Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận kế hoạch marketing cho sản phẩm đồng hồ đeo tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.17 KB, 17 trang )

Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
CÔNG TY TNHH AV
KẾ HOẠCH MARKETING
Sản phẩm “Đồng hồ đeo tay thông minh” cho tại thị trường Đà Nẵng
Chuẩn bị bởi: Nhóm: 1
Thành viên 1. Lê Công Hào.
2. Hà Tú Anh.
3. Vũ Thị Hà.
4. Trần Thị Thục Trâm.
5. Nguyễn Thị Bích Nguyệt.
6. Đặng Quang Vũ.
Đà Nẵng 11/2013
MỤC LỤC
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 1
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 2
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
1. TÓM TẮT CHO BAN LÃNH ĐẠO.
Với những chiếc đồng hồ đeo tay hiện có trên thị trường Việt Nam nói chung và Đà
Nẵng nói riêng chỉ có các chức năng như xem giờ, ngày tháng năm, hẹn giờ, đo thời gian
và chức năng tính toán như máy tính (đồng hồ casio). Ngoài những tính năng trên, nhóm
đã nghiên cứu và đưa ra ý tưởng thiết kế những chiếc đồng hồ đeo tay thông minh với
những tính năng nổi trội khác như: Báo thức với chế độ rung, hẹn giờ hay cài đặt các
ngày quan trọng thì đồng hồ sẽ rung để báo, đo nhiệt độ thời tiết. Đo nhịp tim và huyết áp
để biết được tình trạng sức khỏe của cơ thể, những chiếc đồng hồ này có thể đeo được
ngay khi ở dưới nước và pin được sạc bằng năng lượng mặt trời. Ngoài ra, chúng còn có
thể kết nối với điện thoại thông qua bluetooth để báo cuộc gọi, tin nhắn, chụp hình, cảnh
báo khi để quên điện thoại ở nhà hay ở nơi nào đó. Đặc biệt khi bị mất cắp, đồng hồ sẽ
rung lên và báo cho bạn biết. Đây là sản phẩm mới, hiện chưa có mặt trên thị trường nên
việc xây dựng kế hoạch marketing để đưa sản phẩm ra thị trường là một việc làm vô cùng
cần thiết và cấp bách để khai thác phần thị trường tiềm năng như thị trường tại Đà Nẵng.


2. TÔN CHỈ HOẠT ĐỘNG.
2.1. Viễn cảnh.
Trở thành công ty cung cấp đồng hồ thông minh lớn nhất Việt Nam.
2.2. Sứ mệnh.
Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng khi
sử dụng sản phẩm của công ty. Mang lại nhiều tiện ích cho cuộc sống của công ty.
Mục tiêu hiên tại: Thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường trong 2 năm đầu.
3. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.
3.1. Môi trường chung.
a. Kinh tế.
Kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập đã tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội
tiêu dùng thoải mái hơn. Thị trường Đà Nẵng là một thị trường béo bở, giàu tiềm năng và
có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tạo cơ hội cho doanh nghiệp hoạt động và thu lợi
nhuận. Bên cạnh đó các sản phẩm công nghệ ngày càng được người tiêu dùng lựa chọn
nhiều, nhất là các sản phẩm mang tính ứng dụng vào cuộc sống cao.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 3
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
Các yếu tố lãi suất, tỷ giá và lạm phát trong khoảng thời gian gần đây ít thay đổi nên
không ảnh hưởng lớn đến giá cả thì trường.
b. Xã hội.
Xã hội cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp như quy mô dân số, thu nhập
bình quân đầu người. Nước ta có quy mô dân đông và thu nhập ngày càng ổn định hơn
nên ngoài việc chi tiêu các khoản tiêu dùng cần thiết thì người tiêu dùng còn nhắm đến
các sản phẩm công nghệ hiện đại và thời trang.
Thành phố Đà Nẵng được đánh giá là thành phố đô thị loại 1, có quy mô dân số trẻ, thu
nhập bình quân đầu người tương đối cao và ổn định. Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều
công ty kinh doanh sản phẩm đồng hồ thông minh phát triển.
c. Công nghệ.
Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến công ty bởi lẻ công ty kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ, cho ra đời các sản phẩm của sự sáng tạo và công nghệ hiện đại nên nếu công ty

