Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giảm thiểu tranh chấp trong thực hiện hợp đồng NK phân bón hóa học ở Cty CP XNK vật tư nông nghiệp , nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.9 KB, 80 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra sôi động , nền kinh
tế Việt Nam đang từng bớc hội nhập với các nền kinh tế khu vực và quốc tế , thì hoạt
động thơng mại quốc tế ( TMQT ) trở thành hoạt động mang tính chất sống còn vì sự
cất cánh và phát triển của Đất nớc cũng nh của từng doanh nghiệp
Ngoài những khuyến khích của nhà nớc , thì môi trờng quốc tế đã tạo điều kiện
rất thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK hiện nay. Nh Việt Nam đã tham
gia khu vực mậu dịch tự do của ASEAN ( AFTA ), hiệu lực thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ đã có hiệu lực , và Việt Nam đang trong vòng đàm phán gia nhập tổ chức th-
ơng mại thế giới ( WTO ) ..Tình hình trên đã mở ra nhiều cơ hội , song cũng đặt ra
cho các doanh nghiệp kinh doanh TMQT những thách thức không nhỏ , ảnh hởng lớn
đến quá trình nghiệp vụ giao dịch mua bán , ký kết và thực hiện các hợp đồng TMQT
của các doanh nghiệp . Phần lớn các giao dịch giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối
tác nớc ngoài đợc thực hiện tốt , bảo vệ đợc quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
. Tuy nhiên vẫn còn một số giao dịch có phát sinh tranh chấp . Đây là một thực tế
khách quan khó tránh khỏi vì các chủ thể tham gia giao dịch thuộc các hệ thống pháp
luật , văn hoá kinh doanh khác nhau. Điều đó đòi hỏi phải đào tạo một đội ngũ cán bộ
có đủ năng lực để đảm đơng những nhiệm vụ phức tạp và phù hợp với yêu cầu mới
của hoạt động TMQT trong xu thế hội nhập. Đặc biệt , đòi hỏi nay càng cấp thiết đối
với ngành kinh doanh phân bón hoá học . Nớc ta là một nớc nông nghiệp nhng phân
bón hoá học hoàn toàn lệ thuộc vào nhập khẩu .Tuy nhiên trong kinh doanhNk phân
bón các doanh nghiệp Việt Nam luôn gặp phải những thua thiệt dẫn tới tổn thất cho
doanh nghiệp.Vấn đề đợc đặt ra là các doanh nghiệp kinh doanh XNK phân bón phải
làm thế nào để khi giao dịch với doanh nghiệp nớc ngoài để không bị thua thiệt , bảo
vệ đợc quyền lợi và kinh doanh có lãi ?

1
Xuất phát từ yêu cầu đó và sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty CP
XNK Vật t Nông nghiệp và Nông sản I Hà Nội , em đã lựa chọn đề tài : Một số biện
pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp trong quy trình thực hiện hợp đồng NK phân
bón hoá học ở công ty CP XNK Vật t Nông nghiệp và Nông sản HN.. làm đề tài


luận văn tốt nghiệp của mình .
Do thời gian và quy mô có hạn , trên cơ sở tập trung vào tranh chấp thờng gặp
trong quy trình thực hiện hợp đồng NK luận văn chỉ đề cập đến các tranh chấp phát
sinh giữa nhà XK và công ty mà không xét đến các tranh chấp với bên thứ ba nh hãng
bảo hiểm , ngời vận tải , ngân hàng ..
Đề tài đợc hoàn thành dựa trên sự sử dụng kết hợp các phơng pháp nghiên cứu
nh phơng pháp phân tích tổng hợp , đối chiếu so sánh và phơng pháp điều tra.
Cụ thể luận văn đợc trình bày gồm những phần sau :
Phần mở đầu .
Chơng 1 Khái quát chung về hợp đồng thơng mại quốc tế và những vấn đề về
tranh chấp trong quy trình thực hiện hợp đồng NK .
Đề cập đến những vấn đề về hợp đồng TMQT và một số tranh chấp thờng gặp
trong quy trình thực hiện hợp đồng NK , nguyên tắc hạn chế tranh chấp .
Chơng 2 :Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng NK phân bón hoá học và những
tranh chấp thờng gặp ở công ty .
Đề cập đến thực tế tình hình thực hiện và kết quả hoạt động kinh doanh NK
phân bón hoá học ở công ty trong những năm gần đây và một số tranh chấp xảy ra
trong thực hiện hợp đồng NK tại công ty .
Chơng 3 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp trong quy trình thực
hiện hợp đồng NK tại công ty .

2
Phần này đa ra các giải pháp kiến nghị nhằm giảm tranh chấp để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh NK phân bón hoá học ở công ty.
Phần kết luận
Do thời gian và trình độ cũng nh kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn
sẽ không tránh khoỉ những thiếu sót về mặt kiến thức hay sự nhìn nhận vấn đề .
Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ , đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo , các cô chú
trong công ty và các bạn để bài luận văn đợc hoàn thiên hơn .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Quốc Thịnh , các cô chú

ở phòng kế hoạch kinh doanh và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty đã tận tình
hớng dẫn giúp đỡ , tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành bài luận văn này.

3
Chơng I
Khái quát chung về hợp đồng TMQT và tranh
chấp trong thực hiện hợp đồng NK
I. Hợp đồng thơng mại quốc tế
1. Khái niệm, đặc diểm và phân loại hợp đồng thơng mại quốc tế.
1.1.Khái niệm, đặc điểm hợp đồng thơng mại quốc tế.
* Khái niệm: Hợp đồng thơng mại quốc tế ( TMQT ) là sự thoả thuận giữa các
đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó 1 bên gọi là bên bán
( bên xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho 1 bên khác gọi là bên mua
( bên nhập khẩu ) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận
hàngvà trả tiền hàng.
Nh vậy, hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thơng nhân nớc ngoài,
và thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
Hợp đồng TMQT giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT, nó xác
nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện các
nội dung đó.
Hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình đồng thời yêu cầu
bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Bản chất của hợp đồng là sự tự nguyện
,thoả thuận giữa các chủ thể ký kết hợp đồng. Hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự,
không đợc cỡng bức, lừa dối lẫn nhau. Do đó Hợp đồng TMQT là cơ sở đánh giá mức
độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên
đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong
hợp đồng. Nên hợp đồng càng quy định chi tiết rõ ràng, dễ hiểu, càng dễ thực hiện và
ít xảy ra tranh chấp.
* Đặc điểm:


