Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Khóa luận lớp ccllct nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh trong giai đoạn hiện nay sửa ngày 5 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.86 KB, 51 trang )

i

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................1
Phần 2. NỘI DUNG............................................................................................ 5
Chương 1. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH - CƠ
SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................................5
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức...................................................................................................................... 5
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ
quan Trung ương Đồn trong giai đoạn hiện nay ...........................................7
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH.........................................................................................................14
2.1. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan
Trung ương Đoàn .............................................................................................14
2.2. Một số vấn đề đặt ra đối với chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ
quan Trung ương Đoàn.................................................................................... 23
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH................................... 29
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức cơ quan Trung ương Đồn .....................................................................29
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ quan
Trung ương Đồn .............................................................................................33
Phần 3. KẾT LUẬN .........................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 46


ii



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng số liệu về cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý cơ quan Trung
ương Đồn (số liệu tính đến 31/3/2022)..............................................18
Bảng 2.2. Bảng số liệu về cán bộ, cơng chức tham mưu cơ quan Trung ương
Đồn (số liệu tính đến 31/3/2022).......................................................22


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại
hố. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp địi hỏi Đảng ta
phải xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vững mạnh, xây dựng được
một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đồn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị của
thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập, lãnh đạo, Đồn có vị trí hết sức quan trọng là chủ thể tương lai quyết
định sự nghiệp xây dựng đất nước, là lực lượng dự bị tin cậy của Đảng, là đội
quân xung kích cách mạng, là nguồn sinh lực bổ sung cho Đảng theo hướng trẻ
hoá đội ngũ Đảng viên; là lực lượng kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng khoá X đã khẳng định:
Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị

trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con
người. Chăm lo, phát triển, thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm
cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước [1, tr.3].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết Hội
nghị BCH Trung ương Đảng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải tiếp tục xây dựng và
sắp xếp tổ chức bộ máy của Đoàn một cách hợp lý, hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả; đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ ngang tầm
với địi hỏi của cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bước vào thời kỳ mới, trước u cầu địi hỏi ngày càng
cao của cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu niên. Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tồn quốc lần thứ XI đã xác định "cán bộ là then chốt" [19, tr.26].


2

Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trẻ, có đủ năng lực, trình độ,
có bản lĩnh chính trị vững vàng là yêu cầu cấp bách trước mắt và lâu dài của
tổ chức Đồn các cấp. Trong đó có đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương
Đoàn là cơ quan chuyên trách cấp Trung ương của Đoàn Thanh niên, đây là
cơ quan trực tiếp tham mưu các chỉ thị, nghị quyết của toàn Đoàn và cũng là
cơ quan trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, phương hướng
cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu niên tồn quốc. Việc đánh giá đúng
thực trạng và có những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ ở cơ quan Trung ương Đoàn trong giai đoạn hiện là rất cần thiết góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ chức Đồn nói chung và xây dựng đội ngũ cán
bộ nói riêng.
Với lý do trên tôi chọn nội dung nghiên cứu "Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cơ quan Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay" làm khóa luận tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Trung ương Đồn
TNCS Hồ Chí Minh được Ban Bí thư, Thủ trưởng cơ quan Trung ương Đoàn
quan tâm, thường xuyên chỉ đạo tổ chức nghiên cứu về chủ đề này. Có thể kể
đến một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài gồm:
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Cơng tác cán bộ Đồn trong thời kỳ mới"
của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh (năm 2003).
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Đổi mới tổ chức bộ máy, cán bộ của Đoàn
trước yêu cầu của thanh niên và sự phát triển đất nước" của Thạc sĩ Nguyễn
Hữu Việt làm chủ nhiệm (năm 2007).
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Xây dựng tiêu chí, chỉ số đánh giá năng lực
cán bộ đoàn cơ quan Trung ương Đoàn", của Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Điểm
làm chủ nhiệm (nghiệm thu năm 2009).
- Báo cáo “Đánh giá tổ chức bộ máy và cơng tác cán bộ cơ quan Trung
ương Đồn trong nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, từ năm 2007
đến năm 2012” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (năm 2012).


3

- Báo cáo “Đánh giá tổ chức bộ máy và cơng tác cán bộ cơ quan Trung
ương Đồn trong nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X, từ năm 2012 đến
năm 2017” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (năm 2017).
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cơ quan Trung ương Đoàn, đề xuất những giải pháp có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương Đồn TNCS
Hồ Chí Minh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài.