không cập nhật nhanh chóng và thay đổi, nâng cao sản phẩm, cải tiến quy trình công nghệ
và sử dụng những vật liệu mới thì sẽ không cạnh tranh lại các đối thủ trong ngành.
d. Chính trị - pháp luật.
Chính trị - pháp luật cũng là một yếu tố tác động đến công ty cho nên công ty phải
phân tích cẩn thận các chính sách mới có liên quan của quản lý nhà nước. Luật chống độc
quyền, luật thuế, luật lao động, đây là những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý nhà
nước tác động đến hoạt động và khả năng sinh lợi của công ty.
Thành phố Đà Nẵng được coi là thành phố ổn định nhất về chính trị. Các chính sách,
văn phảm pháp luật luôn được thành phố cập nhật và phổ biến thường xuyên đến các
doanh nghệp và người dân. Thành phố luôn khuyến khích thành lập các công ty mở rộng
sản xuất, phát triển các sản phẩm mới.
3.2. Môi trường ngành.
a. Thị trường.
Trong những năm gần đây thị trường trong và ngoài nước có sự biến động mạnh do
ảnh hưởng của công nghệ. Đà Nẵng là một trong những thành phố theo kịp các bùng nổ
về công nghệ. Các sản phẩm thông thường mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống như máy
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 4
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
tính, điện thoại, đồng hồ…. Sự bùng nổ về lĩnh vực công nghệ đã có ảnh hưởng lớn đối
với các doanh nghiệp cả nước nói chung và Đà Nẵng nói riêng.
Chúng ta cũng biết, Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, một
trong 13 thành phố đô thị loại 1. Vì vậy, Đà Nẵng được đánh giá là thị trường tiêu thụ lớn,
và có thu nhập bình quân đầu người cao. Đây chính là thị trường đang có tiềm năng lớn
cho chúng ta hướng đến.
b. Khách hàng.
Khi nói đến sản phẩm đồng hồ thì người dân Đà Nẵng có nhiều xu hướng lựa chọn
khác nhau, nhưng chủ yếu là theo các hướng:
− Xu hướng đồng hồ đeo tay thời trang chủ yếu là ở phái nữ.
− Xu hướng đeo đồng hồ để thể hiện đẳng cấp chủ yếu là phái nam.
− Xu hướng đeo đồng hồ vì tính năng độc đáo mới lại của nó (cả nam và nữ).

Khách hàng sử dụng sản phẩm đồng hồ luôn có nhu cầu làm đẹp, thể hiện đẳng cấp và
hơn nữa là các tính năng của chiếc đồng hồ nó mang lại.
Nhắm đến đối tượng này nên các tiêu chí mà họ đề ra cho sản phẩm cũng khá cao:
− Đảm bảo được tính thời trang.
− Thể hiện được đẳng cấp.
− Các tính năng tốt để có thể thu hút được họ.
Nắm bắt được thị trường Đà Nẵng cũng như xu hướng của người tiêu dùng nên nhóm
đã nghiên cứu ra chiếc “Đồng hồ thông minh” vừa hợp thời trang, vừa thể hiện đẳng cấp
và đặc biệt là các tính năng hấp dẫn của nó mang đến cho khách hàng. “Đồng hồ thông
minh” là sản phẩm hiện chưa có mặt nhiều trên thị trường, nên để tạo sự nhận biệt đối với
khách hàng thì sản phẩm phải thể hiện được sự khác biệt hóa. Sản phẩm công nghệ mới
này sẽ tạo nên sự thu hút, hấp dẫn và gây sự tò mò đối với các khách hàng không những
tại thị trường Đà Nẵng mà sẽ còn vươn xa hơn nữa.
3.3. Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu qua
thị trường Việt Nam như:
− Sony SmartWatch 2.
− WIME NanoSmart.
− Samsung Galaxy Gear.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 5
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
− I’m Watch.
− Cookoo.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp nước ngoài nhập khẩu sản phẩm sang Việt nam
là: Giới thiệu các sản phẩm công nghệ và thu lợi nhuận về cho công ty.
Chiến lược: Sản xuất và xuất sang thị trường các nước thông qua trung gian.
Điểm mạnh: Có nền tảng về công nghệ sản xuất, có nguồn tài chính và uy tín về
thương hiệu lâu đời.
Điểm yếu: Hạn chế về tính năng sử dụng, mẩu mã sản phẩm và thiết kế chưa phù hợp
với các nhu cầu của khách hàng, đó chỉ là những sản đi kèm smartphone.

