Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn) thực hiện pháp luật về tiếp công dân của ủy ban nhân dân huyện m’drắk, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.76 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN TIẾN DUẬT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT

ĐẮK LẮK – NĂM 2023


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN TIẾN DUẬT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT
MÃ SỐ: 8380106

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI NGỌC GIÁP

ĐẮK LẮK – NĂM 2023


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban


nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” của luận văn này là kết quả của sự
nghiên cứu, tìm tịi và học hỏi của bản thân tôi cùng với sự hƣớng dẫn của
thầy hƣớng dẫn PGS.TS Bùi Ngọc Giáp. Các trích dẫn, số liệu, tƣ liệu, thơng
tin nghiên của luận văn là chính xác, có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, khách
quan, khoa học. Việc tham khảo các nguồn tài liệu và nội dung trích dẫn tài
liệu tham khảo đều đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo đúng quy
định.
Tôi cam đoan những lời trên đây là hồn tồn đúng sự thật và tơi chịu
tồn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023
Tác giả luận văn

Trần Tiến Duật


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia nghiên cứu, học tập chƣơng trình cao học
chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật tại Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Bản thân đã đƣợc Giám đốc Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh giao quyết định thực hiện đề tài “Thực hiện pháp luật về
tiếp công dân của Ủy ban nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”.
Để có đƣợc kết quả của luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tập
thể giảng viên của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Nhà nƣớc
và Pháp luật đã trang bị những kiến thức rất bổ ích cho bản thân tơi trong suốt
thời gian tham gia học tập tại trƣờng, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy
giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Bùi Ngọc Giáp đã tận tình chỉ bảo, hƣớng
dẫn tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện
M’Drắk; Ban Tiếp công dân huyện M’Drắk, các phòng, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện M'Drắk đã tạo điều kiện giúp đỡ,

cung cấp những thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã quan tâm, tạo điều kiện, động viên, khích lệ, ủng hộ và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023
Tác giả luận văn

Trần Tiến Duật


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG
DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...................................... 9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG
DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ....................................... 9
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện........................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện........................................................................................................ 12
1.1.3. Vai trị của thực hiện pháp luật về tiếp cơng dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện........................................................................................................ 15
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TIẾP CƠNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................. 19
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện........................................................................................................ 19
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp
huyện .............................................................................................................. 22
1.2.3. Công tác tổ chức hoạt động thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện ................................................................................. 25

1.2.4. Quy trình tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện ................... 27
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP
CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................... 30
1.3.1. Điều kiện về chính trị ........................................................................... 30
1.3.2. Điều kiện về pháp luật.......................................................................... 30
1.3.3. Điều kiện về dân trí .............................................................................. 31
1.3.4. Điều kiện về kinh tế ............................................................................. 31


1.3.5. Điều kiện về nhân lực .......................................................................... 32
Chƣơng 2. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK,
TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 34
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP
CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................ 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện M'Drắk ........................ 34
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện M'Drắk......................... 36
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ................... 37
2.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy, chủ thể tiếp công dân của Ủy ban nhân
dân huyện M’Drắk ......................................................................................... 37
2.2.2. Thực trạng hoạt động thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân huyện M’Drắk................................................................................. 41
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VIỆC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 50
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc .......... 50
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 55
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN NHÂN DÂN HUYỆN
M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 60
3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ................... 60
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về tiếp công dân ........................... 60
3.1.2. Quan điểm, định hƣớng bảo đảo thực hiện pháp luật về tiếp công dân


của huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 62
3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG
DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................ 64
3.2.1. Nhóm giải pháp chung để đảm thực hiện pháp luật về tiếp công
dân .................................................................................................................. 64
3.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

