Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Nhan dinh đúng sai và các bài tập tình huống về luật hộ tịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.89 KB, 21 trang )

Câu 1: Theo quy định của pháp luật hiện hành, các
khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn.
1. Hộ tịch là tất cả các sự kiện xác định tình trạng
nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Luật Hộ
tịch 2014 thì hộ tịch là những sự kiện được quy định về việc xác
nhận khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi
cải cách hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
khai tử; xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh
ra đến chết.
2. cha mẹ ni có thể thay đổi dân tộc của con nuôi
Nhân định sai. Căn cứ khoản 3 Điều 29 Bộ luật Dân sự
2015 thì xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hiện tại của
cá nhân là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký
thay đổi hộ tịch cho cá nhân đó.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 thì nơi cư
trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết đăng ký thay đổi hộ
tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.
4. Trong quá trinh ghi chép giấy tờ hộ tịch, công
chức làm công tác hộ tịch sơ ý viết sai nên đã xóa, viết
lại và đóng dấu vào chỗ đã chỉnh sửa.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 35 Thơng tư 04/2020/TT-BTP
thì trong q trình ghi chép giấy tờ hộ tịch, công chức làm công
tác hộ tịch sơ ý viết sai thì phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang


bên cạnh hoặc lên phía trên, khơng được chữa đè lên chữ cũ,
khơng được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
5. Khi thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi,


phần khai về cha, mẹ, trong Giấy khai sinh của trẻ phải
bỏ trống.
Nhận định đúng. Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP và
khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì trách nhiệm đăng ký khai
sinh nếu cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ơng
bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang ni
dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Ngay sau khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người phát hiên phải ngay
lập tức bảo vệ và thông báo cho Ủy ban nhân dân hoặc công an
cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Sau đó người đang tạm thời ni dưỡng,
chăm sóc sẽ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ nếu khơng có
thơng tin về cha mẹ đẻ trong thời gian 07 ngày liên tục thông
báo.
6. Trường hợp cha hoặc

mẹ trẻ đã chết (cha, mẹ

khơng đăng ký kết hơn) thì ơng bà nội hoặc ngoại của
trẻ có quyền làm đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền
đăng ký hộ tịch xác định cha hoặc mẹ cho cháu bé.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 91 Luật Hơn nhân và Gia đình
2014 thì cha, mẹ mới có quyền nhận con trừ khi cha, mẹ có yêu
cầu nhận con nhưng sau đó chết mới nhờ đến người thân thích
theo Điều 92 của Luật này.

Câu 2: Phân biệt thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch và
đăng ký cải chính hộ tịch? Cho ví dụ minh họa.


Tiêu chí


Thay đổi hộ tịch

Cải chính hộ tịch

Căn cứ

Khoản 10 Điều 4 Khoản 12 Điều 4
Luật Hộ tịch 2014
Khoản

1

Điều

Nghị

Luật Hộ tich 2014
7 Khoản

Điều

định Nghị

123/2015/NĐ-CP
Định nghĩa

2

7


định

123/2015/NĐ-CP

Thay đổi hộ tịch là Cải chính hộ tịch là
việc cơ quan Nhà việc cơ quan nhà
nước
quyền
thay



thẩm nước

đăng
đổi

ký quyền


sửa

thẩm
đổi

những những thơng tin hộ

thơng tin hộ tịch tịch của cá nhân
của cá nhân khi có trong


trường

hợp

lý do chính đáng có sai sót khi đăng
theo quy định của ký hộ tịch.
pháp luật dân sự
hoặc

thay

đổi

thông tin về cha,
mẹ trong nội dung
khai sinh đã đăng
ký theo quy định
của pháp luật.
Phạm vi

Điều 26 Luật Hộ Chỉnh
tịch 2014

sửa

các

thông tin cá nhân


“1. Thay đổi họ, trong Sổ hộ tịch
chữ đệm và tên hoặc trong bản
của cá nhân trong chính giấy tờ hộ
nội dung khai sinh tịch đã đăng ký


đã đăng ký khi có trước đây nhưng có
căn cứ theo quy đủ căn cứ để xác
định của pháp luật định sai sót do lỗi
dân sự.