Thị phần về đồng hồ smartwatch: Tương đối nhỏ.
Lợi nhuận: Chưa được đánh giá cao.
Tại thị trường Đà Nẵng một số doanh nghiệp có nhập khẩu các sản phẩm này về bán
kèm theo smartphone, tuy nhiên chưa có doanh nghiệp nào tự sản xuất và bán riêng sản
phẩm này. Điều đó cho thấy các đối thủ cạnh tranh trong nước và thị trường Đà Nẵng
cũng có điểm mạnh và điểm yếu riêng.
3.4. Nhà cung cấp.
Các hãng sản suất Smartwatch nhập các linh kiện điện tử từ các công ty sản xuất chip
điện tử Intel, TSMC, AMD hay Qualcomm.
Các công ty nước ngoài tại Việt Nam có thể cung cấp linh kiện điện tử cho công ty
nước ngoài là: Mitsubishi, Electric (tại thành phố Hồ Chí Minh).
3.5. Hệ thống phân phối.
Hệ thống phân phối của ngành đồng hồ đeo tay chủ yếu được nhập khẩu từ các hãng
đồng hồ nổi tiếng trên thế giới về Việt Nam, sau đó được các phân phối thông qua hệ
thông các siêu thị điên máy, các của hàng kinh doanh đồng hồ.
Ngoài ra các công ty còn thông qua các hệ thống bán hàng trục tuyến để bán hàng. Các
sản phẩm được đưa về Việt Nam thông qua nhiều khâu trung gian và các hệ thống vận
chuyển nên giá thành đến tay người tiêu dùng thường cao.
4. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.
4.1. Nghiên cứu phát triển.
Bộ phận nghiên cứu phát triển của công ty luôn luôn chú trọng tới các sản phẩm đồng
hồ có các tính năng vượt trội, tiện lợi, đáp ứng nhu cầu và mang lại nhiều lợi ích cho
khách hàng. Bộ phận này luôn được công ty tạo mọi điều kiện và chính sách hỗ trợ để
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 6
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
Luôn chú trọng tìm hiểu các sản phẩm của đối thủ, để đưa ra các sản phẩm mới khác
đối thủ, không đụng hàng, gây ấn tượng với khách hàng ngay từ lần quảng cáo đầu tiên.
4.2. Tài chính.
Tài chính có lẽ đáng quan tâm nhất đối với một Công ty mới thành lập, với sản phẩm

công nghệ mới này đòi hỏi phải có nguồn tài chính dồi dào. Tuy nhiên được sự góp vốn
và hỗ trợ từ các nhà đầu tư nên việc công ty đầu tư vào xây dựng kế hoạch marketing
được dễ dàng và thuận lợi hơn. Đồng thời đây cũng là nguồn lực quan trọng cho công ty
tạo ra các sản phẩm khác biệt hóa.
4.3. Nhân sự.
Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm cao, tạo
điều kiện và thuận lợi cho công ty trong việc sản xuất ra các sản phẩm của sự khác biệt.
Đồng thời tất cả các nhân viên luôn được công ty công nhận và đánh gia cao, có chế độ
khen thưởng kịp thời để thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên toàn công ty.
4.4. Tổ chức các bộ phận marketing.
Công ty chú trọng xây dựng một bộ phận marketing gồm có 6 người, được gọi là
những chiến binh tinh nhuệ có nhiệm vụ lập kế hoạch nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu
cầu khách hàng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng
và thực hiện kế hoạch marketing…cho sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới.
5. PHÂN TÍCH SWOT.
5.1. Điểm mạnh.
− Sự khác biệt về sản phẩm.
− Bộ phận phát triển sản phẩm mới năng động và sáng tạo.
− Các chiến binh Marketing được đào tạo tinh nhuệ.
5.2. Điểm yếu.
− Công ty mới thành lập.
− Chưa có sự đa dạng về sản phẩm.
− Chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành thời trang, cụ thể là đồng hồ thời trang.
5.3. Cơ hội.
− Lỗ hổng về thị trường còn quá lớn.
− Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng.
5.4. Thách thức.
− Các đối thủ cạnh tranh có mặt trên thị trường đã lớn mạnh.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 7
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy

6. MỤC TIÊU MARKETING.
6.1. Mục tiêu chung.
− Đạt 30% thị phần khách hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong vòng 2 năm.
− Khoảng 600 sản phẩm smartwatch của công ty được bán ra trên thị trường Việt
Nam trong năm đầu tiên.
6.2. Mục tiêu cụ thể.
− Thay đổi thói quen 20% bộ phận khách hàng sử dụng sản phẩm của các công ty
khác trong năm đầu.
− 70% khách hàng và người dân thành phố Đà Nẵng biết đến sản phẩm của công ty
khi mới được tung ra thị trường.
− 40% khách hàng biết đến sản phẩm có thể trải nghiệm sản phẩm ngay khi công ty
đưa ra thị trường. Trong đó khoảng 5% khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu mỗi
khi nhắc đến sản phẩm của công ty.
7. CHIẾN LƯỢC MARKETING
7.1. Chiến lược cạnh tranh.
Với lợi thế là sản phẩm sáng tạo, thông minh, chưa có mặt trên thị trường với những
tính năng vô cùng độc đáo, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lợi ích khác nhau nên
công ty lựa chọn chiến lược khác biệt hóa sản phẩm, tung sản phẩm ra thị trường với mức
giá cao.
7.2. Định vị.
a. Khách hàng mục tiêu.
Đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty là những người có thu nhập trung bình -
cao trở lên, đặt biệt là giới trẻ yêu thích thời trang và sản phẩm công nghệ.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 8
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
b. Lợi ích cốt lõi.
Một chiếc đồng hồ thông minh có thể cung cấp cho khách hàng nhiều lợi ích khác nhau
như:
− Xem giờ, ngày tháng năm: Những đặc tính này sẽ hiển thị trên mặt đồng hồ đeo
tay, giờ sẽ hiển thị ngắn gọn như trên điện thoại, ví dụ như 8:30, 20h10…thiết kế

như vậy sẽ tiết kiệm được diện tích cho những tính năng khác.
− Đo thời gian: chức năng này được dùng để bấm giây, đo thời gian từ khi bắt đầu
bấm giây cho đến lúc ngừng.
− Báo thức, cài đặt các ngày quan trọng: Sau khi đồng hồ được cài đặt giờ và các
ngày hay sự kiện quan trọng xong, khi đến thời gian hay ngày đã hẹn thì đồng hồ
đeo tay thông minh sẽ rung lên, báo hiệu cho người dùng nhận biết được đã đến
giờ hẹn hay đã đến ngày quan trọng. Lợi ích của chức năng này nằm ở chỗ có thể
báo cho người dùng biết mà không ảnh hưởng tiếng ồn đến mọi người xung quanh
như các sản phẩm khác.
− Đo nhiệt độ thời tiết: Chức năng này sẽ được hiển thị trên mặt đồng hồ về nhiệt độ
mỗi ngày là bao nhiêu. Để khách hàng có thể biết được tình hình thời tiết hiện tại
như thế nào có gây ảnh hưởng gì tới công việc của mình hay không.
− Đo nhịp tim và huyết áp: Vấn đề sức khỏa con người được cho là quan trọng hàng
đầu, đồng hồ thông minh giúp cho mọi khách hàng biết được tình trạng sức khỏe
cơ bản của mình như thế nào, chức năng này cũng được hiển thị trên mặt đồng hồ
và biết được nhịp tim và huyết áp của mình mỗi ngày.
− Đồng hồ có thể đeo dưới nước mà vẫn hoạt động bình thường và pin được sạc tự
động bằng năng lượng mặt trời. Nên không sợ hết pin tại mọi lúc mọi nơi.
− Đặt biệt, đồng hồ thông minh có thể kết nối với điện thoại thông qua bluetooth để
báo cuộc gọi, tin nhắn, chụp hình và cảnh báo khi để quên điện thoại ở nhà hay ở
nơi nào đó. Khi bị mất cắp, đồng hồ sẽ rung lên và báo cho bạn biết. Ví dụ như khi
làm việc nhà, đồng hồ đã bật chế độ kết nối với Bluetooth điện thoại, bạn để điện
thoại trong phòng, khi có tin nhắn đến, đồng hồ sẽ rung lên và hiển thị trên màn
hình đồng hồ biểu tượng tin nhắn để nhắc nhở bạn nge những cuộc điện thoại quan
trọng và không quan trọng. Khi điện thoại để vượt ra quá xa so với bán kính
Bluetooth thì nó cũng sẽ rung lên nhắc nhở cho bạn.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 9
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
− Ngoài ra cách thiết kế tiện lợi có thể giúp bạn bật/tắt Bluetooth, trượt màn hình sử
dụng các ứng dụng cơ bản như: Tính các phép tính cơ bản, chuyển đổi các đơn vị

