịch. Biết rằng tất cả lưu huỳnh đioxit đã tan vào dung dịch. Lấy 10,0
ml dung dịch này cho tác dụng với dung dịch KMnO4 5,00.10^-3 mol/l thì thể tích dung dịch
KMnO4 cần dùng là 12,5 ml. Phần trăm khối lượng của lưu huỳnh trong nhiên liệu trên là
A. 0,25%.

B. 0,50%.

C. 0,20%.

D. 0,40%.


Câu 39. Một loại phân bón hỗn hợp trên bao bì ghi tỉ lệ 10 – 20 – 15. Các con số này chính là độ
dinh dưỡng của phân đạm, lân, kaili tương ứng. Để sản xuất loại phân bón này, nhà máy Z trộn ba
loại hoá chất Ca(NO3)2, KH2PO4, KNO3 với nhau. Trong phân bón đó tỉ lệ khối lượng của
Ca(NO3)2 là a%; của KH2PO4 là b%. Giả sử các tạp chất không chứa N, P, K. Giá trị của (a + b)
gần nhất với
A. 93,8.

B. 59,3.

C. 42,1.


D. 55,5.

Câu 40. Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy 1,0 gam than là 23,0 kJ. Cần phải đốt m gam than để làm
nóng 2070 gam H2O từ 20°C lên 90°C. Biết để làm nóng 1,0 mol H2O thêm 1,0°C cần một nhiệt
lượng là 75,4 J và hiệu suất sử dụng nhiệt là 75%. Giá trị của m là
A. 32,35.

B. 19,79.

C. 35,19.

D. 26,39.

Câu 41. Để tạo ra 1 tấn hạt ngơ thì lượng dinh dưỡng cây ngô lấy từ đất là: 22,3 kg N; 3,72 kg P
và 10,14 kg K. Lượng phân hao hụt để tạo ra 1 tấn hạt ngô là 33,9 kg N; 6,2 kg P và 14,04 kg K.
Loại phân mà người dân sử dụng là phân NPK (20-20-15) trộn với phân kali KCl (độ dinh dưỡng
60%) và phân đạm ure (NH2)2CO (độ dinh dưỡng 46%). Tổng khối lượng phân bón hóa học cần
dùng là
A. 102,8 kg.

B. 90,3 kg.

C. 206,5 kg.

D. 200 kg.

Câu 42. Một loại phân bón tổng hợp trên bao bì ghi tỉ lệ NPK là 10-20-15. Các con số này chính
là độ dinh dưỡng của đạm, lân, kali tương ứng. Giả sử một nhà máy sản xuất loại phân bón này
bằng cách trộn ba loại hố chất Ca(NO3)2, KH2PO4 và KNO3 với nhau. Trong phân bón đó
KH2PO4 chiếm x% về khối lượng. Biết tạp chất khơng chứa N, P, K. Giá trị của x là

A. 55,50.

B. 38,46

C. 3,79.

D. 38,31.

Câu 43. Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình Y có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG)
gồm propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 2. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan
tỏa ra lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2850 kJ. Trung bình, lượng
nhiệt tiêu thụ từ’ đốt khí “ga” của hộ gia đình Y là 15.000 kJ/ngày và hiệu suất sử dụng nhiệt là
80,25%. Sau bao nhiêu ngày hộ gia đình Y sử dụng hết bình ga trên?
A. 20 ngày.

B. 34 ngày.

C. 32 ngày.

D. 40 ngày.

Câu 44. Khí biogas (giả thiết chỉ chứa CH4) và khí gas (chứa 40% C3H8 và 60% C4H10 về thể
tích) được dùng phổ biến làm nhiên liệu và đun nấu. Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1
mol các chất như bảng sau:


Nếu nhu cầu về năng lượng không đổi, hiệu suất sử dụng các loại nhiên liệu như nhau, khi dùng
khí biogas để thay thế khí gas để làm nhiên liệu đốt cháy thì lượng khí CO2 thải ra mơi trường sẽ
A. giảm 18,9%.


B. tăng 18,9%.

C. tăng 23,3%

D. giảm 23,3%.

Câu 45. NPK là loại phân bón hóa học được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Để tiết kiệm chi
phi, người dân có thể trộn các loại phân đơn (chỉ chứa một nguyên tố dinh dưỡng) với nhau để
được NPK. Để thu được 100 kg phân NPK có hàm lượng dinh dưỡng tương ứng là 16-16-8,
người ta trộn lẫn x kg ure (độ dinh dưỡng là 46%), y kg super photphat kép (độ dinh dưỡng là
40%), z kg phân kali đỏ (độ dinh dưỡng là 60%) và một lượng chất nền (không chứa nguyên tố
dinh dưỡng). Tổng giá trị (x + y + z) là
A. 92,17.

B. 78,13.

C. 88,12.

D. 83,16.

Câu 46. Trên bao bì một loại phân bón NPK của cơng ty phân bón nơng nghiệp Việt Âu có ghi độ
dinh dưỡng là 20 – 20 – 15. Để cung cấp 135,780 kg nitơ, 15,500 kg photpho và 33,545 kg kali
cho 10000 m² đất trồng thì người nơng dân cần trộn đồng thời phân NPK (ở trên) với đạm urê (độ
dinh dưỡng là 46%) và phân kali (độ dinh dưỡng là 60%). Cho rằng mỗi m2 đất trồng đều được
bón với lượng phân như nhau. Vậy, nếu người nông dân sử dụng 83,7 kg phân bón vừa trộn trên
thì diện tích đất trồng được bón phân là
A. 2500 m².