của làm cơng tác

2. Thay đổi thông hộ tịch hoặc của
tin về cha, mẹ người yêu cầu đăng
trong nội dung khai ký hộ tịch
sinh đã đăng ký
sau khi được nhận
làm con nuôi theo
quy định của Luật
Nuôi con nuôi.”
Lưu ý

Việc thay đổi họ,
chữ đệm, tên cho
người dưới 18 tuổi
phải có sự đồng ý
của cha, mẹ người
đó




được

thể

hiện rõ trong Tờ
khai;
Đối với người từ đủ
09 tuổi trở lên thì
cịn

phải



sự

đồng ý của người
đó
Ví dụ

X được được nhận Mọi

giấy

tờ

như


ni và cha, mẹ giấy đăng ký kết
nuôi của X muốn hôn, giấy đăng ký


đổi họ cho X sang khai sinh cho con
họ của cha nuôi.

và sổ hộ khẩu của
X

đều



Nguyễn
nhưng

tên

Văn
giấy

A
khai

sinh của ông lại là
Nguyễn Văn X và
ông

muốn


thống

nhất lại tất cả tên
trong các loại giấy
tờ.
Phân biệt quản lý hộ tịch và quản lý hộ khẩu:
Quản lý hộ tịch
KN

Quản lý hộ khẩu

Theo Điều 2 Luật Hộ tịch 2014, Hộ khẩu là một phương pháp quản
hộ tịch là những sự kiện hộ tịch lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia
như: Khai sinh; kết hôn; giám đình. Đây là cơng cụ và thủ tục
hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, hành chính giúp nhà nước quản lí
cải chính hộ tịch, xác định lại việc di chuyển sinh sống của công
dân tộc, bổ sung thông tin hộ dân Việt Nam.
tịch; khai tử.

Quản lý hộ khẩu: Biện pháp quản

Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan lý hành chính của nhà nước nhằm
nhà nước có thẩm quyền xác xác định việc cư trú của công dân
nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các nhằm quản lý xã hội.
sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo
cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo
hộ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, thực hiện quản lý về



dân cư.
Quản lý hộ tịch: Quy phạm về
địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể trong quan hệ
quản lý hộ tịch và quan hệ giữa
các chủ thể với nhau trong quan
hệ quản lý hộ tịch. Quy phạm về
thủ tục hành chính, thủ tục đăng
ký hộ tịch hoặc giải quyết thiếu
lại tố cáo hộ tịch.
Mục

Bảo vệ các quyền, lợi ích hợp Bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa

đích

pháp của các cá nhân và gia đình vụ cơng dân tăng cường quản lý xã
góp phần xây dựng các chính hội, giữ vững an ninh chính trị, trất
sách về kinh tế an ninh quốc tự an tồn xã hội.
phịng và dân số, kế hoạch hóa
gia đình.

Đối

Đối tượng: - Tổng thể rất nhiều Đặc điểm về nơi cư trú của cá

tượng:

đặc điểm nhân thân của cá nhân nhân

từ khi sinh ra đến khi chết

Phương

là phương tiện để mỗi cá nhân - Biện pháp bảo vệ quyền tự do cư

diện bảo thực hiện tổng thể rất nhiều trú hợp pháp của cá nhân.
vệ quyền quyền nhân thân cơ bản của
nhân

mình.

thân
Cơ quan Ủy ban nhân dân xã, phường, thị Cơ quan Công an là bộ phận cấp
đăng ký

trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ
dân cấp xã), Ủy ban nhân dân ở, nhân sự hay các vấn đề liên
huyện, quận, thị xã, thành phố quan đến quyền lợi như phân chia


thuộc tỉnh và đơn vị hành chính ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy
tương đương (sau đây gọi là Ủy tờ… công dân phải tiến hành thay
ban nhân dân cấp huyện), Cơ đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao
quan đại diện ngoại giao, Cơ gồm: Tách, nhập, khai báo tạm trú,
quan đại diện lãnh sự của Việt tạm vắng…
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi
là Cơ quan đại diện).
Các thủ Thủ tục đăng ký thay đổi cải Thủ tục tách, nhập, khai báo tạm
tục


chính hộ tịch theo quy định tại trú tạm vắng
điều 28 và khoản 1 điều 47 của
luật hộ tịch 2014.
Thủ tục bổ sung hộ tịch tại điều
29 K2 Đ47 Luật Hộ tịch 2014

