Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.6 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN ANH TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VNPT LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN ANH TUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VNPT LÀO CAI
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 5 năm 2020
Học viên thực hiện

Phan Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản
và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề
tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô giáo người
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào
Cai đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 5 năm 2020
Học viên thực hiện

Phan Anh Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư........................................ 4
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư ..................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư ........................................................ 7
1.1.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư tại doanh nghiệp viễn thông...... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư của
doanh nghiệp viễn thông ................................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư .................................... 16
1.3.1. Kinh nghiệm của một số công ty trong quản lý dự án đầu tư ............... 16

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho VNPT Lào Cai.................................... 19
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 21
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin............................................. 21
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 23


2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 24
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá công tác chuẩn bị đầu tư ......................... 24
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án ........... 24
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán và nghiệm thu dự án..... 25
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI VNPT LÀO CAI ............................................................................ 27
3.1. Giới thiệu khái quát về VNPT Lào Cai .................................................. 27
3.1.1. Quá trình hình thành ............................................................................. 27
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................... 29
3.1.3. Thực trạng phát triển và hoạt động kinh doanh của VNPT Lào Cai .... 33
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư .............................................. 37
3.2.1. Thực trạng công tác chuẩn bị đầu tư .................................................... 37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý thực hiện đầu tư ..................................... 49
3.2.3. Thực trạng công tác quyết toán và nghiệm thu dự án ......................... 64
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT
Lào Cai ............................................................................................................ 70
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 70
3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 71
3.4. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai ................... 74
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 74
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 74
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................... 75

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI VNPT LÀO CAI ............................................................ 78
4.1. Phương hướng và mục tiêu về quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai ..... 78
4.1.1. Phương hướng ...................................................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 78


4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai ..... 80
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ..................................................................... 80
4.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý dự án đầu tư ......................... 81
4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ .......................................................... 82
4.2.4. Triển khai ứng dụng công nghệ trong quá trình quản lý dự án đầu tư...... 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

:

Công nghệ thông tin

KTR

:


Truyền số liệu

ODA

:

Quỹ Hỗ trợ Phát triển Chính thức

VNPT Lào Cai

:

Viễn thông Lào Cai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tổng doanh thu của VNPT Lào Cai giai đoạn 2016-2018.......... 34

Bảng 3.2:

Bảng thống kê thực trạng lập dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai
giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 40

Bảng 3.3:

Đánh giá của chủ dự án về công tác lập dự án của VNPT
Lào Cai ........................................................................................ 41


Bảng 3.4:

Thống kê số dự án đầu tư đã được phê duyệt của VNPT Lào
Cai giai đoạn 2017- 2018 ............................................................ 44

Bảng 3.5:

Đánh giá của chủ dự án về công tác thẩm định dự án của
VNPT Lào Cai ............................................................................. 45

Bảng 3.6:

Kế hoạch đầu tư vốn phân cấp giai đoạn giai đoạn 2016 - 2018 ..... 47

Bảng 3.7:

Bảng thống kê sử dụng vốn đầu tư cho các dự án đầu tư của
VNPT Lào Cai giai đoạn 2016- 2018.......................................... 54

Bảng 3.8:

Quản lý vốn và sử dụng vốn của các dự án thuộc VNPT Lào
Cai giai đoạn 2016- 2018 ............................................................ 58

Bảng 3.9:

Bảng thống kê các vấn đề mà dự án gặp phải trong giai đoạn
thực hiện dự án tại VNPT Lào Cai .............................................. 59

Bảng 3.10: Đánh giá của chủ dự án về công tác quản lý, giám sát dự án

của VNPT Lào Cai ...................................................................... 61
Bảng 3.11: Thực trạng quyết toán các dự án đầu tư của VNPT Lào Cai
trong giai đoạn 2016- 2018 ......................................................... 65
Bảng 3.12: Thống kê thực trạng nghiệm thu dự án của VNPT Lào Cai ....... 67
Bảng 3.13: Thống kê tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư tại VNPT
Lào Cai ........................................................................................ 68
Bảng 3.14: Đánh giá của chủ dự án về công tác quyết toán, nghiệm thu
dự án của VNPT Lào Cai ............................................................ 69
Bảng 3.15: Đánh giá của chủ dự án về chất lượng nhân viên thực hiện
công tác quản lý dự án của VNPT Lào Cai ................................. 73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1.