4
Hợp đồng TMQT có đặc điểm khác với hợp đồng mua bán thông thờng ở chỗ
nó mang tính chất quốc tế hay còn gọi là yếu tố nớc ngoài do vậy nó có một số đặc
điểm khác với hợp đồng thông thờng nh sau:
- Chủ thể hợp đồng TMQT là các bên có quốc tịch khác nhau. Chủ thể
hợp đồng có thể là tự nhiên nhân hoặc là pháp nhân và phải có đầy đủ
t cách pháp lý. T cách pháp lý của chủ thể bên nớc ngoài đợc xác định
theo luật của nớc mà họ mang quốc tịch. Chủ thể bên Việt Nam phải là
thơng nhân đợc phép hoạt động thơng mại trực tiếp với nớc ngoài.
- Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng thông thờng đợc di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác. Tức là hàng hoá trong hợp đồng là hàng
hoá đợc phép mua bán theo quy định pháp luật của nớc bên mua và
bên bán.
- Đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán giữa các bên mua bán thờng
là ngoại tệ đối với ít nhất một trong các bên ký kết.
- Luật điều chỉnh hợp đồng TMQT cũng phức tạp hơn các loại hợp đồng
mua bán trong nớc. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan ngoài việc
quy định trong hợp đồng còn có thể đợc điều chỉnh bởi các điều ớc
quốc tế về thơng mại, tập quán TMQT hoặc luật thơng mại các quốc
gia (luật quốc gia ngời bán, luật quốc gia ngời mua, luật quốc gia nơi
hàng hoá đi qua).
-Hình thức : Công ớc Viên 1980 cho phép các thành viên sử dụng hợp đồng
bằng hình thức văn bản và hình thức miệng tuy nhiên ở Việt Nam, hình thức văn bản
là bắt buộc đối với hợp đồng TMQT. Mọi sửa đổi bổ sung hợp đồng cũng phải làm
thành văn bản, th từ, điện báo và telex cũng đợc coi là hình thức văn bản.
1.2 Phân loại hợp đồng TMQT
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại hợp đồng TMQT, tuy nhiên phổ biến nhất
hiện nay có thể dựa vào một số tiêu thức sau:

5

* Dựa vào phơng thức thực hiện hợp đồng, thì có:
- Hợp đồng một chiều: là hợp đồng mà doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chỉ
thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá.
- Hợp đồng hai chiều còn gọi là hợp đồng mua bán đối lu là hợp đồng mà doanh
nghiệp vừa mua vừa kèm theo bán hàng.
- Hợp đồng gia công: theo hợp đồng này doanh nghiệp giao nguyên vật liệu hoặc
bán thành phẩm cho các đơn vị sản xuất và thoả thuận với họ về sản xuất gia công,
chế biến thành phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật mẫu mã, kích cỡ, chất lợng quy
định trớc. Sau khi đơn vị sản xuất nhận hàng thì doanh nghiệp phải trả tiền công cho
đơn vị nhận gia công. Trong nghiệp vụ gia công, nhập nguyên liệu và xuất thành
phẩm đi đều không có sự chuyển dịch quyền sở hữu, chúng đều thuộc một cuộc giao
dịch, các việc có liên quan đều đợc quy định trong cùng một hợp đồng. Do vậy nghĩa
vụ, quyền lợi của ngời nhận gia công, ngời thuê gia công đợc ràng buộc rất chặt chẽ.
Hợp đồng này đảm bảo cho ngời nhận gia công về việc tiêu thụ thành phẩm trớc
những rủi ro do biến động của thị trờng.
- Hợp đồng tái xuất: trong giao dịch tái xuất, hợp đồng xuất khẩu và hợp
đồng nhập khẩu có liên quan mật thiết với nhau. Chúng thờng phù hợp
với nhau về hàng hoá, bao bì mã hiệu, nhiều khi cả về thời hạn giao
hàng và các chứng từ hàng hoá. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải
tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trong hợp đồng tái xuất có sự tham gia của ba chủ thể là nớc xuất khẩu,
nớc tái xuất và nớc nhập khẩu do đó khi xảy ra vấn đề tranh chấp thì
việc giải quyết thờng rất khó khăn và phức tạp.
* Dựa vào thời gian thực hiện hợp đồng:
- Hợp đồng ngắn hạn thờng đợc ký kết trong một thời gian tơng đối
ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thì
quan hệ pháp lý giữa các chủ thể hợp đồng cũng kết thúc.

6
- Hợp đồng dài hạn là hợp đồng có thời gian thực hiện tơng đối dài mà

trong thời gian đó việc giao hàng đợc thực hiện làm nhiều lần.
* Ngoài ra còn có các loại hợp đồng khác nh:
- Hợp đồng xuất nhập khẩu gián tiếp (là hợp đồng uỷ thác XNK): các hợp đồng
này doanh nghiệp sản xuất uỷ thác cho doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra tiến hành
xuất nhập khẩu hàng hoá, bên doanh nghiệp sản xuất phải chịu một chi phí nhất định
gọi là chi phí uỷ thác.
- Hợp đồng một văn bản và hợp đồng gồm nhiều văn bản.
2. Nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồng TMQT.
Do tính chất quốc tế của hợp đồng TMQT mà luật điều chỉnh hợp đồng TMQT
phức tạp hơn các loại hợp đồng mua bán trong nớc. Quyền và nghĩa vụ của các bên
ngoài việc quy định trong hợp đồng còn có thể đợc điều chỉnh bởi các điều ớc quốc tế
về thơng mại , tập quán thơng mại quốc tế, hoặc luật thơng mại các quốc gia.
- Trớc tiên là các điều ớc quốc tế về thơng mại .Trên thế giới hiện nay có rất
nhiều các điều ớc quốc tế liên quan tới lĩnh vực TMQT nh: các công ớc quốc tế về
vận tải hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá, vận đơn, hải quan. Nhng quan trọng và đợc áp
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia là Công ớc Viên 1980. Công ớc này quy định về tính
chất pháp lý của các văn bản đợc coi nh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, chỉ rõ
quyền và nghĩa vụ của những ngời tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng ấy. Việt
Nam cha phải là thành viên của Công ớc Viên nhng các doanh nghiệp Việt nam vẫn
có thể áp dụng nếu dẫn chiếu vào hợp đồng .
- Thứ hai là các thông lệ, tập quán thơng mại quốc tế (Lex mercatoria ). Các
tập quán này khi đợc dẫn chiếu vào trong hợp đồng sẽ có hiệu lực bắt buộc đối với
các chủ thể ký kết. Trong đó, Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện thơng mại đ-
ợc nêu trong cuốn Điều kiện Thơng mại quốc tế (Incorterms ) và quy tắc thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ(UCP) là các tập quán đợc sử dụng phổ biến nhất
trong hoạt động TMQT.