Câu 3:
1. Công chức Tư pháp – hộ tịch yêu cầu anh Tài quay về
trường điều chỉnh lại học bạ của cháu Phú là đúng. Cơ sở pháp
lý: Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định “Giấy khai sinh
là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.” Vì vậy anh Tài phải điều
chỉnh lại thông tin trên giấy khai sinh.
2. Nếu anh Tài muốn thay đổi đổi tên cho con mình từ Phú
thành Phúc là được. Cơ sở pháp lý: Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015
quy định “Quyền thay đổi tên” và đối với người từ đủ 09 tuổi trở
lên phải có sự đồng ý của người đó.
Trình tự giải quyết:
Bước 1: Nộp tờ khai


Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp tờ khai cải chính hộ tịch
theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ
tịch. Đồng thời cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của
người cần thay đổi họ, tên về các giấy tờ có liên quan để làm
căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên và nộp
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký
khai sinh cho công dân.

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ cán bộ tư pháp – hộ tịch
kiểm tra, thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ xem có đủ cơ sở, có
phù hợp với quy định của pháp luật hay không;
Nếu hồ sơ hợp lệ: Tiến hành ghi vào Sổ hộ tịch, cả người
yêu cầu và cán bộ tư pháp – hộ tịch cùng ký tên vào Sổ Hộ tịch,
sau đó ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai
sinh của công dân; Nếu đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại
nơi đăng ký khai sinh trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản đồng thời kèm
theo bản sao trích lục hộ tịch gửi đến Ủy ban nhân dân nơi đăng
ký khai sinh trước đây để tiến hành ghi vào Sổ hộ tịch. Nếu nơi
đăng ký khai sinh trước đây là Cơ quan đại diện ngoại giao của
Việt Nam ở nước ngồi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp
nhận hồ sơ phải tiến hành thông báo bằng văn bản đồng thời
kèm theo bản sao trích lục hộ tịch gửi đến Bộ Ngoại giao để
chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Sau khi ghi
nhận thông tin vào Sổ Hộ tịch, cán bộ tư pháp – hộ tịch tiến


hành báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục
cho người u cầu.
Nếu hồ sơ khơng hợp lệ: Cán bộ tư pháp – hộ tịch tiến
hành trả kết quả theo giấy hẹn ban đầu, yêu cầu người nộp hồ
sơ bổ sung nếu hồ sơ thiếu giấy tờ, tài liệu luật định hoặc tiến
hành trả lại hồ sơ nếu không thể tiến hành thủ tục thay đổi, cải
chính thơng tin về họ, tên theo quy định của pháp luật.
3. Hành vi của anh Tài không vi phạm pháp luật. Cơ sở
pháp lý: khoản 1 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định “1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi

tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai
sinh.” Do anh Tài đã tự điền thêm chữ vào ở trong bản sao Giấy
khai sinh chứ không phải bản chính Giấy khai sinh.
Câu 4. Theo quy định pháp luật hộ tịch, việc xác định cha đứa bé được
quy định như thế nào? Nếu là luật sư tư vấn cho gia đình anh Chung chị Thuỷ,
bạn sẽ làm gì? Để làm khai sinh cần những thủ tục gì?
Xác định cha đứa bé thì căn cứ vào K1 Điều 25 luật hộ tịch
2014 quy định như sau người yêu cầu đăng ký nhận cha mẹ con
nộp tờ khai theo mẫu quy định và những chứng cứ, chứng minh
quan hệ cha con nghĩa là để xác định được 7 người đàn ơng là
cha đứa bé thì phải có chứng cứ để chứng minh ai mới là cha
của đứa bé điều này được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông
tư 04/2020/TT-BTP, 7 người đàn ông này không chấp nhận xét
nghiệm ADN nên sẽ khơng có chứng cứ quy định tại khoản 1
Điều 14 Thơng tư 04/2020/TT-BTP thì áp dụng khoản 2 điều 14


Thông tư 04/2020/TT-BTP. Là một luật sư nên tư vấn cho gia
đình anh Chung và chị Thủy sẽ tư vấn sau:
Thứ nhất là đề nghị chị Thủy làm giấy khai sinh cho con
mình theo họ mẹ và bỏ trống phần tên cha nhằm cho con mình
có tên, mục đích của việc này là để khởi kiện và trong hồ sơ của
đứa bé có tên.
Thứ 2 tư vấn cho gia đình anh Chung và chị Thủy khởi kiện
ra tòa án nhân dân cấp huyện khi này các cơ quan tư pháp sẽ
bằng quyền lực của mình để áp dụng các biện pháp cần thiết
thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án (biện pháp khẩn cấp tạm
thời) buộc 7 người đàn ông đó phải cung cấp mẫu ADN phục vụ
công tác xét xử khi này tịa án có thể áp dụng khoản 12 điều

