Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận phân tích khả năng thanh toán kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.47 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH_ĐỀ TÀI SỐ 3
Công ty phân tích: Công ty cổ phần Kinh Đô
Mã CK: KDC
Ðuờng link download BCTC của công ty CP Kinh Đô dã duợc E & Y kiểm toán:

h t tp://kinhdo.vn/Upload/FinancialStatement/20110414-KDC-BCTC-kiem-toan-
HN-2010.pdf
Nhóm SV thực hiện:
1. Nguyễn Hồng Biên CQ510357
2. Lưu Xuân Đức CQ510998
3. Nguyễn Văn Khải CQ511809
4. Lương Đình Quyết CQ512543
5. Lương Khắc Thiên CQ512831
6. Trần Văn Tuấn CQ513275
7. Nguyễn Văn Trung CQ513201
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy

1
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Kinh Đô
1.1. Liên hệ chi tiết:
- Ðịa chỉ: 141 Nguyễn Du, Phuờng Bến Thành, quận 1, TP.Hồ Chí Minh
- Ðiện thoại: +84-()08-38.27.08.38
Fax: +84-(0)8-38.27.08.39
Email:
Website:

1.2. Ngành nghề kinh doanh
 Lĩnh vực kinh doanh chính
- Chế biến nông sản thực phẩm


- Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây.
 Sản phẩm và thị phần:
- Bánh khô các loại: bánh cookies (45% thị phần), bánh
cracker (52% thị phần), bánh quế, bánh Snack, bánh mì công
nghiệp
- Bánh trung thu: 75-80% thị phần
- Kẹo các loại.
 Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam). Riêng tại
Tp.HCM doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ thông qua
các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn
công ty.
 Sản phẩm của Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ,
Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan, Doanh thu xuất khẩu
chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty.
1.3. Chiến lược phát triển
- Đa dạng hóa sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm chủ lực có giá trị dinh dưỡng
cao, khẩu vị mới lạ Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20%
đến 30%, đến năm 2010 doanh thu đạt 3000 tỷ (xuất khẩu đạt 30 triệu USD)
- Bên cạnh việc phát triển ngành hàng chủ lực là chế biến thực phẩm, công
2
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
ty sẽ phát triển sang các lĩnh vực khác như xây dựng, đầu tư tài chính
- Hiện đại hóa quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thu hút
nhân tài, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,
HACCP
1.4. Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngày 12/12/2005, 25 triệu cổ phiếu KDC (KDC là mã giao dịch của Kinh
Đô) của công ty chính thức giao dịch lần đầu tại Trung tâm GDCK TP. Hồ Chí
Minh.

II. Nội dung phân tích
2.1. Bảng phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
Kinh Đô năm 2011 và năm 2010:
(Bảng phân tích được đính kèm File này)
3
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
2.2. Nhóm các chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn:
2.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số này ở các năm 2010 và 2011 lần lượt là : 4,28 và 2,96.
Năm 2011 hệ số giảm 1,31 lần tương đương với tốc độ giảm 30,68%, điều
này chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của công ty đang có xu hướng giảm
xuống. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ
phải trả.Cụ thể tốc độ tăng của tổng tài sản năm 2011 so với 2010 là 15,45%, tôc
độ tăng nợ phải trả là 66,56%. Năm 2011 Nợ phải trả tăng cao là do 2 nguyên
nhân:
-Thứ nhất: Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm và đầu
tư vào các hoạt động khác nên tăng cường nợ vay để đầu tư, cụ thể Tài sản dài
hạn năm 2011 tăng 11,88%, Nợ ngắn hạn tăng 70,67%, Nợ dài hạn tăng
33.87%.
-Thứ hai: Do chính sách tài chính của công ty tăng cường sử dụng nguồn
vốn vay nhắm mục đích gia tăng lợi nhuận của công ty, gia tăng tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu.
4
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
Tuy nhiên cả 2 năm hệ số đều lớn hơn 2 là tín hiệu tốt của doanh nghiệp khi
mà 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo lớn hơn 2 đồng tài sản. Doanh nghiệp vẫn
đảm bảo được khả năng thanh toán.
Trong năm 2011, các đối thủ cạnh tranh cùng ngành với Kinh Đô như Hải
Hà và Bibica cũng có khả năng thanh toán tổng quát như Kinh Đô. Thậm chí
Bibica còn tốt hơn rất nhiều (3,71). Hải Hà dù thấp hơn một chút (2,63) nhưng vẫn

đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát. Điều này khiến cuộc cạnh tranh thị
trường sẽ cân bằng giữa các công ty với nhau.
2.2.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2010 và 2011 lần lượt là 2,23
và 1,43. Năm 2011 giảm 0,79 lần so với năm 2010 tương đương với tốc độ giảm
35.61% điều này cũng cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đang
có xu hướng giảm, nguyên nhân là do tốc độ tăng nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
tài sản ngắn hạn. Cụ thể tốc độ tăng TSNH năm 2011 so với 2010 là 9,89% trong
khi đó tốc độ tăng nợ ngắn hạn là 70,67% (Chủ yếu tăng do 2 khoản mục Nợ và
vay ngắn hạn tăng 131,94% và khoản Phải trả người lao động tăng 191,9%),
điều này là phù hợp với chính sách tài chính của doanh nghiệp như đã nói ở trên.
Năm 2010 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,23 đồng TSNH, năm 2011
là 1,43 đồng.Nhìn chung cả 2 năm hệ số này vẫn lớn hơn 1doanh nghiệp vẫn đảm
bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ít nhất trong thời gian ngắn. Do TSNH
lớn hơn Nợ ngắn hạn => TSDH < Nợ dài hạn+ VCSH, chứng tỏ tình hình tài
chính công ty vẫn ổn định.
Cũng trong năm 2011, các đối thủ cạnh tranh của Kinh Đô có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn tốt hơn Kinh Đô. Đối với Hải Hà là 1,64 và Bibica là 2,01.
Xét về mặt tích cực thì Kinh Đô đang dần chiếm dụng vốn của đối tác được nhiều
hơn nhưng tiêu cực ở đây chính là chính sách kinh doanh mạo hiểm.
2.2.3. Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 và 2011 lần lượt là
1.81 và 1.21, nếu các chủ nợ đòi nợ doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán mà
không cần phải thanh lý hàng tồn kho.Năm 2011 hệ số giảm 0,6 lần tương đương
với tốc độ giảm 33,16% vẫn do nguyên nhân tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn
5
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
so với tốc độ tăng của TSNH. Tuy nhiên là doanh nghiệp sản xuất thì hệ số này
thường phải ≥ 2 mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán.
Xét về mặt này thì không chỉ Kinh Đô mà các đối thủ của Kinh Đô cũng

đang không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Hải Hà chỉ đảm bảo ở mức
0,68 và Bibica là ở mức 1,43. Đều thấp hơn hệ số đảm bảo là 2.
2.2.4. Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời năm 2010 và 2011 lần lượt là 0,64 và 0,54. Ta thấy
cả 2 năm chỉ số này đều nhỏ hơn 1, tuy nhiên nếu toàn bộ số nợ ngắn hạn công ty
có trách nhiệm trả trong vòng 1 năm thì hệ số này chỉ cần lớn hơn 0,5 là đảm bảo
được khả năng thanh toán. Nếu toàn bộ số nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán
trong vòng 3 tháng thì đấy được coi là 1 cảnh báo với doanh nghiệp về mất khả
năng thanh toán.
Chỉ tiêu này của các doanh nghiệp cùng ngành như Hải Hà và Bibica lần
lượt là 0,42 và 0,29. Điều này cho thấy chung trong toàn ngành đang không đảm
bảo được khả năng thanh toán tức thời.
Kết luận: Nhìn chung năm 2011 các hệ số của nhóm chỉ tiêu khả năng thanh
toán ngắn hạn đều giảm so với năm 2010 điều này cũng dễ hiểu do doanh nghiệp
đang theo đuối chính sách tài chính mạo hiểm hơn,tăng cường sử dụng nguồn vốn
nợ với mục đích tăng lợi nhuân và gia tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu( Hế
số nợ tăng cao => ROE sẽ tăng).
(ROE= Tỷ suất sinh lời của tài sản/(1-Hệ số nợ)
Điều này khá phù hợp và phản ánh tương đối chính xác tình hình kinh tế tài
chính trong 2 năm 2010 và 2011. Bởi lẽ trong 2 năm 2010 và 2011 tình hình kinh
tế Thế giới nói chung (đặc biệt ở Châu Âu gặp khá nhiều khó khăn) và cả Việt
Nam cũng có nhiều khó khăn. Lạm phát 2 con số, lãi suất ngân hàng cũng ở mức
cao. Tiền trong các doanh nghiệp nói chung là không nhiều.
6
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
2.3. Nhóm các chỉ tiêu thanh toán dài hạn:
2.3.1. Hệ số nợ :
Tỷ số nợ phản ánh trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp đầu tư có 23
đồng tài sản ( năm 2010), 34 đồng (năm 2011) từ vốn vay bên ngoài. Có thể thấy tỷ
số năm 2011 cao hơn năm 2010 44,27 %. Qua thực tế cho thấy giai đoạn 2010-