HĐND


Hội đồng nhân dân

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

KN,TC

Khiếu nại, tố cáo

5

TCD

Tiếp công dân

5

CB, CC

Cán bộ, công chức


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhằm tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc
trên cơ sở xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc vì
chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta phải giải
quyết nhanh, tốt thì đồng bào thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm, lo lắng
đến quyền lợi của họ. Do đó, mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính
phủ ngày càng được củng cố tốt hơn...” [24]. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64-SL về thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Trong
đó quy định nhiệm vụ đầu tiên của Ban Thanh tra đặc biệt là “Tiếp nhận các
đơn thư khiếu nại của Nhân dân”. Đây đƣợc xem là văn bản pháp lý đầu tiền
của nƣớc ta về hoạt động tiếp công dân. Điều này cho thấy, mặc dù trong giai
đoạn đất nƣớc còn gặp nhiều khó khăn song Đảng ta đã ln coi hoạt động
TCD là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Việc xây dựng chính quyền dân chủ, với mục tiêu “lấy dân làm gốc”
thông qua việc tôn trọng, lắng nghe những ý kiến của Nhân dân, nhằm phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân, tôn trọng Nhân dân đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta rất coi trọng. Theo đó, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng thực hiện tốt
công tác TCD là thể hiện bản chất “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”.
Thơng qua hoạt động TCD sẽ giúp cho Đảng, Nhà nƣớc và Nhân dân có sự
kết nối với nhau. Đảng, Nhà nƣớc tiếp nhận những thơng tin từ Nhân dân, qua
đó sẽ nắm bắt đƣợc những tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân để
kịp thời ban hành những chủ trƣơng, đƣờng lối, quyết sách đúng đắn, hợp
lòng dân. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động tiếp cơng dân cũng giúp cho
Nhân dân hiểu và tiếp thu đƣợc những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc để chấp hành, vận dụng nhằm đảm bảo quyền
1


và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong những năm qua, pháp luật quy định về hoạt động tiếp công dân

của nƣớc ta khơng ngừng đƣợc hồn thiện. Thơng qua hoạt động tiếp công
dân, nhiều vụ, việc khiếu nại, tố cáo đã đƣợc giải quyết, qua đó đã góp phần
bảo đảm, phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nƣớc, đáp ứng đƣợc phần lớn yêu cầu của Nhân dân.
Tuy nhiên, mặc dù đƣợc thể chế hóa trong nhiều văn bản, nhƣng những quy
định về hoạt động tiếp cơng dân cịn rải rác, chƣa thực sự cụ thể, thống nhất
và còn nhiều bất cập, hạn chế. Điều này phần nào đã làm cho các vụ việc về
KN, TC, khiếu kiện vƣợt cấp, đơng ngƣời có xu hƣớng gia tăng, phức tạp,
phát sinh nhiều điểm nóng gây mất ổn định an ninh chính trị. Do vậy, trong
điều kiện phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa nhƣ hiện nay, cần phải đổi mới
hơn nữa công tác TCD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết KN, TC
của cơng dân, góp phần làm giảm bớt tình trạng khiếu nại, khiếu kiện đơng
ngƣời, phức tạp, kéo dài, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự ổn định xã hội, xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong những năm qua, thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động TCD, bên cạnh đƣợc sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các
ngành, công tác tiếp công dân của huyện M’Drắk đã có nhiều chuyển biến
tích cực, hoạt động tiếp công dân của huyện cơ bản đƣợc thực hiện đúng theo
chức năng, nhiệm vụ quy định của pháp luật về hoạt động tiếp cơng dân. Tuy
nhiên, ở những khía cạnh nhất định, hoạt động tiếp công dân của huyện
M’Drắk vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế nhất định, cơng tác tiếp
cơng dân có lúc, có nơi vẫn chƣa đƣợc quam tâm đúng mức, hiệu quả mang
lại chƣa cao, một số vụ việc giải quyết không dứt điểm, dẫn đến đơn thƣ
kéo dài, vƣợt cấp...
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác TCD của các cấp nói
2


chung, cũng nhƣ hoạt động tiếp công dân của cấp huyện nói riêng, tác giả
chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân

huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ ngành Lý luận và lịch sử
Nhà nƣớc và Pháp luật, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc
nâng cao chất lƣợng công tác TCD của huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động TCD luôn là vấn đề hết sức quan
trọng và thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý, cơ
quan nghiên cứu và các nhà khoa học ở nhiều mức độ cũng nhƣ góc độ khác
nhau. Có thể kế đến một số cơng trình nghiên cứu sau:
Cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp cơng dân và giải
quyết khiếu nại, tổ cáo” của Tiến sĩ Bùi Mạnh Cƣờng và Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tố Quyên sƣu tầm và tuyển chọn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật,
ấn hành năm 2013. Cuốn sách đã tập hợp tƣơng đối đầy đủ các bài nói, bài
viết, tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà qua đó thể hiện tƣ tƣởng của
Ngƣời về vấn đề tiếp công dân, đối thoại với công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo cũng nhƣ xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, chi bộ, tổ chức chính
quyền làm tốt cơng tác này [17].
Cuốn sách “Quy trình tiếp cơng dân, xử lý khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập” của tác giả Tăng Bình – Ái Phƣơng hệ thống, Nhà xuất bản Hồng Đức
ấn hành năm 2021. Trong cuốn sách, tác giả đã đi sâu vào phân tích quy trình
tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Trách nhiệm TCD; quyền và nghĩa vụ của ngƣời đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; việc tổ chức hoạt động tiếp công dân… Bên cạnh đó, cuốn
sách cũng đã đƣa ra các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, tiêu
cực; xử lý tham nhũng, tiêu cực và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng,
3


chống tham nhũng, tiêu cực đối với đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức
[11].

Trong cuốn sách “Cẩm nang về công tác tiếp công dân và xử lý đơn
thư” của Thạc sĩ Phạm Thị Phƣơng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự
thật ấn hành năm 2016. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những nội dung cơ
bản của Luật Tiếp công dân năm 2013, đồng thời khái quát về kết cấu và nội
dung cơ bản của Luật tiếp cơng dân, bên cạnh đó tác giả cũng đã đƣa ra và xử
lý tình huống trong cơng tác TCD và xử lý đơn; những vấn đề cơ bản nhất và
hay phải xử lý trong thực tiễn theo quy định của pháp luật hiện hành về KN,
TC [33].
Đề tài khoa học cấp bộ “Nghiên cứu những vấn đề thực tiễn giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức hiện nay” của Nguyễn Sỹ Cƣơng, Bộ
Nội vụ, năm 2007. Trong nội dung đề tài, tác giả đã chỉ rõ cơ sở khoa học lý
luận về KN, TC; thực tiễn giải quyết KN, TC theo quy định của pháp luật.
Đồng thời đề tài cũng đã đề xuất các giải pháp hồn thiện các văn bản luật đề
phù hợp với tình hình thực tế [19].
Đề tài khoa học cấp bộ “Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
tiếp công dân” của thạc sĩ Bùi Mạnh Cƣờng, Thanh tra Chính Phủ. Đề tài đã
làm rõ những vấn đề đặt ra trong hoạt động TCD và khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động TCD đề từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân ở Việt Nam dựa trên nền
tảng ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin mới nhất [18].
Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, năm 2018 của
Phạm Thị Châu, Học viện Hành chính Quốc gia, với tên đề tài “Thực hiện
pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện – Từ thực tiễn tỉnh
Thừa Thiên Huế”. Trong luận văn tác giả đã phân tích và đánh giá đƣợc thực
trang công tác TCD từ thực tiễn hoạt động TCD của tỉnh Thừa Thiên Huế để
4


đƣa ra các quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về tiếp công
dân của UBND cấp huyện tỉnh Thừa Thiên Huế [20].