7
Incorterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình
chuyển hàng từ ngời bán đến ngời mua.

UCP quy định rõ các nội dung về chứng từ thanh toán trách nhiệm của nhân
hàng. Cả hai ấn phẩm này đều do Phòng thơng mại quốc tế (ICC) xuất bản, và đã đợc
sửa đổi bổ sung nhiều lần. Vì vậy , để tránh hiểu lầm và tranh chấp các bên nên dẫn
chiếu ấn phẩm nào trong hợp đồng .
Ngoài ra hợp đồng TMQT có thể còn chịu sự điều chỉnh của các tập quán buôn
bán đối với từng ngành hàng, các thông lệ của từng cầu cảng, vận chuyển v.v Tuy
nhiên các bộ luật cũng nh các tập quán buôn bán này sẽ không có giá trị áp dụng hiệu
lực nêú không dợc dẫn chiếu trong hợp đồng .
- Thứ ba là luật quốc gia: có thể là luật quốc gia ngời bán , luật quốc gia ngời
mua hoặc luật quốc gia mà hàng đi qua. Tuỳ theo các bên chủ thể của hợp đồng thoả
thuận chọn luật của quốc gia nào thì luật của quốc gia đó trở thành nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng. ở Việt Nam luật áp dụng trong hợp đồng TMQT có luật Thơng Mại
đợc quốc hội khoá IX thông qua và có hiệu lực từ ngày 31/7/1998 và có các văn bản
dới luật nh Nghị Định số 57//1998/NĐCP của chính phủ ngày 31/7/1998 quy định chi
tiết thi hành luật thơng mại về hoạt động XK, NK, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá cho ngời nớc ngoài .
Nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồngTMQT rất đa dạng và phức tạp. Nhng
trên thực tế, các bên khi ký kết hợp đồng thờng rất hay bỏ qua điều khoản này. Khi
tranh chấp phát sinh, điều khoản này lại là vấn đề đợc đem ra xem xét trớc tiên và có
ảnh hởng lớn tới kết quả của việc giải quyết tranh chấp .

8
3) Kết cấu và nội dung cơ bản của HĐTMQT
3.1.Kết cấu.
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Tuỳ từng ph-
ơng thức ký kết hợp đồng mà kết cấu hợp đồng có thể khác nhau. Tuy nhiên một hợp
đồng TMQT thờng gồm hai phần chính: phần trình bày chung và phần các điều
khoản của hợp đồng .
Phần trình bày chung , bao gồm :
Số hiệu của hợp đồng, địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng, các định nghĩa

dùng trong hợp đồng (nếu có ) cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng ..
Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng. Nhng nó tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành, và thực hiện hợp đồng
của các bên. Hơn nữa, nó là cơ sở để giải quyết khiếu nại sau này .
Trên thực tế, khi ký hợp đồng các bên thờng coi nhẹ phần tởng nh không quan
trọng này. Và dẫn đến xảy ra các tranh chấp liên quan đến phần này nh: tranh chấp
liên quan đên hiệu lực hợp đồng TMQT , tranh chấp liên quan đến địa vị pháp lý của
các chủ thể. Do đó, các bên cần phải nêu chính xác đầy đủ phần này .
Phần các điều khoản của hợp đồng .
Nội dung của hợp đồng TMQT bao gồm các điều khoản mà các bên cam kết
và thoả thuận với nhau. Những điều khoản thoả thuận đó làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ các bên và không trái pháp luật. Tuỳ theo từng loại hợp đồng theo, từng
hàng hoá mà số lợng các điều khoản trong hợp đồng sẽ khác nhau, các nội dung đề
cập đến trong điều khoản cũng khác nhau .
Theo Luật Thơng Mại Việt Nam, hợp đồng TMQT phải có ít nhất 6 điều khoản
:
_ Điều khoản tên hàng .

9
_Điều khoản số lợng hàng hoá .
-Điều khoản quy cách chất lợng .
-Điều khoản giá cả .
-Điều khoản thanh toán .
- Điều khoản địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
3.2. Nội dung cơ bản các điều khoản trong hợp đồng TMQT.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, từng đối tợng mua bán mà số lợng các điều
khoản và nội dung đề cập đến trong từng điều khoản cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên
ngời ta thờng chia các điều khoản thành các nhóm điều khoản:
* Nhóm điều khoản về hàng hoá, bao gồm:
- Điều khoản về tên hàng.

Đây là điều khoản chỉ rõ đối tợng cần giao dịch của hợp đồng, có tác dụng h-
ớng dẫn các bên dựa vào đó xác định mặt hàng cần mua bán trao đổi. Vì vậy nó là
một điều khoản quan trọng và không thể thiếu giúp cho các bên tránh đợc các hiểu
lầm có thể dẫn đến tranh chấp sau này.
Có nhiều cách diễn dạt tên hàng, ví dụ nh: ghi tên thơng mại kèm theo tên
thông thờng và tên khoa học của hàng hoá; ghi tên hàng hoá kèm theo tên hãng sản
xuất; ghi tên hàng hoá kèm theo tên địa phơng sản xuất; ghi tên hàng hoá kèm theo
nhãn hiệu của nó...
Khi quy định tên hàng các bên phải lu ý quy định chính xác, rõ ràng, cụ thể.
Cố gắng sử dụng tên gọi thông dụng trên thị trờng thế giới và kèm theo tên khoa học,
nh thế sẽ hạn chế tranh chấp cũng nh thuận lợi cho việc áp mã tính thuế hay cớc phí
vận chuyển.
- Điều khoản số lợng.