2011, kinh tế đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng, vẫn còn rất nhiều khó
khăn, doanh nghiệp đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn để khôi phục sản suất là hợp
lý. Việc tăng hệ số nợ gây ra tăng rủi ro về tài chính cho doanh nghiệp, tuy nhiên
trong 2 năm tỷ số này vẫn thấp , chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng
thanh toán, tình hình của doanh nghiệp vẫn khả quan, tác động tích cự đến hoạt
đọng kinh doanh. Đó là nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn.
Năm 2011,tỷ số nợ tăng do các nguyên nhân:
Nợ phải trả năm 2011 tăng 66,56% so với năm 2010, chủ yểu là tăng các
khoản nợ ngắn hạn như: vay ngắn hạn, phải trả người lao động, các chi phí phải
trả…Còn các khoản nợ dài hạn chủ yếu tăng ở mục phải trả dài hạn khác, trợ cấp
7
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
mất việc làm. Như vậy trong ngắn hạn doanh nghiệp vẫn chịu rủi ro trong thanh
toán.
Hệ số này của Kinh Đô là trung bình nếu đem so sánh với Hải Hà (0,38) và
Bibica (0,27). Điều này cho thấy không chỉ Kinh Đô mà còn cả Hải Hà và Bibica
đều đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.3.2. Hệ số nợ trên vốn chủ:
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu.
Tỷ lệ này năm 2011 tăng 0,2 so với năm 2010, tức tăng 63,26%. Tỷ lệ tăng
lên chứng tỏ doanh nghiệp tăng hình thức huy động vốn bằng vay nợ, chủ yếu là
vay ngắn hạn, điều này tạo áp lức thanh toán cho doanh nghiệp trong ngắn hạn,với
mức tăng 63,26% là khá cao, DN cần cân nhắc việc đi vay nợ và huy động vốn chủ
sợ hữu cho hợp lý, tránh mất cân đối và tăng rùi ro trong thanh toán. Tuy nhiên
hình thức huy động vốn này giúp dn kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Chỉ tiêu này thì Kinh Đô cũng nằm ở mức trung bình so với 2 công ty trên.
Với Hải Hà là 0,61 và Bibica là 0,27. Ðiều này cho thấy các doanh nghiệp này đều
đang giữ sự hợp lý về nguồn vốn, tránh mất khả năng thanh toán.