114 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Để buộc chủ thể thực hiện
mà tại điều 127 cũng quy định về vấn đề này nên nếu 7 người
đàn ông đó không thực hiện hành vi xác nghiệm ADN thì đó sẽ
ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác có liên quan trong vụ án đang được giải quyết.
Chính vì đó mà khi là luật sư tư vấn cho anh Chung và chị Thủy
khởi kiện ra tòa để bằng quyền lực của mình để cơ quan thực
hiện giải quyết vụ án
Thủ tục đăng ký giấy khai sinh được quy định tại điều 16
luật hộ tịch 2014 cụ thể là tại khoản 1 điều 16 tại khoản này
quy định thủ tục đăng ký khai sinh cần nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan hộ tịch, nếu khơng có
giấy chứng sinh thì phải nộp văn bản của người làm chứng xác
nhận về việc sinh.
THẢO LUẬN BÀI ĐĂNG KÝ KHAI SINH


1.

5h ngày 12-4, chị Võ Thị Kiều Mỹ Phương (32 tuổi, ngụ thị trấn

Cái Dầu, An Giang) đã phát hiện bé gái khoảng 1 tháng tuổi bị người khác
bỏ rơi trước cửa nhà tại khu vực gần chợ Sao Mai nên đã trình báo đến
chính quyền địa phương. Anh chị hãy cho biết thủ tục làm giấy khai sinh cho
đứa bé trên? Nêu cơ sở pháp lý? (2 điểm)
Là thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi theo chị P phát hiện bé
bị bỏ rơi nên cần làm như sau: Theo đó, tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã
đặt ra một số quy định như sau:
Đối với người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thơng báo ngay

cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.
Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách
nhiệm thơng báo.
Đối với cơ quan chức năng:
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
Sau khi lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định
pháp luật.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Việc đăng ký khai sinh được tiến hành nếu đã hết thời hạn niêm yết mà
khơng có thơng tin về cha, mẹ đẻ của trẻ. Trong trường hợp này, người tiến hành
đăg ký khai sinh cho trẻ thuộc về cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng
trẻ.
Hồ sơ khai sinh gồm biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm
quyền lập.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù
hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật


vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định
danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào
Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được
đăng ký khai sinh.
1- Trình tự thực hiện:
a) Đối với người dân:
- Bước 1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân

dân cấp xã.
- Bước 3. Nhận Giấy khai sinh tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Đối với cơ quan hành chính Nhà nước:
- Bước 1. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ:
+ Nếu khơng đúng thẩm quyền thì hướng dẫn đương sự liên hệ cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì ra biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc khơng hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn đương sự bổ sung hồ sơ.
- Bước 2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ký bản chính Giấy khai sinh.
- Bước 3. Cấp bản chính Giấy khai sinh và bản sao theo yêu cầu.
2.

Chị My Sói là sinh viên trường đại học Thiên Thai. Trong thời

gian học tập tại trường, chị có quan hệ tình cảm với nhiều nam sinh viên và
mang thai. My Sói khơng xác định được cha đứa bé là ai. Trường hợp này,
việc đăng ký khai sinh cho con H được thực hiện như thế nào? Lý giải? (2
điểm)


Làm đăng ký khai sinh cho con mình theo họ mẹ và bỏ trống phần tên cha vì
theo K2 Đ15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Trường hợp chưa xác định được cha
thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định
theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch
và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Và trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác
định được cha, mẹ”.
3.