Sơ đồ bộ máy VNPT Lào Cai ................................................ 29

Hình 3.2:

Quy trình thực hiện các dự án đầu tư của VNPT Lào Cai ...... 50

Hình 3.3:

Quy trình quản lý vốn dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai .......... 53

Biểu đồ 3.1:

Thời gian thẩm định và giải ngân vốn các dự án đầu tư
của VNPT Lào Cai giai đoạn 2016- 2018............................... 43


Biểu đồ 3.2:

Đánh giá của chủ dự án về việc triển khai thực hiện dự
án đầu tư của VNPT Lào Cai .................................................. 51

Biểu đồ 3.3:

Đánh giá của chủ dự án về hoạt động phân bổ vốn của
VNPT Lào Cai......................................................................... 55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập hiện nay, ngành viễn thông đã và đang đóng
góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế. Tận dụng những lợi ích từ việc Việt
Nam tham gia nhiều tổ chức kinh tế thế giới cũng như ký kết nhiều hiệp định
thương mại tự do, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã không ngừng
xây dựng và thi công nhiều dự án đầu tư tiềm năng với sự hợp tác của các tổ
chức. Mặc dù sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp viễn thông trong
xây dựng dự án là một dấu hiệu tốt đối với phát triển kinh tế của Việt Nam, tuy
nhiên nó cũng là dấu hiệu của nhiều rủi ro.
Viễn thông Lào Cai (VNPT Lào Cai) là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nhiệm vụ chính của VNPT Lào Cai là
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh về Viễn thông - Công nghệ thông
tin, đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh, quốc phòng và đáp ứng nhu cầu thông tin của khách hàng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai... Về lĩnh vực đầu tư phát triển, VNPT ủy quyền cho VNPT Lào
Cai được phê duyệt các dự án về kiến trúc dưới 3 tỷ đồng, các dự án về mạng

lưới viễn thông, thiết bị viễn thông dưới 7 tỷ đồng. Trong những năm qua,
VNPT Lào Cai đã và đang nỗ lực hoàn thành nhiều dự án đầu tư đảm bảo về
tiến độ thi công và chất lượng công trình. Sự thành công này đã được Tập đoàn
VNPT ghi nhận, đánh giá tốt và tin tưởng giao cho VNPT Lào Cai nguồn vốn
đầu tư lớn hơn (năm sau cao hơn năm trước) nhằm chủ động đầu tư phát triển
mạng lưới, đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Đây có thể vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với họ. Dự án lớn giúp VNPT Lào Cai có cơ hội mở rộng hoạt động
kinh doanh, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, dự án lớn yêu cầu VNPT Lào Cai phải
có sự phán đoán chính xác, nguồn nhân lực tốt, bộ máy quản lý hoàn thiện, và
những đối tác dày dặn kinh nghiệm. Đứng trước yêu cầu thực tiễn này, tác giả
thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
VNPT Lào Cai” làm đề tài tốt nghiệp cho luận văn của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư của VNPT Lào Cai,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư tại VNPT Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án
đầu tư.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào
Cai. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư tại
VNPT Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
tại VNPT Lào Cai trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư của
VNPT Lào Cai - Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) tại tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản
lý dự án đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư
tại VNPT Lào Cai.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại VNPT
Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án
đầu tư tại VNPT Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 và đề xuất giải pháp trong
thời gian tới.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan tới công tác quản lý dự án đầu tư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng công tác quản
lý dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai trong giai đoạn 2016 - 2018, phân tích
được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào
Cai. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện hơn cho
công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho VNPT Lào
Cai và các các công ty khác trong cả nước tham khảo để hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3.Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại VNPT Lào Cai

Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
VNPT Lào Cai.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
* Khái niệm
Danh từ dự án được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, các mối quan hệ,
mục tiêu, phạm vi khác nhau. Trong nhiều năm qua, các nhà kinh tế học đã
đưa ra nhiều khái niệm về dự án. Cụ thể:
Xét theo nghĩa chung, dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động bao gồm
nhiều nhiệm vụ nhỏ cần phải đạt được bằng các phương pháp riêng, nguồn
lực riêng theo một kế hoạch tiến độ nhất định nhằm tạo ra một sản phẩm.
Theo như khái niệm này: dự án không chỉ là một ý định mà nó bao gồm tính
cụ thể và có những mục tiêu rõ ràng.
Xét theo hình thức: Dự án đầu tư là một tài liệu lớn bao gồm nhiều luận
chứng khác nhau được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết để mô tả một
kế hoạch đầu tư.
Xét theo góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ
lực có thời hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những
sản phẩm mới cho xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án
dầu tư đều có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục
tiêu của dự án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt
được và dự án bị loại bỏ; Sản phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so
với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
Xét theo góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế hoạch

chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm
căn cứ đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.