2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn:
8
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
Chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị thuần
của tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Trong năm 2011 chỉ tiêu này giảm 10,18 % so với năm 2010, củ thể: năm
2010: cứ 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng 20,57 đồng tài sản dài hạn, còn
năm 2011: cứ 1 đồng nợ dài hạn chỉ được đảm bảo bằng 18,48 đồng ts dài hạn,
điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng tài sản dài hạn trong tương
lai của doanh nghiệp bị giảm xuống
Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng nợ dài hạn nhanh hơn tốc độ tăng của
tài sản dài hạn ( tốc độ tăng nợ dài hạn là 33,87%, tốc độ tăng của tài sản dài hạn là
20,24%).
Qua phân tích cho thấy, DN tăng mạnh các khoản vay nợ, đầu tư ít vào các
tài sản ngắn hạn cũng như dài hạn, có thể DN đang muốn khai thác lợi ích của hiệu
quả tiết kiếm thuế, hoặc theo đuổi 1 chiến lược kinh doanh mới ( như đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết), hoặc khả năng đảm bảo các khoản nợ dài hạn
bằng tài sản dài hạn giảm xuống thật sự. Để có kết luận cụ thể cần xem xét chỉ số
này của Kinh Đô với trung bình ngành hoặc với các công ty khác cùng linh vực.
So sánh với Bibica (hệ số là143,8) thì hệ số thanh toán nợ dài hạn của Kinh
Đô đang rất thấp, DN cần kết hợp hài hòa giữa các chính sách, chiến lược phát
triển với khả năng thanh toán thực của công ty, tránh tăng rủi ro, gây áp lực thanh
toán trong tương lai.
9
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
2.3.4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế và lãi nợ vay so với lãi nợ vay, chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng
đảm bảo chi trả lải nợ vay, đối với các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể
chấp nhận của người cung cấp tính dụng.

Khả năng trả nợ lãi nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao
lợi nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán phí lại tiền vay năm 2011 giảm so với năm trước 66,37%.
Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp giảm xuống do
các khoản vay ngắn hạn , vay dài hạn của doanh nghiệp tăng lên khá cao, tuy nhiên
xét trên thực tế thời điểm hiên tại, nhà nước đang có chính sách kích thích tăng
trưởng kinh tế hậu khủng hoảng, khuyến khích vay vốn, mở rộng sản xuất …nên
áp lực trả nợ của DN sẽ không quá lo, dự báo tăng trưởng trong tương lai của DN
là tốt.
Chỉ tiêu này thì Kinh Đô kém rất xa so với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể
Hải Hà là 8,76 và Bibica là 8,22. Điều này cản trở cho Kinh Đô trong huy động
10
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
vốn để kinh doanh. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi
hệ số này lớn hơn 2 thì doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ dài hạn, và khả năng này còn phụ thuộc vào khả năng
tạo ra lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy việc giảm hệ số này xuống còn
2,98 không thể kết luận ngay Kinh Đô bị mất khả năng thanh toán lãi vay dài hạn
được, mà cần xem xét dưới nhiều góc độ.
2.3.5. Hệ số nợ /tài sản đảm bảo
Hệ số nợ/ tài sản dảm bảo 2010 là 0,26, năm 2011 là 0,37. Hệ số này tăng
cho thấy tình hình đảm bảo nợ bằng tài sản giảm đi 1 phần. Tuy nhiên không phải
DN đang mất khả năng thanh toán nợ bằng các tài sản khi có rủi ro vì hệ số còn
thấp và việc tăng này có thế có chiến lược kinh doanh của DN thay đổi trong ngắn
hạn, DN vẫn có thể đưa ra các quyết đinh đầu tư kinh doanh tích lũy lợi nhuận
trong tương lai.
Kết luận: như vậy qua phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán dài hạn
của DN cho thấy DN vẫn có 1 cơ cấu tài chính an toàn, đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ khi có rủi ro, tuy các chỉ số an toàn có giảm đôi chút nhưng điều này là