10
Điều khoản này bao gồm trọng lợng và khối lợng hàng hoá. Các bên phải
thống nhất với nhau về đơn vị đo lờng, cách ghi số lợng trong hợp đồng.
Nếu là trọng lợng thì phải ghi rõ trọng lợng tịnh, trọng lợng lý thuyết và trọng
lợng cả bì, hay trọng lợng thơng mại.
Nếu là khối lợng phải quy định cụ thể đơn vị tính số lợng và cách tính số lợng,
đơn vị tính không đợc quy định rõ ràng sẽ rất dễ dẫn đến sự hiểu lầm khối lợng hàng
hoá mua bán giữa các bên. Nguyên nhân của sự hiểu lầm này là do, trong TMQT,
nhiều đơn vị đo lờng có cùng tên gọi nhng ở mỗi nớc lại có một nội dung khác. Ví
dụ, một bao bông ở Ai Cập là 33kg, ở Braxin là 18 kg. Ngoài ra, một số nguyên nhân
đáng kể nữa là sự áp dụng đồng thời nhiều hệ thống trong TMQT: hệ mét hay hệ đo l-
ờng của Anh, của Mỹ. Ngoài ra, khi quy định số lợng cần quy định rõ dung sai (nếu
số lợng đợc xác định phỏng chừng), đặc biệt là bên nào có quyền chọn dung sai.
Do tầm quan trọng của điều khoản số lợng, và để giảm tranh chấp trong thực
hiện hợp đồng các bên cần chú ý nắm chính xác về số lợng hàng để từ đó quy định cụ
thể, rõ ràng khi ký hợp đồng.

* Điều khoản chất lợng
Chất lợng hàng hoá là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới giá trị sử dụng và giá cả
của hàng hoá. Chất lợng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong thuyết minh
hàng, là cơ sở để hai bên mua bán giao nhận hàng. Đặc biệt trong nhập khẩu, chất l-
ợng hàng hoá nhập khẩu phù hợp với yêu cầu đề ra là vấn đề quan trọng bảo vệ lợi
ích doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để hạn chế tranh chấp, các bên cần thoả thuận chi tiết về quy cách, chất lợng
hàng hoá một cách chính xác, phù hợp.
- Đối với hàng hoá đã đợc tiêu chuẩn hoá, các bên có thể căn cứ vào tiêu chuẩn
đã đợc công nhận để xác định chất lợng hàng và ghi vào hợp đồng .

11
- Đối với hàng hoá cha đợc tiêu chuẩn hoá, các bên có thể sử dụng phơng pháp
mô tả (mô tả những đặc điểm về màu sắc, hình dáng, kích thớc, tính năng..và các chỉ
tiêu khác về phẩm chất hàng hoá), hoặc sử dụng mẫu hàng để làm căn cứ xác định
hàng hoá giao nhận. Ngoài ra, có thể sử dụng các phơng pháp khác nh dựa vào các
chất chủ yếu trong hàng hoá, dựa vào tài liệu kỹ thuật..để xác định chất lợng hàng
hoá.
* Điều khoản về bao bì.
Có thể nói, bao bì là một bộ phận cấu thành chất lợng và giá cả hàng hoá.
Hàng hoá đợc đóng gói thích hợp sẽ thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ, lu trữ,
bảo quản, kiểm kê, trng hàng và mang xách, hơn nữa còn khó mất, giữ gìn về số lợng,
tạo thuận lợi về các mặt.
Với ý nghĩa nh vậy, điều khoản bao bì cũng đợc coi nh điều khoản chính trong
hợp đồng. Trong thực tế, có nhiều cách để quy định bao bì, có thể quy định một cách
chung chung (nh bao bì theo tiêu chuẩn XK). Tuy nhiên, đối với mặt hàng phân bón
hoá học là mặt hàng dễ làm hỏng bao bì khi biến chất, do vậy để tránh những tranh
chấp liên quan đến bao bì, hai bên cần thoả thuận rõ ràng, cụ thể về chất lợng bao bì,
giá cả bao bì, hình thức bao bì vào trong hợp đồng.
* Nhóm điều khoản tài chính, giá cả.

Nhóm điều khoản này bao gồm điều khoản về giá cả và điều khoản thanh
toán. Đây luôn là nhóm điều khoản trung tâm của hợp đồng mua bán, bởi nó có mối
quan hệ mật thiết và ảnh hởng tới các điều khoản khác nh bảo hiểm, vận tải, thời gian
bảo hành..
-Đối với điều khoản giá cả, các bên cần phải quy định chính xác mức giá, đồng
tiền tính giá, phơng pháp quy định giá, và thờng gồm cả các yếu tố cấu thành giá nh
điều kiện cơ sở giao hàng, giảm giá, bảo hành v.v.

12
-Đối với điều khoản thanh toán, phải quy định những nội dung sau: Đồng tiền
thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán và điều
kiện đảm bảo hối đoái. Đặc biệt, các bên cần phải lu ý hơn đến thời hạn thanh toán và
phơng thức thanh toán. Hiện nay trong thanh toán quốc tế thờng sử dụng phơng thức
tín dụng chứng từ, đây là phơng thức có nhiều u điểm nh đối với nhà NK chỉ khi chắc
chắn hàng đã đợc giao và bộ chứng từ hàng hoá hợp lệ thì mới thanh toán. Bên cạnh
đó có thể sử dụng các phơng thức khác nh: phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển
tiền.
Đây là điều khoản liên quan tới lợi ích của hai bên mua, bán. Vì vậy, khi đàm
phán phải cố gắng thoả thuận hình thức thanh toán có lợi nhất cho mình. Tuy nhiên,
trên thực tế tranh chấp lại thờng phát sinh từ khâu này.
* Nhóm điều khoản về vận tải.
Đối với nhà nhập khẩu thì điều khoản này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó
có liên quan mật thiết đến phơng thức vận chuyển, bảo hiểm. Do vậy, hợp đồng phải
quy định một cách cụ thể nội dung cơ bản của các điều khoản này. Nhóm điều khoản
này bao gồm:
Điều khoản giao hàng, các bên phải quy định : thời hạn, địa điểm và các điều
kiện giao hàng. Thông báo trớc khi giao hàng, giám định trớc khi giao hàng, phơng
thức giao hàng(giao hàng sớm, giao từng phần, giao hàng chậm)..
Đối với điều khoản vận tải phải lu ý các nội dung: chỉ định tàu và ngày đến của
tàu, các ký hiệu vận tải và bao gói hàng..