5
Dựa vào các khía cạnh trên có thể thấy dự án gồm những đặc điểm
như sau:
Dự án gồm những mục đích, mục tiêu được trình bày rõ ràng. Mỗi dự án
sẽ có một hoặc một nhóm nhiệm vụ cùng với một bộ kết quả dự toán được xác
định nhằm đạt được một múc đích nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức
tạp được quản lý, thực hiện với nhiều bộ phận, đơn vị chức năng khác nhau.
Giống như một thực thể sống, dự án có chu kỳ phát triển riêng và tồn
tại hữu hạn. Nó cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời
điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án là sự kết nối của nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án... Hầu hết các dự án đều được
hình thành bởi nhiều đối tượng như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các
nhà tư vấn, nhà thầu, cơ quan quản lý Nhà nước...
Tóm lại, dự án đầu tư có thể được hiểu là tập hợp những đề xuất có liên
quan tới việc bỏ vốn nhằm tạo ra sản phẩm mới, hoặc mở rộng, cải tạo những
thứ nhất định để đạt được lợi nhuận, sự tăng trưởng lớn hơn.
* Phân loại
Theo Giáo trình Lập Dự Án Đầu Tư của Nguyễn Bạch Nguyệt. Dự án
đầu tư có thể được phân loại như sau:
- Xét theo khía cạnh cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành
dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sau. Trong đó dự án
đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu
tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức
tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối
lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn

so với đầu tư theo chiều rộng.
- Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội: Dự án đầu tư có thể phân
chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã


6
hội)…, hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau.
Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại
tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
và các dự án đầu tư khác.
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu
tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất
bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài
hạn (5,10,20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực
hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động
của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán
chính xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc
độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…)
Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán
những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong
tương lai xa; phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra
để bảo đảm thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc
(đã hoạt động hết đời của mình).

Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
thương mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội, hoạt động của dự án đầu tư này
không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng
thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại đem lại chỉ là sự phân phối
lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội.


7
Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính
sách của mình để hướng dẫn các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực
thương mại mà còn đầu tư vào cả lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và
mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn
đã bỏ ra: Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn
(như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản
xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng,…)
- Xét theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc
cấp giấy phép đầu tư): Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án
đầu tư được chia làm 4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối
với các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự
án nhóm B và các dự án phân cấp cho các địa phương.
- Xét theo nguồn vốn: Dự án đầu tư có thể phân chia thành:
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,
vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai

trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp
đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
1.1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.


8
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư
và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra)
bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc
thù của đầu tư nói riêng.
Quản lý dự án đầu tư là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công
cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong
muốn từ dự án. Quản lý dự án đầu tư còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép.
1.1.2.2. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư
* Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Đối với hình thức này, chủ đầu tư sẽ tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký
kết hợp đồng với một hoặc nhiều đơn vị, tổ chức khác nhằm thực hiện các
giai đoạn trong dự án như: khảo sát, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ

chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng được ký kết, các đơn vị,
tổ chức sẽ thực hiện các quyền, nghĩa vụ như trong hợp đồng. Chủ đầu tư dự
án sẽ thực hiện quản lý, giám sát đảm bảo chất lượng công trình cũng như các
hoạt động như trong hợp đồng đã ký kết.
Hình thức tổ chức này sẽ có lợi đối với chủ đầu tư có năng lực quản lý
tốt. Nó sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được nhiều vấn đề về nguồn nhân lực.
Hơn nữa, với hình thức này chủ dự án có thể thực hiện những dự án lớn mà
vẫn đảm bảo được chất lượng công trình.


