Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ đầu tư dưới hình thức đối tác công tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công thực tiễn tại một số nước trên thế giới và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯ:

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐĨI TÁC CƠNG TƯ (PUBLIC-

PRIVATE PARTNERSHIP - PPP) TRONG MỘT SĨ LĨNH
VUC DICH VU CONG: THUC TIEN TẠI MỘT SÓ NƯỚC
TREN THE GIGI VA BAI HQC CHO VIET NAM
Nganh: Kinh té quốc tế

Mã số: 9310106
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Sơn Tùng

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hương Lan


Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại thương.

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hương Lan
Phản biện l:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại

Vaohdi

giờ

ngày



thang

năm2023

Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện trường
Đại học Ngoại thương


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIÁ CĨ LIÊN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư tư nhân
theo phương thức PPP

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN: 1859-4972
Số 22 tháng 08/2022 (812)
2.

How

Public-Private

Cooperation

can

Begin


in

STI

in

Vietnam: A Case of Sematech

3.

Tap chí Kinh tế Châu Á - Thái Binh Duong, ISSN: 0868-3808
Số 603 tháng 12/2021
Đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư - PPP đối với dịch vụ
cơng tại Việt Nam

Tạp chí Giáo dục và Xã hội, ISSN: 1859-3917

Số Đặc biệt tháng 10/2019
4.

Applying
science,

manufacturing
technology

and

extension


partnership

innovation

(STI)

(MEP)

in

institution

in

vietnam

Ky yếu Hội thảo Khoa học SV CTTT-CLC “Đổi mới sáng tạo
cho phát triển bền vững

tại Việt Nam”

NXB

Bách

Khoa,

ISBN: 978-604-316-255-4. Đăng tháng 6/2021
5.


Đối tác công tư (Public-Private Partnership - PPP) trong lĩnh
vực dịch vụ khoa hoc và cơng nghệ: một số hình thức hoạt

động trên thế giới và bài hoc cho Việt Nam.
Kỷ yếu Hội nghị SV NCKH

Kỷ niệm 60 năm thành lập

Trường Đại học Ngoại thương. Đăng tháng 1 1/2020


1

MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết

Nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà chính sách thừa nhận, hiện nay,
trong các loại hình hợp tác giữa khu vực cơng và khu vực tư nhân, hình thức
đối tác cơng - tư (Public - Private - Partnership - PPP) được đánh giá là có

hiệu quả, thu hút được nguồn vốn tư nhân tham gia vào các dự án cơng của

Nha nước, từ đó giúp giảm áp lực cho ngân sách.

So với thế giới, PPP tại Việt Nam mới xuất hiện và được chú trong

trong vòng ba thập niên trở lại đây. Đầu tư PPP tại Việt Nam vẫn đang tập
trung chủ yếu vào một số lĩnh vực như giao thông, năng lượng, số lượng dự
án hoặc nguồn vốn đầu tư cho các loại dự án thuộc các lĩnh vực khác như


các lĩnh vực thuộc dịch vụ công chưa nhiều. Mặc dù chủ trương của Nhà

nước là khuyến khích PPP nhưng ý định tham gia đầu tư PPP của tư nhân sẽ

quyết định đến số lượng và chất lượng của các dự án đầu tư PPP, dẫn
nhu cầu nghiên cứu các yếu tố thu hút đầu tu PPP của khu vực tư nhân.
cạnh đó, để mở rộng triển khai các dự án PPP sang các lĩnh vực thuộc
vụ công, Việt Nam cần tham khảo các bài học của các quốc gia đi trước.

đến
Bên
dịch
Các

quốc gia đã có kinh nghiệm về đầu tư PPP trên thế giới như Đức, Trung
Quốc rất để tâm vào dịch vụ công, đặc biệt là các lĩnh vực thiết thực đối với
đời sống của cư dân như cung cấp điện hay cung cấp nước sạch và đã có

nhiều dự án PPP về cung cấp nước sạch và cung cấp điện đã được triển khai

và thành công tại các quốc gia này. Đây là lý do Luận án lựa chọn dịch vụ

công và đưa ra các trường hợp điền hình của hai lĩnh vực cung cấp nước va
cung cấp điện để tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, từ đó rút ra bài

học cho Việt Nam.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


Mục tiêu: kiến nghị các giải pháp tăng cường thu hút đâu tư tư nhân

theo hình thức PPP trong một số lĩnh vực dịch vụ công từ bài học kinh

nghiệm rút ra thực tiễn đâu tư dưới hình thức PPP của một số nước.
Các mục nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu, từ đó đề xuất các yếu tó ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân vào dịch vụ công.