Có nh vậy các bên sẽ tránh xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.
* Ngoài ra, còn có nhóm điều khoản pháp lý và nhóm điều khoản tuỳ nghi.
Nhóm điều khoản pháp lý liên quan đến điều khoản khiếu nại, các trờng hợp bất khả
kháng, trọng tài. Các điều khoản này quy định những trờng hợp mà nếu nó xảy ra bên

13
đơng sự đợc miễn hoặc hay không chịu trách nhiệm pháp lý vì vi phạm hợp đồng.
Hoặc nếu có tổn thất thiệt hại, đơng sự có quyền khiếu nại. Khiếu nại nh thế nào, thời
hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên quan đến việc khiếu nại, cách
thức giải quyết khiếu nại sẽ đợc quy định rõ trong điều khoản khiếu nại và điều
khoản trọng tài.
Trên đây là một số nội dung cơ bản của các điều khoản chủ yếu trong hợp
đồng thơng mại quốc tế. Tuy nhiên trong thực tế, tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể
mà có thể thêm hay bớt một số điều khoản.
II. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Thực hiện hợp đồng NK là một loạt các tác nghiệp đợc thực hiện kể từ khi hợp
đồng đợc ký kết cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ của hợp đồng. Không có
một mẫu chung nào cho quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế nói chung,
hợp đồng nhập khẩu nói riêng. Bởi quy trình thực hiện hợp đồng NK có thể khác
nhau tuỳ theo từng đối tợng của hợp đồng, tuỳ theo sự thoả thuận trong từng hợp
đồng..Tuy nhiên, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thờng bao gồm các bớc đợc
thể hiện ở sơ đồ dới đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng NK

14
Mở L/C
(nếu thanh
toán bằng
tín dụng
chứng từ).

Thuê
phương
tiện vận
tải (nếu
có)
Mua
bảo
hiểm
Làm
thủ
tục
hải
quan
Nhận
hàng
Kiểm
tra hàng
Thanh toán
Đôn đốc ngư
ời bán giao
hàng
Khiếu nại/ giải
quyết khiếu nại
(nếu có).
Xin giấy
phép
NK
Trên thực tế tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà trình tự các bớc trên có thể khác
nhau.
1. Mở th tín dụng (L/ C) : Khi HĐ nhập khẩu quy định thanh toán bằng ph-

ơng thức tín dụng chứng từ, thì việc đầu tiên và rất quan trọng đối với ngời nhập
khẩu là tiến hành mở L/C. Tuy nhiên, trớc khi mở L/C, bằng các phơng pháp kiểm tra
và giám sát, ngời nhập khẩu phải biết rằng ngời xuất khẩu sẽ chắc chắn có hàng để
giao theo hợp đồng. Việc mở L/C của ngời nhập khẩu là tiền đề cho hoạt động giao
hàng của ngời xuất khẩu.
Căn cứ để mở L/C là hoạt động TMQT mà 2 bên đã ký kết.
Để tiến hành mở L/C ngời nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
( theo mẫu in sẵn của từng ngân hàng ), đơn này cũng là cơ sở để ngân hàng mở L/C
cho bên xuất khẩu. Nhà nhập khẩu phải biết hết sức chú ý trong vấn đề lập đơn sao
cho chính xác, phù hợp với nội dung mình mong muốn, cân nhắc các điều kiện ràng

15
buộc bên xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi của mình mà tôn trọng các điều khoản của
hợp đồng.
Ngoài ra, ngời xuất khẩu đồng thời phải tiến hành ký quỹ, số tiền ký quỹ phụ
thuộc vào từng mạt hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng... để ngân hàng
tiến hành mở L/C cho ngời xuất khẩu theo yêu cầu đã ghi trong đơn xin mở L/C.
2. Thuê phơng tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hoá .
* Thuê ph ơng tiện vận tải .
Trong quá trình thực hiện hợp đồng NK việc thuê phơng tiện vận tải thờng dựa
vào các căn cứ sau :
Căn cứ vào điều kiện giao hàng của hợp đồng .Nếu điều kiện cơ sở giao hàng
là EXW , FCA, FAS , FOB thì ngời NK phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải .
Căn cứ vào khối lợng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá để tối u hoá trọng tải của
phơng tiện và đảm bảo an toàn cho hàng hoá .
Căn cứ vào điều kiện vận tải là hàng rời hay hàng đóng trong container , hàng
hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt , vận chuyển trên tuyến đờng nào .
Trên thực tế có rất nhiều phơng thức vận tải hàng hoá quốc tế. Chẳng hạn nh
dựa vào cách thức và môi trờng vận tải có: vận tải đờng thuỷ, vận tải đờng sắt, vận tải
đờng bộ, vận tải đờng không, dựa vào hành trình vận tải có vận tải đơn phơng thức và

vận tải đa phơng thức. Trong đó, phơng thức vận tải biển có nhiều u điểm nên đợc sử
dụngchủ yếu trong TMQT.
Đặc biệt đối với Việt Nam có bờ biển dài và trên 60 cảng biển , lại nằm trên
trục đờng hàng hải quốc tế từ ấn độ sang Thái Bình Dơng thì vận tải biển là rất phù
hợp. Việc thuê phơng tiện vận tải có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của
quy trình thực hiện hợp đồng nói chung. Tuỳ trờng hợp cụ thể ngời NK có thể lựa
chọn một trong các phơng thức thuê tàu sau: phơng thức thuê tàu chợ (Liner), phơng
thức thuê tàu chuyến (Voyage charter ). Trong đó thuê tàu chợ có nhiều u điểm hơn,
thủ tục đơn giản, nhanh chóng nên đợc áp dụng phổ biến .