Vợ chồng anh Mùa và chị Đông (thường trú tại Phường An

Phú Đông, Quận 12, Tp.HCM) kết hơn đã lâu, chạy chữa nhiều cách nhưng
khơng có con. Anh chị có nhu cầu nhờ người khác mang thai hộ. Trong
trường hợp này để phù hợp với quy định của pháp luật, anh chị cần phải
làm gì? Sau khi sinh con việc đăng ký khai sinh thực hiện ra sao? (2 điểm)
Trước tiên, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được các bên thực hiện
trên tinh thần tự nguyện và phải được lập bằng văn bản. Người nhờ mang thai
hộ và người mang thai hộ phải đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định, cụ thể
tại Điều 95 Luật Hơn nhân và gia đình quy định về điều kiện mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo như sau:
“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang khơng có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;


c) Ở độ tuổi phù hợpvà có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng
mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng
văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo khơng được trái với quy định của

pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Qua đó 2 bên phải thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Điều
96 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải
được lập thành văn bản có cơng chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ
mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho
nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có cơng
chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba khơng có giá trị pháp lý. Trong trường
hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai
hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có
thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ do mang thai hộ (theo quy định tại Điều
16 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 16 Nghị định 123/2015/NĐ-CP )
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng kí khai sinh nhờ mang thai hộ; người đăng kí cần
chuẩn bị những giấy tờ sau:


Tờ khai khai sinh theo mẫu quy định



Giấy chứng sinh bản gốc. Trường hợp khơng có giấy chứng sinh phải có

văn bản xác nhận về việc sinh của người làm chứng. Nếu khơng có người làm
chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;





Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho

việc mang thai hộ. Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ.
Bản thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo


Đồng thời, người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các

giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ cần thiết; cha hoặc mẹ của trẻ được sinh nhờ mang
thai hộ nộp hồ sơ đăng kí khai sinh tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc người mẹ.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và
phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch;
trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư
pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch
4.

Vợ chồng anh Lục Triển Nguyên và chị Lý Mạc Sầu là người

Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại Trung Quốc. Sau khi chị Sầu sinh
con, anh chị muốn đưa cháu về sống với ông bà tại Việt Nam. Thủ tục đăng
ký khai sinh cho con của vợ chồng anh chị tại Việt Nam được thực hiện
như thế nào? (2 điểm)
Thực hiện theo thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư
trú tại Việt Nam tại cơ quan UBND huyện Đ29 Luật Hộ tịch 2014 nhưng vợ
chồng anh chị này không cư trú ở VN và là công dân VN chưa được đăng ký
khai sinh cho trẻ ở nước ngồi thì ơng bà có thể đăng ký cho cháu tại VN.

tại Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch như sau:


- Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam
theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ
chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu,
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý
xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan cơng an có thẩm quyền về
việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
- Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực
hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
5.

Anh Chivy (Campuchia) và chị Hồ Hiền (Việt Nam) cư trú tại

thị trấn Tịnh Biên, huyện Tịnh Biên, Anh Giang đã sống với nhau có 5 đứa
con nhưng chưa đăng ký kết hơn, khi đó anh Chivy 22 tuổi, chị Hồ Hiền 19
tuổi. Trường hợp này, anh chị muốn đăng ký kết hôn và làm giấy khai sinh
cho con thì cần làm thủ tục gì? (2 điểm)
Căn cứ vào Điều 15 Luật hơn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng như sau:
“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được
giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Như vậy, dù hai anh chị chưa kết hôn nhưng đã có căn cứ chung sống với nhau
như vợ chồng thì vẫn có căn cứ làm giấy khai sinh cho con bạn. Vì bạn là người
Việt Nam và vợ bạn là người nước ngồi chưa đăng ký kết hơn nên phải làm thủ
tục khai sinh cho con chưa xác định được cha mẹ có yếu tố nước ngồi .

Về thẩm quyền đăng kí khai sinh: được quy định cụ thể tại điều 35 Luật hộ tịch
2014 như sau:
"Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện
đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại
Việt Nam:


a) Có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam."
Trong trường hợp này, dù trẻ được sinh ra ở Việt Nam hay nước ngồi thì theo
quy định của pháp luật đều có thể làm thủ tục đăng kí tại Việt Nam và sẽ thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về thủ tục đăng kí khai sinh:
Thứ nhất, hai người chưa đăng ký kết hôn như vậy trường hợp này là khai sinh
cho con chưa xác định được cha mẹ, cho nên phải làm thủ tục nhận cha, mẹ,
con.
+ Tiến hành thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ và con theo K1 điều 25 Luật hộ tịch
quy định: “Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy
định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng
ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt…”
Trong 1 số trường hợp đặc biệt có thể xác định được mối quan hệ giữa cha, mẹ
và con theo điều 13 thông tư 15/2015/TT-BTP quy định:
“3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa
được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa
nhận là con chung thì thơng tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh
của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con”
Như vậy, có văn bản xác nhận là con chung thì khơng phải làm thủ tục này nếu
khơng có thì tiến hành xác nhận thủ tục nhận cha, mẹ và con, sẽ được điền đầy
đủ những thơng tin có liên quan về hơn nhân và gia đình trong Giấy khai sinh