tính toán,
Với những lợi ích mà chiếc đồng hồ đeo tay thông minh đã được liệt kê như trên chắc
chắn sẽ mang đến cho người tiêu dùng sự tò mò, thích thú và muốn sỡ hữu ngay sản phẩm
này, công ty cam kết sẽ cung cấp cho khách hàng những dòng sản phẩm chất lượng nhất,
hiện đại và độc đáo nhất.
c. Lợi thế cạnh tranh.
− Lợi thế cạnh tranh của công ty về sản phẩm đồng hồ thông minh là lợi thế cạnh
tranh dựa trên chức năng khác biệt của sản phẩm, một chiếc đồng hồ là kết tinh của
rất nhiều sự độc đáo và sáng tạo, bao gồm nhiều tính năng được phối trộn từ nhiều
công nghệ khác nhau với kiểu dáng, mẫu mã được thiết kế thời trang và lạ mắt.
− Với ưu thế là người đi đầu trên thị trường về dòng sản phẩm đồng hồ thông minh
tại Việt Nam, công ty sẽ tung ra sản phẩm kết hợp với chính sách truyền thông
mạnh để thu hút sự chú ý và tin dùng của khách hàng, từ đó khai thác thị phần trên
thị trường Đà Nẵng.
− Sản phẩm của công ty hoàn toàn được sản xuất tại Việt nam từ những kỹ sư giỏi và
giàu kinh nghiệm. Điều này cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty khi không
phải là công ty nhập sản phẩm như các công ty khác. Khi đó giá thành sẽ cạnh
tranh hơn với các đối thủ.
7.3. Chiến lược marketing - mix.
a. Chiến lược sản phẩm.
Để thực hiện các mục tiêu của mình công ty phải luôn đổi mới sản phẩm, đưa ra những
sản phẩm độc đáo, cải tiến liên tục để thu hút khách hàng mua và sử dụng sản phẩm.
Đối với dòng sản phẩm đồng hồ đeo tay thông minh chúng tối chú trọng phát triển,
hoàn thiện và nâng cao đặc tính của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Chiến lược này bao gồm:
− Phát triển sản phẩm mới dưa trên nền tảng là đồng hồ đeo tay:Với nhiều người
đồng hồ đeo tay không chỉ là xem thời gian mà còn là đồ trang sức, đồ thời trang.
Việc phát triển các sản phẩm mới nhằm thỏa mản các nhu cầu của khách hàng.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 10

Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
− Hoàn thiện cấu trúc của chiếc đồng hồ đeo tay thông minh: luôn luôn cải tiến các
bộ phận của chiếc đồng hồ đeo tay để phù hợp với khích thước của người tiêu dùng
cũng như phù hợp với các thiết kê thời trang.
− Nâng cao các thông số kỹ thuật của sản phẩm: các thông số về độ bền, tính năng
chịu lực va đập, khả năng bảo quản cũng như áp dụng những công nghệ tiên tiến
trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cho đồng hồ thông minh.
− Han chết các chi tiết sai hỏng, không phù hợp và khả năng thay thế: Luôn xem xét
đánh giá của khách hàng về cấu trúc của sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm có thể
thay thế sữa chửa dựa trên ý kiến người tiêu dùng.
b. Chiến lược giá.
Giá là yếu tố chi phối trong tiến trình tiếp thị hiện đại. Các chiến lược định giá phần
bao gồm sự tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đầu về thị phần hay chất lượng. Việc phát
triển sản mới và tung sản phẩm ra thị trường cần đề ra chiến lượt định giá cho sản phẩm
mới:
− Định giá chắt lọc thị trường: Sau khi phát triển sản phẩm mới thì định giá sản
phẩm cao để hớt váng thị trường, sau đó hạ giá để lôi kéo khách hàng nhạy cảm về
giá.
− Chiến lược điều chỉnh giá.
+ Định giá chiết khấu giá: Chiết khấu tiền mặt cho 100 khách hàng mua sản
phẩm đầu tiên. Giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá theo dịp: giảm giá cho khách hang mua sản phẩm vào các ngày lễ
tết trong năm nhằm thu hút khách hàng mua sản phẩm.
+ Định giá phân biệt: Định giá theo vùng, ở mỗi vùng khác nhau thì định giá
khác nhau với tổng chi phí tại mổi điểm là giông nhau.
Ngoài ra định giá cho sản phẩm đối với các kênh phân phối, các đại lý và các điểm bán
hàng khác nhau.
c. Phân phối.
Để tồn tại và phát triển thì chiến lược định giá cho sản phẩm là chưa đủ. Cần có cách
thức đưa sản phẩm ra thị trường.

− Mục tiêu của kênh phân phối: Đáp ứng nhanh, tiêu thụ được khối lượng sản phẩm
lớn với chi phí thấp và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
− Kênh phân phối.
+ Thứ nhất: Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 11
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
+ Thứ hai: Cung cấp cho người tiêu dùng thông qua người bán lẻ.
− Tổ chức kênh phân phối.
+ Đối với kênh phân phối trực tiếp: Công ty xây dựng điểm bán tại nhà máy
sản xuất, tại trụ sở công ty.
+ Đối với kênh phân phối dọc và ngang thì công ty liên kết với các đại lý bán
hàng, cung cấp hàng cho các chi nhánh bán lẻ ở các địa bàn khác nhau,
công ty hổ trợ cho các đại lý, các của hàng bán lẻ về vận chuyển hàng, tăng
chiết khấu cho các của hàng.
+ Xây dựng hệ thống bán hàng trực tuyến và giao hàng toàn quốc.
d. Truyền thông.
Chiến lược truyền thông là chiến lược yểm trợ cho bán hàng nhằm mục đích để cung
cầu về sản phẩm.
− Quảng cáo: Quảng cáo trên truyền hình, báo chí, tờ rơi với thời lượng lớn nhằm
đạt được mục tiêu marketing.
− Tham gia hội chợ triển lãm về sản phẩm mới nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu
dung cũng như tìm kiếm nhà đầu tư, xây dựng kênh phân phối.
− Khuyến mãi: Xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẩn như giảm giá, chiết
khấu theo số lượng
− Bán hàng cá nhân: Xây dựng đội ngũ bán hàng cá nhân, đào tạo chuyên nghiệp
với những hiểu biết về sản phẩm của công ty. Hiểu tâm lý khách hàng và tác phong
làm việc chuyên nghiệp, khả năng giao tiếp tốt, nhiệt tình trong công việc và luôn
sẵn lòng giải đáp nhũng vấn đề khách hàng thắc mắc về sản phẩm.
− Marketing trực tiếp: xây dựng trang Web trực tuyến để giải đáp thắc mắc cho
khách hàng. Xây dựng đường giây nóng giả đáp 24/24.

8. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
8.1. Kế hoạch hoạt động.
Hoạt đông
marketing
Nội dung hoạt
động
Thời gian Người đảm
nhiệm
Nguồn lực
Viết báo cáo
cho ban lãnh
đạo.
Tóm tắt toàn bộ
nội dung về bảng
kế hoạch
marketing cho
sản phẩm mới.
1 ngày Bộ phận lập
kế hoạch.
Thời gian, tài
chính và con
người.
Nghiên cứu thị
trường.
Nghiên cứu thăm
dò thị trường để
đánh giá khả
2 tuần Bộ phận
nghiên cứu
marketing và

Thời gian, tài
chính và con
người.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 12
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
năng xâm nhập
và tiềm năng của
thị trường để lên
kế hoạch
marketing.
nhân viên thị
trường.
Tìm nhà cung
cấp.
Liên hệ với nhà
cung cấp linh
kiện điện tử để
phục vụ cho quá
trình sản xuất.
1 tuần Bộ phận thu
mua.
Nguồn nhân lực,
tài lực, thông tin.
Phân tích đối
thủ cạnh tranh.
Tìm hiểu về điểm
mạnh, điểm yếu,
chiến lược và
bảng giá của các
đối thủ cạnh

tranh.
2 tuần Bộ phận
marketing.
Nguồn nhân lực,
tài lực, thông tin.
Thiết kế kênh
phân phối.
Thiết lập hệ
thống kênh phân
phối để đưa sản
phẩm đến tay
người tiêu dùng.
1 tuần Bộ phận kinh
doanh.
Nguồn nhân lực,
tài lực, thông tin.
Phát triển
marketing mục
tiêu.
Phân định ranh
giới các phân
khúc thị trường
3 tuần Bộ phận
marketing.
Nguồn nhân lực,
tài lực, thông tin.
Phân tích swot Phân tích điểm
yếu, điểm mạnh,
cơ hội và đe dọa
đến sản phẩm

của công ty.
3 ngày Bộ phận kinh
doanh
Nguồn nhân lực,
tài lực, thông tin.
Thiết kế sản
phẩm
Thiết kế mẫu mã,
tính năng của sản
phẩm
3 tuần Bộ phân thiết
kế
Nguồn nhân lực,
tài lực, thông tin.
Xây dựng chiến
lược markerting
Xây dựng chiến
lược 4p cho sản
phẩm
3 tuần Bộ phận
marketing.
Nguồn nhân lực,
tài lực và thời
gian, thông tin
Hoạt động xúc
tiến bán hàng
Xây dưng hoat
động truyền
thông
24tuần Bộ phận

marketing.
Nguồn nhân lực,
tài lực và thời
gian, thông tin
8.2. Ngân sách.
Trong bất kỳ hoạt động gì thì ngân sách phục vụ cho hoạt động là yếu tố quan trọng để
thực hiên kế hoạch.
Hoạt động marketing Chi phí (triệu đồng)
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 13
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
Nghiên cứu thị trường 10
Tìm nhà cung cấp 20
Phân tích đối thủ cạnh tranh 10
Thiết kế sản phẩm 50
Quảng cáo 200
Bán hàng trực tiếp Tính vào lương công nhân
Tổng 290
9. ĐÁNH GIÁ KÊT QUẢ.
− Sản phẩm mới dự kiến sẽ được đưa ra thị trường vào tháng 11 năm 2014. Trong
suốt quá trình sẽ tiến hành nghiên cứu, hoàn thiện tính năng và kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động để đảm bảo được tiến trình.
− Sau 3 tháng công ty sẽ tiến hành đánh giá kết quả dựa trên sự nhận biết sản phẩm
và doanh thu đạt được kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường.
10. PHỤ LỤC.
10.1. Mẫu sản phẩm trên giấy.
− Mặt trước.
− Toàn bộ mặt trước.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 14
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
− Phần trượt ra.

− Mặt sau và mặt bên.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 15
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 16
Công Ty
Khách Hàng
Nhà bán lẻ
Kênh hiên đại
Truyền
thống
Siêu Thị
Kế hoạch Marketing GVHD: Đỗ Thị Thủy
10.2. Hệ thống phân phối.
Nhóm 1 - Lớp 10QT Trang 17

×