Luận văn thạc sĩ Quản lý công, năm 2020 của Nguyễn Văn Hải, Học
viện Hành chính Quốc gia, với tên đề tài “Tiếp cơng dân trên địa bàn huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng trị”. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề tiếp
công dân; phân tích nội dung, hình thức, mục đích, các yếu tổ ảnh hƣởng đến
hoạt động TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị. Đồng thời,
luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
tiếp công dân trên địa bàn huyện [27].
Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2021 của Lê Thị Tuấn, Học viện Khoa
học xã hội, với tên đề tài “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn
tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp
luật tiếp công dân trong các cơ quan nhà nƣớc nói chung và các cấp nói riêng.
Từ đó, Luận văn đã làm rõ thực trạng tiếp cơng dân trên địa bàn tỉnh Thanh
hóa đồng thời luận văn cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng và
nâng cao chất lƣợng tiếp công dân trong các cơ quan nhà nƣớc nói chung và
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng [51].
Ngồi những cơng trình nêu trên, cịn rất nhiều cơng trình tiêu biểu
khác đã đƣợc công bố liên quan đến chủ đề của luận văn có thể đƣợc kể đến
nhƣ:
- Cuốn sách “Tiếp cơng dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại tố
cáo trong tình hình mới” của Tiến sĩ Vũ Phạm Quyết Thắng chủ biên, Nhà
xuất bản Hà Nội, ấn hành năm 2006 [52].
- Cuốn sách “Quy trình, nghiệp vụ tiếp cơng dân, xử lý đơn thư và giải
quyết khiếu nại tố cáo” của Tiến sĩ Lê Tiến Hào chủ biên, Nhà xuất bản Hà
Nội, ấn hành năm 2007 [28].
- Cuốn sách “Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp cơng dân,
5


giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí” của Tiến
sĩ Nguyễn Tuấn Khanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, ấn hành

năm 2015 [29].
- Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2008 của Lê Hồng Oanh Ngọc, Đại
học Luật Hà Nội, với tên đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo” [32].
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công, năm 2017 của Đồn Minh Mực, Học
viện Hành chính Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh, với tên đề tài “Chất
lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”
[31].
- Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2019 của Ngô Tiến Khoa, Học viện
Khoa học xã hội, với tên đề tài “Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của
chính quyền cấp xã từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” [30].
- Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, năm 2020 của Nguyễn Thị Thúy
Sƣơng, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với tên đề tài
“Pháp luật về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn Đại biểu
Quốc hội – Thực tế tại tỉnh Ninh Thuận” [42].
Mỗi cơng trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh
khác nhau, nhƣng điểm chung nhất là khẳng định vai trị của cơng tác tiếp
cơng dân. Đồng thời các cơng trình nghiên cứu trên cũng đã có những đóng
góp nhất định trong việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất
lƣợng công tác tiếp cơng dân. Có thể nói, việc nghiên cứu các hoạt động liên
quan đến công tác TCD hiện nay là một trong những vấn đề có vai trị hết sức
quan trọng trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp về tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”có ý nghĩa hết sức quan trọng về cả lý
6


luận lẫn thực tiễn. Tính đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu nột cách tồn diện và chun sâu về cơng tác TCD của

UBND huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ của khoa học lý
luận và lịch sử.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tiếp công dân,
đồng thời đánh giá thực trạng tiếp công dân của UBND huyện M’Drắk, tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian qua. Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác tiếp công dân của UBND huyện M’Drắk,
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TCD.
- Đánh giá thực trạng công tác TCD của UBND huyện M’Drắk, tỉnh
Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác TCD của
UBND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác tiếp công dân của UBND huyện
M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Công tác TCD của UBND huyện
M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

Phạm vi về không gian nghiên cứu: Huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2018 đến cuối năm 2022.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng ph p nghi n cứu
7