9
* Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) để thực hiện chức năng
chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
được áp dụng đối với các trường hợp:
- Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính
hoặc trên cùng một hướng tuyến;
- Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một
chuyên ngành;
- Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài
trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
* Ban quản lý xây dựng một dự án
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để
trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn

nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ
cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự
án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức
của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên
môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban
quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết
định của chủ đầu tư.


10
* Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Hình thức này áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và
được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng
quản lý dự án.
1.1.2.3. Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư tại doanh nghiệp viễn thông
Dựa trên định nghĩa về quản lý dự án đầu tư có thể thấy quản lý dự án
đầu tư gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tổ chức quản lý dự án có thể là tổ chức tạm thời. Tổ chức quản
lý dự án được hình thành để phục vụ dự án trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong thời gian dự án hoạt động, các nhà quản lý dự án thường hoạt
động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, tổ chức
quản lý cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
Thứ hai, giống như các ngành quản lý khác, để dự án hoạt động đòi hỏi

có sự tham gia của cả người quản lý và các văn phòng chức năng. Chủ dự án
và những người tham gia quản lý sẽ có trách nhiệm kết nối mọi nguồn lực từ
tất cả các phòng chuyên môn nhằm hoàn thiện mục tiêu của dự án.
1.1.2.4. Vai trò của quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp viễn thông
Dự án là công việc có thời hạn nhất định được thực hiện để tạo ra kết
quả, sản phẩm, dịch vụ. Quản lý dự án chính là dùng các công cụ, kỹ thuật,
nguồn lực, kỹ năng, v.v. để đạt được mục tiêu của dự án. Trong giai đoạn này,
tổ chức có thể áp dụng các chuẩn mực về quản lý dự án khác nhau để đảm
bảo dự án sẽ thành công và đạt được hiệu quả cao.


11
Mọi hoạt động đề được duy trì thực hiện thông qua quản lý. Công tác
quản lý có vai trò đảm bảo việc tuân thủ theo các quy trình, hướng dẫn đã
thiết lập và đảm bảo được chất lượng đầu ra của dự án. Việc đưa sản phẩm tới
tay người tiêu dùng, được sự chấp nhận của người tiêu dùng sẽ phản ánh sự
thành công của dự án. Do đó, quá trình quản lý còn đảm bảo sự hài lòng của
khách hàng đối với sản phẩm.
Rất nhiều công ty muốn cải tiến nhanh chóng và đột phá ngay tại giai
đoạn đầu nhằm nhanh chóng đưa sản phẩm tới tay khách hàng mà bỏ qua quá
trình quản lý. Đây là một sai lầm lớn thường hay gặp ở các tổ chức, và nhiều
tổ chức thất bại cũng chính vì quan điểm này. Vì thế, việc áp dụng các
phương pháp quản lý phù hợp, đúng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp, công ty
giảm thiểu rủi ro ở mức nhỏ nhất.
Quản lý dự án đầu tư là công cụ thúc đẩy những tổ chức hợp tác, nhân
lực tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu của dự án một cách đúng đắn. Ở góc độ
sản phẩm đầu ra, quản lý sẽ đảm bảo được chất lượng sản phẩm đúng như kế
hoạch ban đầu hay không. Tất cả công việc trong quá trình thay đổi, thi công
dự án tới những cải tiến lớn mang tính sáng tạo đều cần phải quản lý chặt chẽ.
Tóm lại, quản lý dự án đầu tư là một phần không thể thiếu trong quản

lý chiến lược toàn diện của bất kỳ công ty hay tổ chức nào trên thế giới. Bất
kỳ tổ chức nào cũng cần trang bị cho ban lãnh đạo, đội ngũ điều hành trong tổ
chức những công cụ, phương pháp về quản lý dự án nhằm thực hiện các mục
tiêu, sự cải tiến, và sự thay đổi trong tổ chức. Bất kỳ một mục tiêu, thay đổi,
cải tiến lớn nào trong tổ chức đều khó có thể hiện thực thành công nếu thiếu
vai trò của quản lý dự án đầu tư.
1.1.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư tại doanh nghiệp viễn thông
1.1.3.1. Chuẩn bị đầu tư
* Lập dự án đầu tư
Đây là bước đầu trong quá trình quản lý dự án đầu tư, nó đóng vai trò
quan trọng đối với toàn dự án. Người thực hiện khâu này yêu cầu phải có