2

Thứ hai, phân tích cơ sở lý luận và rút ra các yếu tó tác động đến thu

hút đầu tư tư nhân vào dịch vụ cơng theo hình thức PPP.
Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu thực trạng thu hút khu vực tư nhân đầu tư PPP trong
lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam.
Thứ năm, nghiên cứu định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm

tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng nói chung và
dịch vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ cung cấp
ng theo hình thức
PPP tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư PPP của khu

vực tư nhân vào dịch vụ công?


Thứ hai, thực trạng PPP đầu tư PPP trên thế giới đang diễn ra như thế
nào? Có những khu vực, quốc gia nào có thị trường PPP phát triển có thể
học hỏi? Thực trạng đầu tư PPP tại các khu vực, quốc gia đó đang diễn ra
như thế nào?

Thứ ba, bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam khi nghiên cứu thực

trạng đầu tư PPP tại các khu vực, quốc gia nói trên là gì?

Thứ tư, từ những bài học kinh nghiệm

đã rút ra, kết hợp cùng các định

hướng của Đảng, Nhà nước, có thê kiến nghị các giải pháp nào nhằm tăng

cường thu hút tư nhân đầu tư PPP vào lĩnh vực dịch vụ cơng
4. Tính mới và những đóng góp của luận án

~ Về lý luận, luận án đã tổng quan các nghiên cứu về PPP trong dịch vụ
công, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hình thức PPP trong dịch vụ công, tông.
hợp các lý thuyết liên quan, và xác định các yếu tố tác động đến thu hút đầu

tư của khu vực tư nhân vào dịch vụ công theo hình thức đối tác cơng tư.

~ Về thực tiễn, luận án phân tích thực trạng đầu tư PPP của một số quốc

gia trên thế

giới, phân tích một số trường hợp điển hình của


vụ cung

cấp sạc điện và dịch vụ cung cấp nước sạch tại Trung Quốc và Đức, phân

tích thực trạng thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân tại Việt Nam, từ đó


3

rút ra các bài học và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao việc thu hút đầu

tư PPP của khu vực tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ công tại Việt Nam.

5. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được xác định là: (1) các yếu tô tác động đến

thu hút đầu tư PPP của khu vực tư nhân trong dịch vụ công tại Việt Nam,
(2) nghiên cứu thực trạng đầu tư dưới hình thức PPP trong lĩnh vực dịch vụ

công ở một số khu vực và quốc gia (trình bày trường hợp điển hình của lĩnh
vực cung cấp bốt sạc điện và cung cấp nước sạch).

~ Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: (1) tại Việt Nam và

(2) thế giới bao gồm Châu Âu, Chau Á, phân tích cụ thẻ tại các quốc gia
Đức, Trung Quốc là các thị trường PPP phát triển ở tầm trung, cao hơn Việt
Nam và có các nét tương đồng về bói cảnh kinh tế, chính trị, xã hội (Đưa ra
trường hợp điền hình về trạm sạc điện tại Trung Quốc và cung cấp nước sạch


tại CHLB Đức).

+ Pham vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu
thứ cấp về PPP nói chung và PPP trong lĩnh vực dịch vụ công trong khoảng
thời gian từ năm 2010 đến 2023. Mặc dù PPP đã được đề cập đến trong các

văn bản từ những năm 1997 trong Nghị định 77-CP của Chính Phủ về ban
hành quy chế đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyên

giao áp dụng cho đầu tư trong nước, tuy nhiên chỉ sau năm 2010, cùng với
việc ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính

phủ về đầu tư theo hình thức Họp đồng BOT, Hợp đồng BTO, và một số dự

án PPP đã được triển khai, hình thức PPP tại Việt Nam mới được chú ý. Dữ
liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát doanh nghiệp trong năm 2022.