16
*Mua bảo hiểm .
Trong TMQT hàng hoá thờng phải vận chuyển đi xa trong những điều kiện vận
tải phức tạp do đó hàng hoá dẽ bị h hỏng mất mát tổn thất trong quá trình vận chuyển.
Vì vậy những ngời kinh doanh XNK thờng mua bảo hiểm cho hàng hoá đẻ đảm bảo
quyền lợi của mình. Trên thế giới và Việt Nam hiện nay thờng áp dụng ba điều kiện
bảo hiểm gốc là: điều kiện bảo hiểm A, điều kiện bảo hểm B, điều kiện bảo hiểm C.
Ngoài ra còn một số bảo hiểm khác nh: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công.
Một vấn đề đặt ra là khi nào nhà NK phải mua bảo hiểm cho hàng hoá ,lựa
chọn điều kiện bảo hiểm nào cho thích hợp . Từ đó có thể đảm bảo quyền lợi của
mình , tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp . Do đó khi mua bảo hiểm , nhà NK phải
dựa vào :
Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT .
Hàng hoá vận chuyển .
Điều kiện vận chuyển .
Sau cùng, để tiến hành mua bảo hiểm, doanh nghiệp phải thực hiện các công
việc :
- Xác định nhu cầu bảo hiểm bao gồm giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm .
- Xác định loại hình bảo hiểm. Các doanh nghiệp thờng sử dụng hai loại bảo
hiểm chính : hợp đồng bảo hiểm chuyến và bảo hiểm bao.

- Lựa chọn công ty bảo hiểm : lựa chọn công ty bảo hiểm có uy tín và quan hệ
thơng xuyên , tỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch .
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm , thanh toán phí bảo hiểm nhận đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm .
3. Làm thủ tục hải quan .
Việc làm thủ tục hải quan là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi loại hàng hoá
XNK ở bất kỳ quốc gia nào. Và ở các quốc gia khác nhau quy trình làm thủ tục hải

17
quan cũng khác nhau. Sự khác nhau này còn ở từng ngành hàng, từng cầu cảng, từng
hình thức kinh doanh quốc tế.
Theo Luật Hải quan Việt Nam hiện hành, quy trình làm thủ tục hải quan đã đ-
ợc cải cách rất nhiều, có thể khái quát bằng sơ đồ dới đây:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng NK.
Theo quy trình này, doanh nghiệp phải:
Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
Đa hàng hoá đến nơi quy định để kiểm tra thực tế hàng hoá;
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Trên đây là quy trình cơ bản áp dụng cho hàng hoá NK, tuy nhiên tuỳ từng mặt
hàng mà có thể bỏ qua một số bớc trong quy trình này.
Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên .
Lu ý trong khâu này là các bên cần quy định rõ các chi phí cho việc hoàn thành thủ
tục hải quan nh : lệ phí hải quan, phí kiểm dịch ( nếu có ) và các yêu cầu giám định
về hàng hoá.

18
Doanh
nghiệp
Khai

báo hải
quan
Kiểm
tra thực
tế
Tính
thuế
Hàng miễn kiểm tra
Có thuế
Miễn thuê/ thuế 0%
Có thuế
và lệ phí hải quan
đ làm thủ tục hqã
Hàng miễn thuế/ thuế 0%
đ làm thủ tục hqã
Hàng miễn thuế/ thuế 0%
đ làm thủ tục hqã
4. Nhận hàng, và kiểm tra hàng hoá .
Đây là khâu có ý nghĩa quyết định tới hàng hoá có đúng nh thoả thuận trong
hợp đồng không. Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà trình tự hai bớc trong khâu này
khác nhau
Nhận hàng từ ph ơng tiện vận tải .
Có rất nhiều phơng tiện vận tải nh vận tải biển, vận tải đờng sắt, đờng bộ, đờng
không ..Do giới hạn của luận văn em xin chỉ trình bày nhận hàng bằng đờng biển .
- Đối với nhận hàng từ tàu biển, doanh nghiệp phải thực hiện :
Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng hoặc ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga,
cảng về việc giao nhận hàng từ nớc ngoài về.
Xác nhân với cơ quan ga, cảng về kế hoạch nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt
hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ giao nhận và bảo quản hàng hoá.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng.

Tiến hành nhân hàng: Nhận về số lợng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng
loại, kích htớc, thông số kỹ thuật, chất lợng, bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá so
với yêu cầu thoả thuận trong hợp đồng. Ngời nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát
việc giao nhận, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng hoá cho ga, cảng.
- Đối với nhận hàng chuyên chở bằng container .
+ Nhận vận đơn và các chứng từ khác .
+ Trình vận đơn và các chứng từ có liên quan (hoá đơn thơng mại , phiếu đóng
gói.) cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng ( D/O ) .
+ Tiến hành nhận hàng; Nhà NK phải đến trạm hoặc bãi container để nhận
hàng. Nếu hàng nguyên container ngời NK muốn nhận container về kiểm tra tại kho
riêng thì trớc đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị hãng
tàu để mợn container. Khi đợc chấp thuận, chủ tàu kiểm tra niêm phong, kẹp chì của
container, vận chuyển về kho và hoàn trả container rỗng cho hãnh tàu .

19
Kiểm tra hàng NK
Mục đích của quá trình kiểm tra hàng NK là để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
ngời mua và là cơ sở để kiếu nại sau này. Ngoài sự kiểm tra theo yêu cầu của chủ
hàng, hàng hoá NK còn chịu sự kiểm tra theo quy định của Nhà nớc .
Nội dung cần kiểm tra hàng hoá NK là :
Kiểm tra về số lợng : số lợng hàng thiếu, số lợng hàng đổ vỡ và nguyên nhân .
Kiểm tra về chất lợng: chủng loại kích thớc, nhãn hiệu, quy cách màu sắc hay
sự suy giảm chất lợng ..
Kiểm tra bao bì : sự phù hợp của bao bì so với yêu cầu trong hợp đồng
Các kiểm dịch khác nếu là hàng hoá đặc biệt .
Để quá trình kiểm tra đợc chính xác trung thực , nên tiến hành kiểm tra với sự
có mặt của các bên nh: đại diện cảng , đại diện hãng tàu , đại diện ngời bán , ngời
mua , cơ quan kiểm định. Có nh vậy để tránh sự tranh chấp về tính pháp lý của biên
bản kiểm định .