B. 5000 m².


C. 2000 m².

D. 4000 m².

Câu 47. Pin nhiên liệu được nghiên cứu rộng rãi nhằm thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày
càng cạn kiệt. Trong pin nhiên liệu, dòng điện được tạo ra do phản ứng oxi hóa nhiên liệu (hiđro,
cacbon monooxit, metanol, etanol, propan, …) bằng oxi khơng khí. Trong pin propan – oxi, phản
ứng tổng cộng xảy ra khi pin hoạt động như sau:
C3H8 (k) + 5O2 (k) + 6OH- (dd) → 3CO32- (dd) + 7H2O (l)
Ở điều kiện chuẩn, khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol propan theo phản ứng trên thì sinh ra một lượng
năng lượng là 2497,66 kJ. Một bóng đèn LED cơng suất 20W được thắp sáng bằng pin nhiên liệu
propan – oxi. Biết hiệu suất q trình oxi hóa propan là 80,0%; hiệu suất sử dụng năng lượng là
100% và trung bình cứ 1 giờ bóng đèn LED nói trên nếu được thắp sáng liên tục thì cần tiêu thụ
hết một lượng năng lượng bằng 72,00 kJ. Thời gian bóng đèn được thắp sáng liên tục khi sử dụng
176 gam propan làm nhiên liệu ở điều kiện chuẩn là
A. 111,0 giờ.

B. 138,7 giờ.

C. 55,5 giờ.

D. 69,4 giờ.

Câu 48. Sau mùa thu hoạch, người nông dân cần phải bón phân cung cấp dinh dưỡng cho đất
gồm 60,08 kg nitơ, 23,13 kg phot pho và 12,48 kg kali. Sau khi đã bón cho mảnh vườn 188 kg
loại phân bón trên bao bì có ghi NPK (16-16-8) thì để cung cấp dinh dưỡng cho đất người nơng
dân tiếp tục bón thêm cho đất đồng thời x kg phân đạm chứa 98,5% (NH2)2CO (thành phần còn
lại là các tạp chất không chứa nitơ) và y kg supephotphat kép chứa 69,62% Ca(H2PO4)2 (thành
phần còn lại là các tạp chất không chứa photpho). Giá trị của (x + y) gần nhất với giá trị nào sau
đây?



A. 132.

B. 105.

C. 105.

D. 119.

Câu 49. Bình “ga” sử dụng trong hộ gia đình Y có chứa 10,92 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm propan
và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 4. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra lượng
nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2850 kJ. Trung bình, lượng nhiệt tiêu thụ từ’
đốt khí “ga” của hộ gia đình Y tương ứng với bao nhiêu số điện? (Biết hiệu suất sử dụng nhiệt là
50% và 1 số điện = 1 kWh = 3600 kJ)
A. 50 số.

B. 60 số.

C. 75 số.

D. 80 số.

Câu 50. Hỗn hợp E gồm ba este khơng có khả năng thực hiện phản ứng tráng bạc X, Y, Z (X, Y
mạch hở có cùng số nhóm chức; Z đơn chức và πZ = πY = πX + 1). Thuỷ phân hoàn toàn 0,44
mol E cần vừa đủ 440 ml dung dịch NaOH 2M thu được dung dịch chứa hỗn hợp muối F và các
ancol no, đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn 0,44 mol E cần dùng 3,28 mol khí O2 thu được H2O và
136,84 gam CO2. Mặt khác, 0,44 mol E tác dụng với tới đa 200 ml dung dịch Br2 2M. Trong E
este có số mol nhỏ nhất chiếm phần trăm về khối lượng có giá trị gần nhất với giá trị nào sau
đây?

A. 45%.

B. 37%.

C. 51%.

D. 32%.

Câu 51. Một loại phân NPK có độ dinh dưỡng được ghi trên bao bì như ở hình bên.

Để cung cấp 17,2 kg nitơ, 3,5 kg photpho và 8,3 kg kali cho một thửa ruộng, người ta sử dụng đồng
thời x kg phân NPK (ở trên), y kg đạm urê (độ dinh dưỡng là 46%) và z kg phân kali (độ dinh
dưỡng là 60%). Tổng giá trị (x + y + z) là
A. 62,6.

B. 77,2.

C. 80,0.

D. 90,0.

Câu 52. Bình “ga” loại 12 cân sử dụng trong hộ gia đình Y có chứa 12 kg khí hóa lỏng (LPG) gồm
propan và butan với tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3. Khi được đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propan tỏa ra
lượng nhiệt là 2220 kJ và 1 mol butan tỏa ra lượng nhiệt là 2850 kJ. Trung bình, lượng nhiệt tiêu
thụ từ đốt khí “ga” của hộ gia đình Y là 10.000 kJ/ngày và hiệu suất sử dụng nhiệt là 67,3%. Sau
bao nhiêu ngày hộ gia đình Y sử dụng hết bình ga trên?
A. 30 ngày.

B. 60 ngày.


C. 40 ngày.

D. 20 ngày.



×