12
kiến thức sâu rộng, am hiểu những vấn đề liên quan dự án. Thông thường
khi lập dự án, tổ chức, đơn vị sẽ thuê các chuyên gia am hiểu về các lĩnh vực
cụ thể cùng phối hợp để thực hiện nhằm giảm nguy cơ rủi ro của dự án. Quá
trình lập dự án thường bao gồm các bước:
- Thành lập nhóm dự án: Khi có dự án mới phòng đơn vị có ý tưởng sẽ
thành lập nhóm thực hiện dự án thông qua phòng chịu trách nhiệm về quản lý
dự án. Số lượng thành viên được chọn phải dựa theo quy mô của dự án và
thực tiễn hoạt động.
- Lập kế hoạch tiến độ thời gian: Thời gian thực hiện dự án phải đảm
bảo được chất lượng công trình, phù hợp với nguồn ngân sách của dự án.
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết: Tùy theo đặc thù của ngành, dự án
mà nguồn lực huy động sẽ khác nhau. Nguồn lực sử dụng cho dự án cần đảm
bảo theo suốt được dự án, thời gian thực hiện và nguồn ngân sách của dự án.
- Lập kế hoạch chi phí và dự báo nguồn thu: Cùng với các công tác
quản lý về chất lượng, thời gian…, công tác lập kế hoạch chi phí, dự báo
nguồn thu phải được thực hiện nghiêm túc và dựa trên các yếu tố về thời gian

thực hiện, chi phí thực hiện, nguồn lực thực hiện trong dự án…
* Thẩm định dự án đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư
Thẩm định dự án và đưa ra quyết định đầu tư là quá trình xem xét, phân
tích, đánh giá lại dự án dựa theo những tiêu chí khoa học nhất định. Thẩm
định dự án thường được dựa trên các nguyên tắc cơ bản như:
- Dự án đưa ra phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đầu tư không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết
định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
- Nguồn chi phí mà dự án cần có phải phù hợp với nội dung dự án.
- Đảm bảo được hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát
triển bền vững.


13
1.1.3.2. Quản lý thực hiện dự án đầu tư
Quản lý thực hiện đầu tư bao gồm các hoạt động triển khai thực hiện
các dự án đầu tư, quản lý vốn đối với các dự án được phê duyệt, và quản lý,
giám sát chất lượng dự án.
Triển khai thực hiện các dự án đầu tư phải được dựa trên các quy
định của Nhà nước, của nội bộ công ty. Sau khi dự án được phê duyệt,
ban quản lý dự án các công ty sẽ đưa thông tin tới chủ dự án, nhà thầu và
các bên liên quan để thực hiện nhận vốn và thực thi các dự án, đảm bảo
dự án được thực hiện đúng tiến độ. Công tác quản lý thực hiện dự án chú
trọng vào các công việc:
+ Quản lý thực hiện dự án đầu tư: Thứ nhất, quản lý phạm vi dự án.
Hoạt động này được thực hiện nhằm đảm bảo công việc thực hiện dự án
đúng với nội dung và các mục tiêu đã được phê duyệt. Thứ hai, quản lý thời
gian thực hiện dự án. Hoạt động này đảm bảo các dự án được thực hiện đúng
tiến độ. Bên cạnh đó, quản lý thời gian thực hiện dự án sẽ giúp ban quản lý

nhanh chóng điều chỉnh thời gian đối với những dự án phát sinh thêm các
hoạt động đảm bảo đúng tiến độ theo như kế hoạch ban đầu.
+ Quản vốn đối với dự án được phê duyệt là hoạt động này nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án, tránh trường hợp sử dụng
vốn lãng phí, tham ô vốn… Quản lý chi phí, vốn dựa trên quy định của Nhà
nước, Luật đầu tư…, dự toán ban đầu, kế hoạch phân bổ vốn, các hoạt động
xây dựng thực tế…
+ Quá trình giám sát và kiểm soát dự án được thực hiện nhằm đảm
bảo dự án được thực hiện đúng như kế hoạch đã được đưa ra. Hoạt động này
được thực hiện theo nhiều bước như theo dõi, đo lường, phân tích, đánh giá,
điều chỉnh nội dung, vốn nhằm phù hợp với mục tiêu dự án. Công tác này
gồm nhiều nội dung khác nhau như: kiểm tra, giám sát về tiến độ thi công,
sử dụng vốn, chất lượng của dự án.