5.Thanh toán.
Trong TMQT, có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của mạng Internet đã có những phơng thức thanh toán mới ra đời
thanh toán qua mạng. Mỗi phơng thức đều có những u nhợc điểm riêng, lựa chọn ph-
ơng thức thanh toán nào đều xuất phát từ yêu cầu và thoả thuận của các bên. Tuy
nhiên phổ biến nhất thờng áp dụng trong TMQT là phơng thức tín dụng chứng từ và
phơng thức nhờ thu .
Thanh toán bằng tín dụng chứng từ .
Phơng thức này ngời NK phải mở L/C (bớc đầu tiên của quy trình NK ). Khi
L/C đợc ngời XK chấp nhận và tiến hành giao hàng, nhà XK phải đồng thời gửi bộ
chứng từ đến cho nhà NK, nhà NK phải tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Nếu chứng từ
hợp lệ thì trả tiền cho ngân hàng để nhận chứng từ đi nhận hàng.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu .

20
Nếu hợp đồng NK quy định thanh toán bằng phơng thức nhờ thu , thì sau khi
nhận chứng từ ở ngân hàng doanh nghiệp NK phải kiểm tra các chứng từ .Nếu chứng
từ phù hợp theo hợp đồng hai bên đã ký kết thì chấp nhận trả tiền để nhận chứng từ đi
nhận hàng .
6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có ).
Đây có thể coi là công đoạn cuối cùng trong quy trình thực hiện hợp đồng
NK .
- Khiếu nại là một phơng pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng .Ngời mua có quyền khiếu nại ngời bán khi ngời bán vi phạm bất cứ
điều khoản quy định về nghĩa vụ của mình trong hợp đồng . Trong TMQT, về cơ bản
những khiếu nại thờng xoay quanh việc giao hàng không đúng số lợng, chất lợng,
nguồn gốc xuất xứ, bao bì nh đã thoả thuận, giao hàng chậm hoặc không giao hàng,
sai lệnh chứng từ trong thanh toán hay khiếu nại ngời chuyên chở..
Để khiếu nại , ngời khiếu nại phải lập hồ sơ bao gồm : Đơn khiếu nại, bằng
chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận đợc hồ sơ khiếu

nại, bên bị khiếu nại cần nghiên cứu nghiêm túc, nhanh chóng hồ sơ khiếu nại và tìm
các giải pháp để giải quyết một cách thoả đáng nhất.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình thực hiện HĐ
nhập khẩu.
Việc thực hiện HĐ chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, có thể chia ra thành 2
nhóm nhân tố là nhân tố khách quan và chủ quan.
1. Nhóm nhân tố khách quan.
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, đó là:
- Trớc tiên, đó là môi trờng kinh tế-chính trị của nớc xuất khẩu Môi tr-
ờng này có thể sẽ là cản trở hoặc thuận lợi cho doanh nghiệp. Những
biến động về kinh tế nh lạm phát, lãi suất hay biến động chính trị nh

21
đình công, chiến tranh cấm vận hay sự thay đổi luật pháp sẽ ảnh hởng
tới hoạt động của doanh nghiệp nh không xuất, nhập đợc hàng, mất
hàng. Ngoài ra, hạ tầng cơ sở phát triển cũng ảnh hởng nhất định, ví dụ
nh ảnh hởng đến tiến độ giao hàng, chuẩn bị hàng.
- Sự biến động giá và hàng hoá trên thị trờng. Đây là một nhân tố thờng
xuyên xảy ra và rất khó lờng trớc. Nó làm giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện hợp đồng
NK. Chẳng hạn hiện nay giá phân bón đang có hiện tợng tăng giá, và
có thể bùng phát cơn sốt phân bón. Điều này gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn hàng NK.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp
đến thanh toán quốc tế. Nhà XK có thể lợi dụng ngoại tệ đang biến
động không có lợi cho ngời NK để ép giá hoặc làm lợi bất chính. Đây
lại là nhân tố thay đổi liên tục, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ.
- Sự thay đổi trong các chính sách mà chính phủ đang thi hành. Đây là
một nhân tố phức tạp, doanh nghiệp cần nghiên cứu các chính sách của
nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc mà hàng hoá quá cảnh. Nh Việt

Nam đã ban hành luật hải quan ngày 29-6-2001 có hiệu lực từ
1-1-2002 đã tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh
XNK. Hay chính phủ Indonêxia đang giảm xuất khẩu và tăng giá phân
bón vì ảnh hởng của chiến tranh Irăc. Sau cùng, đó là nguy cơ chiến
tranh, loạn lạc, khủng bố...hay những nhân tố biến động tiềm ẩn. Ví
dụ, giá phân bón tăng hiện nay một phần do chiến tranh irăc xảy ra.
Tóm lại, những biến động của nhân tố khách quan sẽ khó tránh khỏi trong thực
hiện HĐ nhập khẩu. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải thích ứng để giảm thiểu
những ảnh hởng đó đến việc thực hiện hợp đồng.