không lo ngại. DN cần sử dụng đúng và hợp lý các khoản vay ngắn và dài hạn vào
11
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
các mục tiêu kinh doanh củ thể nhằm tạo ra lợi nhuận và tăng uy tín và chất lượng
tài chính của mình.
2.4. Nhóm chỉ tiêu dòng tiền:
2.4.1. Hệ số dòng tiền /Nợ vay đến hạn trả
Hệ số dòng tiền /Nợ vay đến hạn trả năm 2011 đã tăng 33,53 lần so với năm
2010, điều đó cho thấy khả năng thanh toán các khoản Nợ vay đến hạn trả bằng lưu
tiền từ HĐKD đã được cải thiện rất rõ nét….Nếu như tại năm 2010, Hệ số dòng
tiền /Nợ vay đến hạn trả là -18,24 (âm), nguyên nhân là do lưu chuyển tiền thuần
từ HĐKD là -820.515.012.219 VNĐ, điều đó cho thấy tiền từ HĐKD k có để có
thể thanh toán cho Nợ vay đến hạn trả.
Tuy nhiên đến năm 2011 thì Hệ số dòng tiền /Nợ vay đến hạn trả là 15,29 >1
.Điều đó cho thấy Tiền từ HĐKD đã dư thừa để thanh toán đc hết toàn bộ cho các
khoản Nợ vay đến hạn trả.
Nguyên nhân là do:
-(A) Sự thay đổi của Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
12
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
Năm 2010, lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD là -820.515.012.219 VNĐ (âm),
sang đến năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD là 933.111.559.008 VNĐ. Đó
là 1 sự thay đổi rất lớn và theo chiều hướng lạc quan hơn rất nhiều.Và do những sự
thay đổi chủ yếu sau:
Mặc dù lợi nhuận trước thuế của năm 2011 đã giảm 327.111.387.042 VND
(tương đương giảm 48,37%) so với năm 2010, song Khấu hao và khấu trừ lại tăng
114.425.168.463 VND ( tương đương tăng 131,53%). Khấu hao tăng lên là do
trong năm Kinh Đô đã chi thêm nhiều tiền hơn cho mua sắm và xây dựng TSCĐ
(có thể thấy rõ điều này tại Mã số 21 của BC lưu chuyển tiền tệ).
Bên cạnh đó, Lãi từ hoạt động đầu tư trong năm 2011 của Kinh Đô đã giảm

583.372.922.174 VND (tương đương giảm 83,33%). Đây là sự suy giảm đáng kể
và ảnh hưởng rất lớn đến Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Kinh
Đô.Sự giảm sút đáng kể này có thể là do Kinh Đô đã có sự thay đổi lớn trong chính
sách đầu tư, hoặc có thể do môi trường đầu tư thay đổi, hoặc là do sự yếu kém
trong quản lý các khoản đầu tư này.
Chi phí lãi vay năm 2011 đã tăng 74.671.093.997 VND (tương đương tăng
175,52%) so với 2010.Nguyên nhân là do trong năm 2011 Kinh Đô đã đi vay nhiều
tiền hơn từ bên ngoài. Cụ thể, Tiền vay nhận được năm 2011 đã tăng
1.031.039.519.922 VND (tương đương tăng 116,69%) so với năm 2010 (Mã số 33
trên BC lưu chuyển tiền tệ). Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính đã tăng
từ -271.010.33.578 VND (âm) lên 365.704.065.710VND
SD các khoản phải thu trong năm 2011 đã giảm tới 368.476.239.477 VND
(so với năm 2010), còn trong năm 2010 chỉ giảm có 40.724.734.956 VND (so với
năm 2009). Điều đó cho thấy Kinh Đô đã thu hồi được thêm nhiều Khoản nợ phải
thu từ khách hàng. Đây là dấu hiệu rất tích cực.
SD Hàng tồn kho trong năm 2011 giảm 35.274.279.706 VND (so với năm
2010), còn trong năm 2010 thì SD hàng tồn kho lại tăng lên là 54.295.266.985
VND (so với năm 2009). Điều đó cho thấy trong năm 2011 Kinh Đô đã giải phóng
được thêm hàng tồn kho, thu hồi được thêm vốn nằm ứ đọng trong hàng tồn kho.
Điều này có thể do Kinh Đô đang thay đổi chính sách dự trữ hàng tồn kho, thay đổi
trong định mức sản xuất, hoặc cũng có thể do hoạt động bán hàng tốt hơn, hoặc do
13
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
sự thay đổi trong công nghệ đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và được
người tiêu dùng ưa chuộng.
SD Các khoản phải trả trong năm 2011 tăng 137.986.606.744 VNĐ (so với
năm 2010), trong khi đó SD các khoản phải trả trong năm 2010 giảm
788.888.268.100 VNĐ (so với năm 2009). Điều đó cho thấy trong năm 2011 Kinh
Đô đã tăng cường chiếm dụng vốn từ các nhà cung cấp. Việc làm này bên cạnh
đem lại lợi ích cho Kinh Đô là có nguồn vốn chi phí thấp ( thường là miễn phí) tuy