5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc về tiếp cơng dân nói chung và thực
hiện cơng tác tiếp công dân của tỉnh của tỉnh Đắk Lắk và của huyện M’Drắk
nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên các phƣơng pháp nhƣ: Tổng hợp,
thống kế, so sánh, phân tích, rút kinh nghiệm... những tƣ liệu, tài liệu khảo sát
đƣợc công bố tại huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk về hoạt động tiếp công dân,
nhằm làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
pháp lý về thực hiện pháp luật tiếp công dân; đánh giá thực trạng tiếp công
dân của UBND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cáo hiệu quả và bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp
công dân của UBND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giúp cho
các cơ nhà nƣớc trên địa bàn huyện M’Drắk đƣa ra các quyết định và lập kế
hoạch cho hoạt động TCD phù hợp với thực tiễn của huyện trong thời gian
tới. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tƣ liệu
tham khảo cho quá trình nghiên cứu, học tập về tiếp cơng dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 03 chƣơng, 8 tiết.
8



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM THỰC HIỆN LUẬT VỀ TIẾP
CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Lịch sử ở bất cứ đâu và ở bất cứ thời đại nào cũng đều khẳng định chân
lý: Nếu chính quyền biết lắng nghe dân để “an dân” thì quốc gia n bình,
thịnh trị và ngƣợc lại, nếu chính quyền xa dân, khinh miệt dân, o ép dân thì
quốc gia ấy sẽ suy vong. Là ngƣời xây dựng chế độ dân chủ mới, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã coi “lắng nghe dân, học hỏi dân” là nguyên tắc nhận thức và
hành động tiên quyết của ngƣời cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Để
khắc phục bệnh quan liêu trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, Ngƣời chỉ rõ cần phải “Giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn luôn
lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và
nhờ đó mà Đảng thắng lợi. Vì vậy, cách xa dân chúng, không liên hệ chặt chẽ
với dân chúng, cũng như đứng lơ lửng giữa trời, nhất định thất bại” [23]. Thể
chế hóa tƣ tƣởng, quan điểm của Ngƣời, Đảng và Nhà nƣớc ta ln đề cao vị
trí, vai trị của cơng tác TCD; gắn cơng tác tiếp cơng dân với phát huy quyền
làm của Nhân dân, xây dựng bộ máy Nhà nƣớc ngày càng trong sạch, vững
mạnh.
Hoạt động TCD đã đƣợc ghi nhận nhƣ là một trong những quyền đƣợc
thể hiện trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 của Nhà
nƣớc ta. Theo đó, việc TCD là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của các cơ quan nhà nƣớc. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân là giúp
9


công dân thực hiện quyền và đấu tranh chống lại các hành vi tiêu cực, trái

phạm pháp luật, qua đó tăng cƣờng bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, lợi ích tập thể,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Thông qua hoạt động TCD, quyền
KN, TC của công dân đƣợc thực hiện và phát huy, đồng thời thông qua hoạt
động tiếp cơng dân cũng làm tăng cƣờng tính biểu hiện của nền dân chủ trực
tiếp để công dân tham gia vào việc quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Thơng
qua hoạt động tiếp cơng dân cịn góp phần củng cố mối quan hệ, tạo thêm
niềm giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc.
Khoản 1 Điều 2 của Luật Tiếp công dân năm 2013, quy định: “Tiếp
công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của
Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của cơng dân; giải thích, hướng dẫn cho cơng dân về việc thực hiện
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật”
[43]. Căn cứ quy định nêu trên, có thể hiểu, tiếp cơng dân là việc các cơ quan,
tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền để thực hiện các hoạt động tiếp
xúc, giao tiếp với công dân nhằm lắng nghe, trao đổi, đối thoại, tiếp nhận các
thông tin phản ánh, kiến nghị từ cơng dân liên quan đến ngành, lĩnh vực mà
mình phụ trách, từ đó giải thích, hƣớng dẫn những vấn đề mà ngƣời dân quan
tâm. Có thể hiểu rộng ra là hoạt động TCD không chỉ dừng lại ở việc tiếp đón,
lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo của cơng dân, mà hoạt động tiếp cơng
dân cịn bao gồm cả việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính của
cơng dân liên quan đến tổ chức, cá nhân và các công việc thuộc trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan nhà nƣớc phải thực hiện.
Do giới hạn về điều kiện, thời gian cũng nhƣ các tài liệu thực hiện
nghiên cứu, nên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ tập thực
hiện trung nghiên cứu hoạt động tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh hành chính của cơng dân đối với UBND cấp huyện.
10


Tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

hành chính là hình thức tiếp cơng dân đƣợc xẩy ra sau khi công dân đến các
cơ quan Nhà nƣớc để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan. Và khi cơng
dân thấy việc giải quyết của các cơ quan Nhà nƣớc không thỏa mãn với u
cầu cùa mình thì cơng dân sẽ thực hiện quyền KN, TC. Từ đây, cơ quan Nhà
nƣớc sẽ hình thành bộ phận TCD nhằm thực hiện việc tiếp nhận những thắc
mắc, kiến nghị, phản ánh, tố cáo của công dân liên quan đến những nội dung
thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình. Hay có thể hiểu một cách khai qt
hơn, hoạt động TCD là việc các cơ quan hành chính Nhà nƣớc hoặc lãnh đạo
các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trực tiếp hoặc thành lập một bộ phận để
thực hiện đón tiếp, lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của cơng dân. Qua đó thực hiện hƣớng dẫn, giải thích cho cơng dân về thực
hiện quyền KN, TC theo đúng quy định của pháp luật.
Có thể nói, ở bất cứ một hình thức nhà nƣớc nào thì pháp luật ln là
một cơng cụ để đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định. Đối với hoạt động
TCD cũng vậy, việc thực hiện pháp luật vào hoạt động TCD nhằm đảm bảo
cho những quy định của pháp luật về hoạt động tiếp công dân đƣợc thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. Việc thực hiện pháp luật vào hoạt động tiếp
công dân phải đƣợc tiến hành theo các thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
Từ những nhận định và phân tích nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm thực hiện
pháp luật về tiếp công dân của UBND cấp huyện nhƣ sau: “Thực hiện pháp
luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện là hoạt động có mục
đích, có chủ địng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm làm cho các quy
phạm pháp luật về tiếp công dân được thực hiện trong thực tế, đảm bảo cho
các cá nhân có thẩm quyền lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị của cơng dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật, giải
11


quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơng dân, bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của công dân”.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Việc thực hiện pháp luật về hoạt động TCD ngoài những đặc điểm của
thực hiện pháp luật nói chung, cịn có những đặc điểm riêng đƣợc quy định
với vai trị, vị trí của nó trong đời sống xã hội. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật hiện nay, công tác TCD của UBND cấp huyện có những đặc điểm
sau:
Một là, tiếp công dân là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể
đại diện mang tính quyền lực nhà nước và một bên là cơng dân, tổ chức. Theo
đó, chủ thể thực hiện pháp luật tiếp công dân hiện nay đƣợc quy định cụ thể
tại Điều 4 của Luật Tiếp công dân năm 2013. Công tác tiếp công dân vừa là
trách nhiệm đồng thời cũng vừa là nhiệm vụ thƣờng xun của các cơ quan
nhà nƣớc. Vì vậy, cơng tác tiếp công dân luôn cần sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền với vai trò đại diện cho cơ quan nhà
nƣớc để lắng nghe ý kiến, tâm tƣ nguyện vọng của Nhân dân, qua đó trực tiếp
giải quyết những thắc mắc của cơng dân hoặc chuyển những ý kiến, kiến
nghị, phản ánh, thắc mắc của cơng dân đến cơ quan, ngƣời có thẩm quyền
xem xét, giải quyết. Đặc điểm này nhằm xác định trách nhiệm của nhà nƣớc,
cụ thể ở đây là trách nhiệm của ngƣời có thẩm quyền trong việc thực hiện
nhiệm vụ TCD, đồng thời cũng nhằm hạn chế sự né tránh, đùn đẩy hay lạm
quyền, tùy tiện trong công tác TCD.
Hai là, đối tượng của tiếp công dân là tất cả những cơng dân, tổ chức
có khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Theo đó, cơng dân, tổ chức chỉ thực
hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi những quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của họ bị ảnh hƣởng, xâm phạm bởi những quyết định
12




×