4
lên cứu về nội dung: Khi nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế, luận án phân tích bồi cảnh chung về đầu tư PPP, và tập trung vào các yếu
tố pháp lý, thể chế, mơi trường kinh tế, chính trị, tài chính tại Châu Âu và
Châu Á, tại Đức và Trung Quốc, riêng tại hai quốc
gia Đức và Trung Quốc,

luận án đưa ra hai lĩnh vực dịch vụ cung cắp sạc điện công công (tại Trung.
Quốc) và cung cấp nước (tại Đức) đề phân tích.

với Việt Nam, luận án


phân tích bối cảnh chung và phân tích kết quả khảo sát trên cở sở các yếu tố

theo mơ hình nghiên cứu

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng cách tiếp cận kết

hợp định tính và định lượng: Phương pháp định tính được thực hiện thơng
qua các phương pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập, tổng hợp, phân tích các

dữ liệu thứ cấp từ các nguồn học thuật, tin cậy. Phương pháp case study,
trình bày trường hợp điền hình về PPP trong cung cấp bốt sạc điện tại Trung.
Quốc và cung cấp nước tại Đức. Phương pháp định lượng được thực hiện
thông qua việc khảo sát doanh nghiệp lấy dữ liệu sơ cáp và kiểm định độ tin

cậy thang đo Cronbach’s Alpha.
7. Bố cục của Luận án

~ _ Chương l: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đầu tư dưới hình thức
đối tác cơng tư trong một số lĩnh vực dịch vụ công
-_ Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư dưới hình thức đối tác công tư
trong một số lĩnh vực dịch vụ công và đề xuất mơ hình nghiên cứu
-_ Chương 3: Thực tiễn đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư tại một
số nước trên thế gị
-_ Chương 4: Đầu tư theo hình thức PPP trong một số lĩnh vực dịch
vụ cơng tại Việt Nam và kết quả nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thu

hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức PPP

-

Chuong 5: Định hướng phát triên và giải pháp khuyến nghị nhằm

tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức
PPP tại Việt nam
CHƯƠNG 1. TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


5

1.1. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ cơng

1.1.1. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực Nhà nước

Luận án tông quan dựa trên các nghiên cứu của Weiling Jiang và cộng
su (2019), Jeff Youssef va Rayan Nahas (2017), Marian Moszoro va các
cộng sự (2015), Maria Basilio (2020).
1.1.2. Nhóm yếu tố liên quan tới khu vực tr nhân

Luận án tông quan dựa trên các nghiên cứu của Gil và Beckman (2009),
Torrance (2009), Zhang (2018), McKinsey (2016), Hambros (1999), Walker

(1995).

1.1.3. Nhóm yếu tố liên quan tới dự án

Luận án tổng quan dựa trên các nghiên cứu của Chege. L (2003), Thân
Thanh Son (2014), Reinhardt (2011), Walker (2010), Panayotou (1998) .

1.2. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu

tư tư nhân vào lĩnh vực dịch vụ cơng theo hình thức PPP

1.2.1. Nhóm yếu tố liên quan tới Nhà nước

Luận án tổng quan dựa trên các nghiên cứu của Haavelmo (1960),
Greene

và Villanueva (1991), Elena Vasilyeva

(2018), Muzenda

(2009),

Mona Hammami và cộng sự (2006), Panayiotou (2013), Bogado (2015),
Basilio (2011), Sharma (2012), Huỳnh Thị Thúy Giang (2012), Phan Thị
Bích Nguyệt (2013), Zhang (2018) và Phạm Diễm Hằng (2018), Trần Thanh
Phương (2022). Robert và cộng sự (2017), Hyun và cộng sự (2018),
Hammami và cộng sự (2006), Kawamura (2020), Yang và cộng sự (2020),
Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2013), Nguyễn Thị Hồng Minh (2016), Ye và các
cộng sự (2018)
1.2.2. Nhóm cúc yếu tố liên quan tới khu vực tư nhân