nhiên đây chỉ là nguồn vốn ngắn hạn và ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hình ảnh và
tới mối quan hệ với nhà cung cấp.
Năm 2011 Kinh Đô còn có thêm Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh là
95.628.083.095 VNĐ, còn trong năm 2010 thì không có khoản thu này. Điều đó
cũng có thể hiểu là vì trong năm 2011 Kinh đô đã chi nhiều hơn cho hoạt động
kinh. Cụ thể là Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh năm 2011 đã tăng
56.071.383.879 VNĐ ( tương đương tăng 647,89%) so với năm 2010.
-(B) Sự thay đổi của Nợ vay đến hạn trả
2010 2011
Chênh lệch
+/- %
Nợ vay đến hạn
trả (VNĐ)
44.986.162.246
61.031.616.43
1
16.045.454.18
5
35,67%
Như vậy, Nợ vay đến hạn trả năm 2011 đã tăng 16.045.454.185 VNĐ so với
năm 2010 tương đương tăng 35,67%. Tuy nhiên Khoản vay đến hạn trả này chưa
đáng lo ngại vì vẫn nằm trong khả năng thanh toán của Kinh Đô.
2.4.2. Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn năm 2011 đã tăng 2,33 lần so với năm 2010,
điều đó cho thấy khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn bình quân bằng tiền thu từ
HĐKD đã đc cải thiện
14
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
Trong năm 2010 thì Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn là -1,57 (âm) cho thấy
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD k có để có thể thanh toán cho Nợ ngắn hạn bình

quân.
Thì trong năm 2011 đã là 0.66<1 .Tuy khả năng thanh toán đã đc cải thiện
xong vẫn nhỏ hơn 1 nên chưa thể đảm bảo thanh toán đc đủ Nợ ngắn hạn bình
quân.
Nguyên nhân do:
-Như mục (A) đã phân tích.
-(C) Nợ ngắn hạn bình quân
2010 2011
Chênh lệch
+/- %
Nợ ngắn
hạn bình
quân (VNĐ)
1.341.311.299.354
1.414.304.100.91
2
72.992.801.55
8
5,44%
Như vậy trong năm 2011, Nợ ngắn hạn bình quân đã tăng 72.992.801.558
VNĐ so với năm 2010. Điều đó cho thấy Kinh Đô đang tăng cường chiếm dụng
vốn ngắn hạn, có chi phí sử dụng vốn thấp (thậm chí miễn phí).
Kết luận: Nhóm chỉ tiêu dòng tiền của công ty năm 2011 đã tăng cao so với
năm 2011. Điều này cho thấy mặc dù các chỉ tiêu thanh toán ngán hạn và dài hạn
của DN có giảm nhưng chưa ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp vẫn đang tự chủ được tình hình tài chính của mình. Tạo điều
kiện phát triển bền vững trong tương lai.
2.5. Kết luận
Khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn của Kinh Đô có giảm nhưng bù
lại khả năng thanh toán liên quan đến dòng tiền đã tăng cao. DN chưa phải lo lắng

về tình hình tài chính trong tương lại gần. Tuy nhiên trong tương lai xa, DN cần có
chính sách hợp lý để đảm bảo tình hình thanh toán ngắn hạn và dài hạn được cải
15
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
thiện và duy trì ở mức hợp lý nhất. Tạo điều kiện duy trì và phát triển DN phồn
thịnh trong tương lai.
MỤC LỤC
16
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN KINH ĐÔ
17

×