14
1.1.3.3. Quyết toán và nghiệm thu dự án
Chủ dự án và nhà thầu có trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng công
trình, các giấy tờ liên quan tới công trình, dự án đầu tư và các hóa đơn trước
khi xin nghiệm thu từ phía đầu tư và công ty. Những công trình được đưa ra
quyết toán và nghiệm thu phải hoàn tất các hạng mục xây dựng theo kế hoạch,
đầy đủ giấy tờ pháp lý và hóa đơn chi phí trong quá trình hoạt động.
Thông thường, hoạt động nghiệm thu dự án bao gồm các hoạt động:
- Kiểm tra toàn bộ đối tượng dự án, chất lượng của dự án so với thiết kế
ban đầu;
- Kiểm tra kết quả dùng thử nghiệm;
- Kết quả kiểm tra chất lượng trong quá trình thực hiện dự án;
- Kiểm tra các chỉ số về an toàn vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động
thực tế của các dự án so với quy định của Nhà nước và nội dung của dự án;
- Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành dự án.

- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý có liên quan trong suốt quá trình thực
hiện dự án.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư của doanh
nghiệp viễn thông
1.1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
* Chính sách của Nhà nước
Mọi hoạt động của dự án, đầu tư, quản lý dự án đầu tư đều được dựa
trên quy định của các Bộ và Nhà nước. Do vậy, mỗi sự thay đổi trong quy
chế, chính sách của Nhà nước đều có tác động mạnh mẽ tới công tác quản
lý dự án đầu tư. Trên thực tế, chính sách, quy định mà Nhà nước đưa ra là
căn cứ xác đáng cho doanh nghiệp thực hiện lập dự án, thẩm duyệt, ký kết
hợp đồng, kêu gọi và sử dụng vốn… Khi chính sách, quy định của Nhà
nước đưa ra phù hợp với thực trạng kinh tế, tình hình hoạt động chung của
các công ty thì các khâu trong quản lý dự án sẽ dễ dàng được thực hiện và
đạt hiệu quả cao hơn.


15
* Năng lực của tổ chức, đơn vị hợp tác
Hầu hết các dự án đều có sự tham gia, hợp tác của nhiều đơn vị khác
nhau. Các tổ chức, đơn vị hợp tác đóng vai trò quan trọng trong dự án. Họ là
những người cung cấp các nguồn lực về kinh nghiệm, tài chính, con người và
công nghệ nhằm tăng khả năng thành công của dự án. Trong quá trình vận
hành, nếu năng lực của các tổ chức, đơn vị phối hợp cao, không phù hợp với
công việc được ký kết sẽ khiến cho dự án gặp nhiều rủi ro, trì trệ và tốn nhiều
chi phí về nhân lực và thời gian.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
* Năng lực của công ty
Năng lực của công ty là một trong những yếu tố chính quyết định khả
năng thành công của dự án. Đối với các dự án mà công ty thực hiện ký kết với

các đơn vị, tổ chức khác, công ty cần phải có năng lực trong việc giám sát,
thẩm định, kiểm duyệt dự án để đảm bảo việc thi công đúng như dự án đã đưa
ra. Đối với dự án, công ty tự thực hiện tất cả các khâu, thì công ty cần phải có
năng lực tốt về lập dự án, đánh giá, xem xét mức độ khả thi của dự án và điều
phối các bộ phận cùng thực hiện. Tóm lại, công ty có năng lực cao sẽ giúp
quá trình quản dự án đạt hiệu quả cao hơn, tránh được những rủi ro tiềm ẩn.
* Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư
Chất lượng nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt
động. Nguồn nhân lực thực hiện quản lý dự án phải đảm bảo được trình độ
chuyên môn, am hiểu các lĩnh vực liên quan tới dự án. Chất lượng nguồn
nhân lực tốt sẽ giúp công ty quản lý dự án tốt hơn, đảm bảo được thời gian thi
công cũng như chất lượng dự án. Bên cạnh trình độ chuyên môn, đội ngũ
nhân lực cũng cần đảm bảo đạo đức và trách nhiệm trong công việc, đặc biệt
đối với công tác quản lý. Chỉ khi nguồn nhân lực đủ trình độ chuyên môn và
đạo đức thì công tác quản lý dự án mới có khả năng đạt hiệu quả cao, đảm
bảo sự minh bạch trong quản lý.


×