Luận án tổng quan dựa trên các nghiên cứu của Azjen (1991), Cheng
(2016), Tang (2016), Zhang (2018), Yang và cộng sự (2020), Ramli (2021)
Robert và Chan (2017), Ye và các cộng sự (2018) Jing Du và cộng sự (2018).
1.2.3. Nhóm các yếu tố liên quan tới dự án
Luận án tông quan dựa trên các nghiên cứu của Koppenjan và Enserink
(2009), Dada và Oladokun (2011), Fleta-Asín (2021), Waziri và Isa (2017),



6

Schaufelberger & Wipadapisut (2003), Xueqing Zhang (2005), Robert va

Chan (2017); Qiao va c6ng su (2001); Hardcastle va céng sur (2006), Hyun
va Tian (2018), Liu va Wang (2019), Xu (2014), Almarri va Abuhijleh
(2017), Huynh Thị Thúy Giang (2012), Trần Thanh Phương (2021)
1.3. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu

Từ những đánh giá về tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thê
khẳng định rằng cho dén nay cé rat ít cơng trình nghiên cứu kết hợp phân

tích thực trạng thu hút đầu tư vào PPP trong dịch vụ công tại Việt Nam và
phân tích bối cảnh quốc tế để rút ra bài học và khuyến nghị

giải pháp cho.

Việt Nam. Do đó, tiếp cận theo hướng này là một hướng đi mới đề tác giả
nghiên cứu chuyên sâu nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường thu hút

được khu vực tư nhân tham gia đầu tư dưới hình thức PPP đề thúc đây sự

phát triển dịch vụ công tại Việt Nam.

_ CHUONG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ DƯỚI HÌNH
THUC DOI TAC CONG TU TRONG MOT SO LINH VUC DICH
VU CONG


2.1. Khái quát chung về đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư trong

dịch vụ cơng

2.1.1. Các khái niệm

2.1.1.1. Khái niệm về đầu tr PPP
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership sau đây gọi là đầu tư theo hình thức PPP) là phương thức đầu tư được thực

hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân

thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà
đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP (Luật đầu tư theo phương thức đổi tác

công tư số 64/2020/QH14). Các lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP bao gồm:
(1) Giao thông vận tải; (2) Lưới điện, nhà máy điện; (3) Thủy lợi: cung cấp
nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; (4) Y tế; (5) Giáo
dục - đảo tạo; (6) Hạ tầng công nghệ thông tin (Điều 2, Nghị

35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021),

định


7

2.1.1.2. Khái niệm về đâu tr PPP trong dịch vụ công
Từ các khái niệm nêu trên, đầu tư PPP trong dịch vụ cơng có thê hiểu

đơn giản là hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực thuộc dịch vụ công thơng qua

hình thức dự án PPP.
2.1.1.3. Khái niệm về thu nit dau tw PPP trong dịch vụ công trong

phạm vi luận án

Trong nội dung của luận án, tác giả đề xuất khái niệm thu hút đầu tư tư

nhân dưới hình thức PPP vào lĩnh vực dịch vụ công như sau: /Ưw nit ddu te
tư nhân dưới hình thức PPP vào dịch vụ cơng là hoạt động lơi kéo, khuyến

khích các nhà đâu tư tư nhân tham gia đầu tư vào các dự án PPP trong lĩnh
vực dịch vụ công nhờ vào sự hấp dẫn của các dự án này, từ đó làm cho khu

vực tu nhân hình thành nên ý định đầu tư. Từ đó, việc nghiên cứu thu hút

đâu tư tư nhân vào các dự án PPP trong dịch vụ cơng có thể được xác định
bằng nghiên cứu ý định đầu tư của khu vực tr nhân vào các dự án PPP trong

dịch vụ công.