22
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Xuất phát từ đặc điểm và khả năng của mỗi loại doanh nghiệp. Mà mỗi nhóm
nhân tố chủ quan sẽ gồm những yếu tố chính nh: Năng lực kinh doanh của công ty,
mối quan hệ của công ty với các bạn hàng, nguồn lực tài chính, cơ sơ vật chất kỹ
thuật của công ty, trình độ nhân viên, trình độ tổ chức quản lý trong công ty...
- Năng lực kinh doanh của công ty, đây là một yếu tố ảnh hởng trực tiếp
tới việc thực hiện hợp đồng của công ty. Chẳng hạn, công ty là một
doanh nghiệp làm ăn có uy tín trên thị trờng sẽ tạo rất nhiều thuận lợi
trong quá trình tìm kiếm nguồn hàng NK hoặc là sẽ đợc u đãi khi vay
vốn ngân hàng.
- Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Đây là yếu tố
không thể thiếu, nếu không chuẩn bị đủ về tài chính sẽ dẫn đến chậm
thanh toán hoặc làm giảm tiến độ nhận hàng. Nh chúng ta đã biết, mặt
hàng phân bón hoá học là mặt hàng đòi hỏi quá trình bảo quản phải đ-
ợc chuẩn bị tốt . Do đó, hệ thống kho tàng, bến bãi phải đợc trang bị
hiện đại
- Ngoài ra phải kể đến trình độ tổ chức quản lý, trình độ nhân viên, kỹ
năng nhận biết thị trờng.v.v. Vì nguồn nhân lực của công ty còn hạn
chế nên tổ chức nhân lực một cách khoa học sẽ đảm bảo tiến độ thực

hiện hợp đồng, công ty phải chú ý không ngừng nâng cao trình độ cho
mỗi nhân viên. Ví dụ nh đối với cán bộ nghiệp vụ phải thông thạo
ngoại ngữ, khả năng soạn thảo hợp đồng, khả năng nhận biết thị trờng,
năng lực đàm phán ký kết hợp đồng... Đối với bộ máy quản lý này
công ty càng phải trang bị hiện đại để nắm bắt thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời.

23
Trên đây là một số nhân tố chính có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện HĐ
nhập khẩu. Những nhân tố này tồn tại trong mỗi doanh nghiệp và doanh nghiệp có
thể điều chỉnh, tác động vào nó để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
IV. Lý luận về vấn đề tranh chấp
1. Khái niệm và một số tranh chấp thờng gặp trong thực hiện HĐ.
1.1. Khái niệm:
Theo luật thơng mại Việt Nam thì tranh chấp thơng mại là những tranh chấp
phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt
động Thơng mại.
- Tranh chấp trong Thơng mại quốc tế là những bất đồng về quan điểm,
hành vi hoặc sự không tuân thủ những điều đã cam kết khi thực hiện
các nghĩa vụ của HĐ Thơng maị quốc tế.
Tranh chấp trong HĐ Thơng mại quốc tế là điều khó có thể tránh đợc vì giữa
các bên thạm gia HĐ Thơng mại quốc tế thờng có sự xa cách về mặt địa lý, khác biệt
về truyền thống, pháp luật và tập quán thơng mại, có thể còn thiếu hiểu biết lẫn nhau.
Ngời ký hợp đồng lại không phải là ngời chịu trách nhiệm hàng ngày về việc thực
hiện hợp đồng. Hơn nữa, điều kiện ngoại cảnh của mỗi nớc có thể gây ra khó khăn
không lờng trớc đợc.
Tóm lại, có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến tranh chấp, khi tranh chấp
xảy ra trong quá trình mua bán hàng hoá quốc tế có thể gây nên tổn thất rất lớn cho
các nhà kinh doanh XNK. Vì vậy các doanh nghiệp cần hiểu rõ các tranh chấp cũng
nh nguyên nhân dẫn đến tranh chấp để tìm ra những biện pháp giảm thiểu tranh chấp

trong thực hiện hợp đồng TMQT nói chung, hợp đồng NK nói riêng.
1.2 Một số tranh chấp thờng gặp trong thực hiện Hợp đồng nhập khẩu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( HĐNK ), các khâu nghiệp vụ
nhiều , thời gian thực hiện dài , các ngành liên quan phức tạp , nên có thể xảy ra sai

24
sót ở bất kỳ khâu nào.Ví dụ nh sai sót trong vận chuyển, trong thanh toán ..đều có thể
ảnh hởng tới việc thực hiện hợp đồng dẫn tới các tranh chấp . Tranh chấp trong thực
hiện hợp đồng NK rất đa dạng , có thể là tranh chấp về số lợng, về chất lợng hàng hoá
, về bao bì hàng hoá , về các điều kiện thanh toán , về các trờng hợp bất khả
kháng...Sau đây là một số tranh chấp thờng xảy ra trong thực hiện hợp đồng TMQT.
* Tranh chấp về chất l ợng hàng hoá.
Tranh chấp về chất lợng xảy ra khi bên mua không thoả mãn với mức chất lợng
hàng hoá mà bên bán giao cho. Mức chất lợng ở đây đợc hiểu là quy cách phẩm chất,
tính năng sử dụng, kích thớc... theo tiêu chuẩn đã ký kết trong hợp đồng.
Phát sinh tranh chấp này có thể là do sự chênh lệch trình độ khoa học kỹ
thuật mà mỗi bên áp dụng, do trình độ sản xuất của bên bán khác với trình độ sản
xuất của bên mua, hoặc cũng có thể do ngời nhập khẩu gây khó khăn với mục đích ép
giá. Hoặc trong quá trình vận chuyển, hàng hoá bị biến chất do lỗi của ngời vận tải
nhng ngời NK vẫn khiếu nại ngời XK. Riêng đối với mặt hàng phân bón hoá học lại
là hàng hoá dễ bị biến đổi chất lợng trớc những tác động của môi trờng bên ngoài thì
những yêu cầu về chất lợng cần đặc biệt chú trọng.
* Tranh chấp về xuất xứ hàng hoá
Xuất sứ hàng hoá cũng là một điều kiện để quyết định phẩm chất của hàng
hoá. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp này chủ yếu là do bên mua và bên bán bất đồng
quan điểm khi xác định xuất xứ hàng. Hoặc cũng có thể bên bán cố tình giao hàng có
xuất sứ không đúng theo thoả thuận.
Ngoài ra, còn có thể xảy ra tranh chấp khi giao hàng không đúng chủng loại và
mẫu mã nh đã thỏa thuận trong hợp đồng. Phát sinh tình huống này là do hợp đồng
thiếu chặt chẽ, chi tiết về điều khoản tên hàng, từ đó dẫn đến tranh chấp.

Nhìn chung các tranh chấp về chất lợng, xuất xứ hàng hoá thờng xảy ra khá
nhiều đặc biệt với mặt hàng phân bón hoá học, kết quả những tranh chấp này thờng là

25

×