- Luận giải những vấn đề về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức của cơ
quan Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý đội
ngũ cán bộ, cơng chức của cơ quan Trung ương Đồn.
- Đề xuất các giải pháp quản lý cơ bản để tổ chức thực hiện có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan Trung ương
Đoàn trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
của khoa học trong đó chú trọng các phương pháp: nghiên cứu lý thuyết, phân
tích, tổng hợp, kết hợp lịch sử và lơgíc, tổng kết thực tiễn và một số phương
pháp khác.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan Trung ương
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là đối tượng nghiên cứu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào việc phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức và vấn đề quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức


4

ở cơ quan Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, cụ
thể từ năm 2018 (đầu nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI) đến nay và
các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong
giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài

- Góp phần hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức, công tác cán bộ và
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ
quan Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh và quá trình nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức cơ quan Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong thời
gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức của cơ quan Trung ương Đồn TNCS Hơ Chí Minh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp Ban Bí thư, Thủ
trưởng cơ quan Trung ương Đồn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức của cơ quan, qua đó xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức của cơ
quan Trung ương Đồn có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên
cứu ở tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 3 chương và 6 tiết.


5

Phần 2. NỘI DUNG


6


Chương 1.
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng
thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để
đặt ra chính sách đúng” [8, tr.269].
Theo Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm
2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được sửa đổi,
bổ sung bởi Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, cơng chức và Luật Viên chức, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020:
- “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.”


7

- “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không

phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Cán bộ nói chung hay cán bộ, cơng chức là những thuật ngữ cơ bản của
chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau,
người ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ",
"cơng chức".
Ở Việt Nam trong nhận thức cũng như trong các hoạt động quản lý, chúng
ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ thống
pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp năm 1992 (đã sửa đổi, bổ sung) cho đến
các luật khác (ví dụ như Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân;) đều có những điều, khoản sử dụng các thuật ngữ "cán
bộ", "công chức", "viên chức". Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam,
có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, cơng chức ln có sự liên thơng với
nhau. Theo u cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân
chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội. Trong đời sống xã hội, từ lâu thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng rộng rãi
nhưng không theo một quy định nào. "Cán bộ" không chỉ để gọi những người
làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã
hội mà cịn được sử dụng cả trong các hoạt động sự nghiệp như "cán bộ y tế",
"cán bộ coi thi", "cán bộ dân phố"... Tương tự, cụm từ "công chức" và "viên
chức" cũng vậy. Có khi người ta sử dụng ln cả cụm từ "cán bộ, công chức,
viên chức" để chỉ chung những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội.


8


Như vậy đến nay, mặc dù Luật cán bộ, công chức đã nêu ra được khái
niệm cơ bản nhất về cán bộ, công chức, tuy nhiên thuật ngữ "cán bộ" là thuật
ngữ bao hàm trong phạm vi rộng chỉ những người làm việc tại các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị-xã hội; lực lượng vũ
trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng cán bộ, công chức là một trong những mối quan tâm đặc biệt
được các quốc gia hết sức coi trọng, bởi lẽ chất lượng cán bộ, cơng chức có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong xu thế
hội nhập toàn cầu và phát triển hiện nay chất lượng cán bộ, công chức phải đáp
ứng được những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, và phải từng bước hướng tới đạt chuẩn quốc tế.
Ở nhiều góc độ khác nhau thì nhìn chung thuật ngữ "chất lượng" được
hiểu là “cái làm nên giá trị của sự vật”[9, tr.92].
Theo đó có thể khái quát "chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức" là tổng
hợp những đánh giá về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, trình độ năng lực
và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của cán bộ,
công chức.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
cơ quan Trung ương Đồn trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Trung ương Đồn
1.2.1.1. Vị trí của cơ quan Trung ương Đồn
Cơ quan Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh tiền thân là Bộ Thanh
niên do Chủ tịch Hồ Chí Minh lập sau cuộc Cách mạng tháng Tám thành công.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Bộ Thanh niên được Bác chỉ thị phải
tăng cường, củng cố, phát triển mạnh mẽ Đồn Thanh niên cứu quốc.
Do tình hình kháng chiến chống Pháp, Chính phủ được tổ chức rất gọn, hoạt
động của các Bộ được đưa về các Uỷ ban Kháng chiến Hành chính Liên khu và
Khu, song do yêu cầu thực hiện công tác quản lý Nhà nước về công tác thanh niên,
Bác Hồ đã chỉ thị thành lập Nha Thanh niên trực thuộc Chính phủ, đồng thời hình