của con.
Thứ hai, trường hợp trên có yếu tố nước ngồi nên cần theo trình tự quy định tại
Điều 36 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:


“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha
và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc
chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngồi cho con
thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của nước ngồi mà người đó là cơng dân.”
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ
hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai sinh…”
1. Nhận định đúng sai? Giải thích?
a.

Tất cả các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước

ngồi cấp, cơng chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch
tại Việt Nam đều phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp
luật.
Sai vì theo quy định Điều 10 Luật Hộ tịch 2014 rằng “Giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.” Và Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP của Chính phủ về
chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh quy định: Hợp pháp hóa lãnh sự là việc
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh
trên giấy tờ, tài liệu của nước ngồi để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử

dụng tại Việt Nam.
Như vậy, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng
chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải
được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.


b.

Khi người cha làm thủ tục nhận con do người phụ nữ khác,

khơng phải vợ hợp pháp sinh ra thì khơng bắt buộc phải có sự đồng ý của
người vợ.
Sai, Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định:
Quyền nhận con:
1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận
con khơng cần phải có sự đồng ý của người kia.
Như vậy, việc nhận con ruột là quyền của cha, mẹ. Trong trường hợp này
người chồng vẫn có quyền làm thủ tục nhận con ngồi giá thú mà khơng cần
phải có sự đồng ý của người vợ.
Việc hỏi ý ở đây chỉ mang tính chất là sự tơn trọng vợ, cịn việc vợ có
đồng ý hay khơng đồng ý thì cũng khơng ảnh hưởng đến q trình giải quyết
việc nhận con này.
c.

Nam nữ có thể uỷ quyền cho cha mẹ mình thực hiện thủ tục

đăng ký kết hôn.

Sai, Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết
hôn. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ
quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hơn. Ngồi ra, khoản 5
Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:
“Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hơn, cả hai bên nam, nữ
phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.”


Đối chiếu quy định trên, như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền
cho cha mẹ hai bên thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Hai bên nam, nữ phải
cùng có mặt khi đăng ký kết hơn và nhận kết quả theo các quy định trên.
d.

Thẩm quyền đăng ký hộ tịch lần đầu tiên luôn được sự quản lý

của cơ quan hành chính cấp xã.
Sai vì thẩm quyền đăng ký hộ tịch khơng có lần đầu hoặc lần hai mà có
thầm quyền của 2 cơ quan UBND xã và huyện, theo khoản 1 Điều 7 Luật Hộ
tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký hộ tịch và khoản 2
Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký
hộ tịch trong các trường hợp đã quy định.
Bài tập: Từ khi sinh ra cho đến nay, do hoàn cảnh lịch sử, gia đình và
bản thân ơng Na t chưa đăng ký khai sinh bao giờ. Ông muốn yêu cầu
đăng ký khai sinh cho mình nhưng hiện nay các giấy tờ tuỳ thân của ông
ghi năm sinh không thống nhất, cụ thể: Lý lịch cán bộ, công chức ghi ông
sinh 1965 (khai sinh vào thời điểm 1990); Lý lịch đảng viên ghi sinh năm.
1970 (khai sinh 1995); Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân ghi sinh năm
1963 (cấp năm 1985 – hiện còn bản sao; cấp lại 2009).
a. Anh chị cho biết cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh

cho ơng Na t? Ơng phải nộp giấy tờ gì (nêu cơ sở pháp lý kèm
theo)?
Theo thủ tục đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ giấy tờ cá nhân
tại Đ8 Thông tư 04/2020/TT-BTP
Chuẩn bị Hồ sơ: theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Hồ sơ đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ giấy tờ cá nhân được
chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau: Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu; Văn bản
cam đoan của người yêu cầu về việc chưa được đăng ký khai sinh; Bản sao toàn
bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó



×