9

thành Mặt trận đoàn kết thanh niên rộng rãi lấy tên là Tổng đoàn Thanh niên Việt
Nam (tiền thân của Liên đoàn Thanh niên Việt Nam và Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam ngày nay) do Đoàn Thanh niên Cộng sản làm nịng cốt.
Như vậy, sau khi giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã đặt
công tác thanh niên trong phạm vi quản lý Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Những tiền đề để hình thành hệ thống cơ chế, thiết chế của việc quản lý Nhà
nước về cơng tác thanh niên đã được đặt nền móng từ ngay sau khi nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời và ngay trong những năm tháng kháng chiến
giành lại độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã thấy rõ
sự cần thiết, vai trị to lớn của tổ chức Đồn Thanh niên.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh từ ngày thành lập đến nay đã qua 11 kỳ Đại
hội. Căn cứ vào nhiệm vụ công tác của Đồn TNCS Hồ Chí Minh và phong trào
thanh thiếu nhi trong từng thời kỳ lịch sử, tại mỗi kỳ Đại hội Đoàn đều sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của Đoàn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; theo đó cơ cấu tổ
chức, bộ máy các cấp của Đồn được điều chỉnh phù hợp.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh có 4 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp cơ sở. Các cấp của Đồn TNCS Hồ Chí Minh có cơ quan chuyên trách.
Theo đó, cơ quan Trung ương Đoàn được xác định là cơ quan chuyên trách của
Đồn TNCS Hồ Chí Minh ở cấp Trung ương.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Trung ương Đoàn
Cơ quan Trung ương Đồn có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các
chủ trương, kế hoạch, chương trình cơng tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan Trung ương Đoàn được quy định tại Quyết định số
2010-QĐ/TWĐTN-BTC ngày 16/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn:
* Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu
- Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đồn TNCS Hồ Chí
Minh và cơ quan Trung ương Đoàn.


10

- Đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, đường lối, chính sách liên
quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, cơng tác Đồn và phong trào thanh
thiếu nhi.
- Tham mưu cho Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương
Đoàn các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình cơng tác Đồn và
phong trào thanh thiếu nhi.
* Hướng dẫn, kiểm tra
- Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hệ thống Đồn TNCS Hồ Chí
Minh và cơ quan Trung ương Đồn.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết,
chương trình cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi; các chương trình phối
hợp, các nghị quyết liên tịch giữa Trung ương Đoàn với các bộ, ngành, đoàn thể,
các tổ chức kinh tế - xã hội.
* Tổ chức, thực hiện
- Tổ chức, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình
cơng tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
- Tổ chức, thực hiện cơng tác tổng hợp, thơng tin về tình hình thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng, cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
- Thực hiện mối quan hệ làm việc với các cơ quan của Đảng, Nhà nước;
các bộ, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước; các
địa phương để tiến hành cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi, những nội

dung cơng tác có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Hội đồng Trung ương Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn và Uỷ
ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.
* Thực hiện quản lý và triển khai các nội dung


11

- Tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, lao động tiền lương đối với cán bộ
và người lao động các ban, đơn vị trực thuộc cơ quan Trung ương Đồn.
- Tài chính và tài sản của cơ quan Trung ương Đoàn.
- Nghiên cứu khoa học liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng,
cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội.
- Công tác quốc tế thanh niên.
- Bảo vệ chính trị nội bộ của Đồn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan Trung
ương Đoàn.
- Thi đua, khen thưởng của Đồn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan Trung
ương Đồn.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức cơ quan Trung ương Đồn đối với việc nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý
tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách

mạng, Đồn đã tập hợp đơng đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách
mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của
thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi
trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nịng cốt
chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động
trong khn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa


12

Việt Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể lao động và gia đình
chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên,
thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý Nhà nước và xã hội.
Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, thanh niên nước ta hết thế hệ này
đến thế hệ khác, đã luôn nêu cao tinh thần yêu nước, khơng ngại gian khổ, hy sinh,
sẵn sàng dấn thân vì sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Được Đảng và Bác Hồ
sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện, trong hơn 90 năm qua, Đồn TNCS Hồ Chí Minh
đã khơng ngừng lớn mạnh, trưởng thành, làm tốt nhiệm vụ đoàn kết, tập hợp, giáo
dục, vận động thanh niên tham gia các phong trào cách mạng. Dưới ngọn cờ quang
vinh của Đảng, thanh niên thời đại Hồ Chí Minh đã khơng ngừng phấn đấu, vượt
qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần
cùng tồn Đảng, toàn dân và toàn quân viết nên những trang sử hào hùng, giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới vì mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Những năm gần đây, từ trong thực tiễn hoạt động phong phú và sôi nổi

của tuổi trẻ, trên khắp các lĩnh vực đã xuất hiện nhiều thanh niên tiên tiến, nhiều
tổ chức Đồn xuất sắc, góp phần tơ thắm thêm truyền thống vẻ vang của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh. Nhiều hoạt động có ý nghĩa của Đồn tiếp tục được mở
rộng. Các phong trào hành động “Xung kích, tình nguyện tham gia phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”, “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập
nghiệp", “Thanh niên Tình nguyện”, “Tuổi trẻ sáng tạo”, “Tuổi trẻ xung kích
bảo vệ Tổ quốc”... đã tạo được dấu ấn tốt trong đời sống xã hội. Các hoạt động
sinh hoạt truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, văn hoá, nghệ thuật, thể dục
thể thao, giúp đỡ người nghèo, vùng nghèo, ứng phó với thiên tai, lũ lụt đã thu
hút đông đảo lực lượng trẻ tham gia, vừa góp phần thực hiện nhiệm vụ chung
của đất nước, vừa khẳng định vai trị xung kích của Đồn Thanh niên.
Thông qua các phong trào hành động cách mạng, tổ chức Đoàn ngày càng
được củng cố và phát triển. Mặt trận đồn kết, tập hợp thanh niên được mở rộng,
cơng tác phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và chăm sóc thiếu


13

niên, nhi đồng được quan tâm hơn; chất lượng chính trị của đoàn viên từng bước
được nâng lên; đội ngũ cán bộ đồn đơng đảo, trẻ trung, có trình độ chuyên môn
đã và đang trở thành nguồn cán bộ kế cận tin cậy của Đảng, chính quyền và
đồn thể ở các cấp. Thành tích và sự lớn mạnh của Đồn TNCS Hồ Chí Minh và
thế hệ trẻ Việt Nam là rất to lớn và đáng tự hào.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Đồn TNCS Hồ Chí Minh qua từng thời
kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn lựa chọn những phong
trào hành động cách mạng phù hợp với yêu cầu đoàn kết tập hợp thanh niên để
đóng góp vào cơng cuộc bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và xây dựng đất nước.
Đảng ta đã xác định: Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong
những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng
chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian

khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và
phát triển trí tuệ, ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do
cịn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các
thế hệ đi trước và toàn xã hội [1, tr.1].
Để huy động được thanh niên Việt Nam tích cực rèn luyện, tham gia vào việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đồn, thơng qua đó đóng góp sức lực, trí tuệ
vào cơng cuộc xây dựng và và bảo vệ Tổ quốc thì Đồn thanh niên phải thơng qua
cơng tác thanh niên, đó là các phong trào hành động cách mạng của tổ chức Đoàn,
Đảng ta đã nhận định “cơng tác thanh niên là vấn đề sống cịn của dân tộc” [1,
tr.1].
Đội ngũ cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh các cấp là lực lượng trực tiếp
nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đồn TNCS Hồ Chí
Minh và cơ quan Trung ương Đoàn và đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ
trương, đường lối, chính sách liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng,
cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi, là lực lượng đề xuất, tham mưu và
trực tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình
cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi.


14

Đội ngũ cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh các cấp cũng chính là nịng cốt
chính trị trong các phong trào hành động cách mạng của thanh niên Việt Nam, là
yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo phát huy được sức mạnh của lực lượng
xã hội to lớn là thanh niên Việt Nam đúng định hướng của Đảng, Nhà nước,
đảm bảo được mục tiêu mà Đảng và dân tộc đã lựa chọn.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, địi hỏi cán bộ Đồn phải có quan
điểm, lập trường chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng xã hội chủ nghĩa, quyết
tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt

Nam lãnh đạo. Đội ngũ này cũng phải là những người có ý chí, nghị lực vượt
qua khó khăn, kiên định với mục tiêu đề ra.
Ngồi phẩm chất chính trị thì người cán bộ Đồn cần phải có kiến thức,
có hiểu biết về rộng rãi về các vấn đề kinh tế, xã hội... để có thể khả năng nghiên
cứu, cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để
đề xuất, tham mưu, cụ thể hóa thành các chương trình hành động cách mạng của
tổ chức Đồn cấp mình phù hợp với yêu cầu và thực trạng kinh tế, xã hội, văn
hóa ở địa phương, đơn vị.
Trong triển khai thực hiện các phong trào hành động cách mạng, cán bộ
Đồn là biểu tượng của q trình học tập, rèn luyện, lao động, chiến đấu của
thanh niên trên các lĩnh vực hoạt động để khích lệ, tạo động lực cho thanh niên
noi theo phấn đấu thực hiện; do đó cán bộ Đồn phải có nhiệt tình và trách
nhiệm đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, được rèn luyện từ thực tiễn
phong trào thanh thiếu nhi, được quần chúng tín nhiệm; có khả năng tổ chức
triển khai những chủ trương, những phong trào hành động cách mạng của tổ
chức Đồn, thơng qua đó giáo dục, đồn kết tập hợp thanh niên tích cực tham
gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, trước xu thế hội nhập đòi hỏi đối với đội ngũ
cán bộ Đoàn ngày càng cao về phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực để có thể
hoàn thành tốt được nhiệm vụ; đội ngũ cán bộ Đồn có chất lượng càng cao thì
các phong trào hành động cách mạng của Đồn càng thiết thực, gắn bó với thanh
niên, sát với yêu cầu của thực tiễn, hiệu của của các phong trào hành động cách


15

mạng của Đồn càng được phát huy, đóng góp của lực lượng thanh niên Việt
Nam cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày càng lớn, mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và dân tộc ta lựa chọn càng sớm thành công.



16

Chương 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
2.1. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ
quan Trung ương Đồn
2.1.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
2.1.1.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý
Tính đến ngày 31/3/2022, tổng số cán bộ, công chức trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước của cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh là 229 người, trong đó, số cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý là 56 người, chiếm tỷ lệ 24,5% tổng số cán bộ, công chức cơ quan.
Cán bộ, công chức nữ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 14 người, chiếm tỷ
lệ 25%, qua đó đã thể hiện được sự quan tâm của Ban Bí thư, Thủ trưởng và
Đảng ủy cơ quan Trung ương Đồn đối với cơng tác cán bộ nữ, vì với đặc thù
của cơng tác Đồn là cán bộ phải thường xun đi cơng tác cơ sở, gắn bó với
thực tiễn phong trào, đội ngũ cán bộ nữ khó có điều kiện để dỉ thực tế dài ngày,
gắn bó với địa phương, cơ sở, với hoạt động phong trào. Tuy nhiên, với sự quan
tâm, động viên, tạo điều kiện của Ban Bí thư, Thủ trưởng và Đảng ủy cơ quan
Trung ương Đoàn, trong thời gian qua đội ngũ cán bộ lãnh đạo là nữ tại cơ quan
Trung ương Đoàn đã trưởng thành cả về số lượng và chất lượng.
Đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan Trung ương
Đồn mặc dù chiếm tỷ lệ khơng cao nhưng là lực lượng lực tiếp chỉ đạo công tác
nghiên cứu, tham mưu và giúp Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
Trung ương Đoàn ban hành các chỉ thị, nghị quyết của Đoàn Thanh niên, đồng
thời cũng là lực lượng chính trong cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện các nghị quyết chủ trương, chương trình cơng tác của Đồn và phong trào
thanh thiếu nhi.

Là lực lượng nịng cốt của cơ quan Trung ương Đồn, 100% cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt


17

Nam, điều này đảm bảo cho việc giữ vững định hướng chính trị, đúng đường lối,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc tham mưu, đề xuất các nội
dung về cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi trong tồn Đồn, cũng như
đảm bảo cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các nghị quyết chủ
trương, chương trình cơng tác của Đồn và phong trào thanh thiếu nhi trong cả
nước đảm bào đúng yêu cầu cơng tác, đúng quy định của Đảng, Nhà nước. Ban
Bí thư, Thủ trưởng cơ quang và Đảng ủy Trung ương Đoàn đã đưa tiêu chuẩn là
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là tiêu chuẩn chung của các chức danh lãnh
đạo, quản lý của cơ quan Trung ương Đoàn (ban hành kèm theo Quyết định số
514-QĐ/TWĐTN-BTC ngày 22/5/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đồn). Từ
thực tế này đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ
lãnh đạo nói riêng của cơ quan Trung ương Đồn.
Bên cạnh đó, thực hiện quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội
bộ Đảng (Quy định số 126-QĐ/TW ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị và Quy
định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị), từ tháng 02/2018 đến
nay, 100% nhân sự được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan
Trung ương Đoàn đều được Ban Thường vụ Đảng ủy Trung ương Đồn kết luận
khơng vị phạm quy định về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay.
Với đặc thù là cơ quan Trung ương của Đồn TNCS Hồ Chí Minh, phải
tham mưu, đề xuất cũng như chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các chủ
trương cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu niên đến tất cả các đối tượng
thanh, thiếu niên và nhi đồng trong cả nước, địi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo
phải có cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiếu số hoặc có kiến thức và am hiểu
về đặc điểm tâm lý, xã hội của các đối tượng thanh, thiếu niên dân tộc thiểu số.

Trong những năm qua, việc lựa chọn cán bộ lãnh đạo chủ chốt là người dân tộc
thiếu số được Ban Bí thư, Thủ trưởng cơ quan Trung ương Đoàn đặc biệt quan
tâm tuyển chọn từ đội ngũ cán bộ chủ chốt là người dân tộc công tác tại các tỉnh,
thành Đồn có đủ điều kiện, trình độ, năng lực để điều động về công tác tại cơ
quan Trung ương Đoàn giữ các chức vụ chủ chốt trong các ban tham mưu trực
tiếp về phong trào đối với thanh, thiếu niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.


18

Hiện nay, tại cơ quan Trung ương Đồn có 03 đồng chí lãnh đạo cấp Ban (tương
đương cấp Vụ) là người dân tộc thiểu số, chiếm . Mặc dù còn hạn chế về số
lượng, tuy nhiên với sự lựa chọn cán bộ có đủ tiêu chuẩn, bước đầu đã đáp ứng
được yêu cầu tham mưu, đề xuất cũng như hướng dẫn triển khai các nội dung
công tác đối với thanh, thiếu niên là người dân tộc thiểu số.
Về độ tuổi, cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức lãnh đạo ở các đơn vị thuộc
cơ quan Trung ương Đoàn cơ bản là hợp lý, có tính kế thừa, đáp ứng được yêu
cầu quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ tại các ban, đơn vị thuộc cơ quan
Trung ương Đoàn. Bên cạnh đó, cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý trực tiếp
làm cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi phải thực hiện theo quy định
về độ tuổi trong Quy chế cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh được ban hành kèm
theo quyết định số 289-QĐ/TW ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, đây là khối đối tượng được Ban Bí thư, Thủ trưởng cơ quan đặc biệt quan
tâm vì đây là khối các đơn vị mà cán bộ lãnh đạo hầu hết đều là cán bộ, cơng
chức được bầu giữ các chức vụ Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban
Chấp hành - đây là các chức vụ không chỉ chủ chốt của cơ quan Trung ương
Đồn mà cịn là chức vụ chủ chốt của Đồn TNCS Hồ Chí Minh. Thực tế hiện
nay, với độ tuổi trung bình dưới 33 tuổi có 08 người (14,3%), từ 33 - 37 tuổi có
23 người (41,1%), từ 38 - 42 tuổi có 19 người (33,9%), trên 42 tuổi có 06 người
(10,7%), đội ngũ cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý của khối các ban phong

trào đã đáp ứng tốt được quy định về độ tuổi theo Quy chế cán bộ Đồn.
Cơ cấu ngạch cơng chức của đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc cơ
quan Trung ương Đoàn hiện nay cơ bản phù hợp, đáp ứng được u cầu vị trí
cơng tác. Ngạch chun viên cao cấp hầu hết là các đồng chí Bí thư Trung ương
Đồn và một số đồng chí Trưởng, phó ban, đơn vị. Đây là vị trí cơng tác địi hỏi
người được phân cơng đảm nhận vị trí cơng tác này phải có khả năng chủ trì
việc xây dựng các chủ trương cơng tác lớn có tầm cỡ chiến lược của cơ quan
Trung ương Đoàn cũng như của Đoàn Thanh niên để tham mưu cho Ban Bí thư,
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn đề xuất với Đảng, Nhà nước
các chính sách đối với thanh niên, phát triển thanh niên, cũng như ban hành cácn



×