2.1.2. Đặc điểm của đầu tr PPP trong dịch vụ cơng

Ngồi các đặc điểm của đầu tư nói

chung, đầu tư PPP mang các đặc

điểm đặc thù của hình thức PPP, thứ nhất là sự hợp tác lâu dài,

tận dụng


được lợi thế, nguồn lực (vốn, chuyên môn, kinh nghiệm...) của khu vực

công và khu vực tư; đặc điểm thứ hai là việc chia sẻ sẻ lợi ích, rủi ro giữa
các bên trong quá trình triển khai các dự án PPP. Bên cạnh đó, đầu tư PPP
trong dich vụ cơng cịn mang cả những đặc thù của dịch vụ cơng, đó là, (1)
sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của ất nước,
cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và (2) Bao gồm dịch
vụ sự nghiệp cơng và sản phẩm, dịch vụ cơng ích.
2.1.3. Mục tiêu của đầu tw PPP trong dịch vụ công

Mục tiêu của đầu tư PPP trong dịch vụ công tương đồng với mục tiêu

của đầu tư PPP, Theo World Bank (2017) có thể tóm gọn các mục tiêu bao.

gồm: Tăng cường đầu tư bằng cách tiếp cận nguồn tài chính tư nhân; Khuyến

khích cách tiếp cận tồn bộ

chỉ phí: Tập trung nhiều hơn vào chất lượng dịch

vu cho người dùng cuối; Tiếp cận năng lực quản lý bổ sung thông qua hoạt
động tư nhân; Đạt được giá trị đồng tiền trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng

và dịch vụ công; Nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc cung cấp cơ sở


§

hạ tầng và dịch vụ công công; Khai thác sự đổi mới và hiệu quả của khu vực
tư nhân; Kích thích tăng trưởng và phát triển đất nước.

2.1.4. Vai trị của PPP trong dịch vụ công

(1) Thứ nhất, đầu tư PPP giúp tăng vốn dau tu vì huy
nguồn hơn hình thức đầu tư truyền
thống, tỉ kiệm chỉ phí vì
tư tư nhân khi tham gia đã có sẵn lợi thế về kinh nghiệm và
Thứ hai, PPP mang lại hiệu quả từ khu vực tư nhân, người

động từ nhiều
một số nhà đầu
nguồn lực. (2)
ta đã biết đến

hiệu quả từ khu vực tư nhân thông qua mua sắm công theo phương thức

truyền thông thuê khu vực tư nhân xây dựng, bảo trì và thiết kế. (3) Thứ ba,

PPP khuyến khích cải cách khu vực công. (4) Thứ tư, PPP giúp giảm rủi ro
cho khu vực cơng.
2.1.5. Lợi ích và rủi ro của đầu tư PPP trong dịch vụ công

Theo World Bank (2022), cac chính phủ hướng tới hợp tác với khu vực

tư nhân thơng qua hình thức PPP vì những lợi ích như sau: (1) hiệu quả trong
việc đưa công nghệ và sáng tạo của khu vực tư nhân trong việc cung cấp các

dịch vụ cơng; (2) Khuyến khích được khu vực tư nhân thực hiện các dự án

đúng hạn và đúng ngân sách; (3) Xác định được kế hoạch ngân sách cụ thể;
(4) phát triển năng lực của khu vực tư nhân tại địa phương, tạo ra các cơ hội

ký hợp đồng thầu phụ cho các công ty địa; (5) thu hút và tăng mức độ tham

gia của khu vực tư nhân (đặc biệt là nước ngoài) và nâng cao năng lực của
các doanh nghiệp; (6) Góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững bằng cách
làm gia tăng sự cạnh tranh (7) Bồ sung các năng lực còn hạn chế của khu

vực cơng (8) Kiểm sốt được rủi ro trong dai han.

Tuy nhiên, khi thực hiện PPP, các quốc gia cũng cần cân nhắc đến

những rủi ro mà hình thức nay mang lại, có thể kể đến: (1) Rủi ro về tài

chính; (2) Có chỉ phí gắn liền với nợ vay mà khu vực tư nhân gánh chịu; (3)
Rui ro vé thị trường; (4) Rủi ro về chính trị - xã hội; (5) Rui ro các công ty
tư nhân tăng giá dịch vụ; (6) Rủi ro khi

khai

dự án; (7) Rủi ro về phần

trách nhiệm thuộc chính phủ; (8) Rủi ro về quyền sở hữu dữ liệu và công.

nghệ: (9) Rủi ro về pháp lý; (10) Các rủi ro không lường trước.


9

2.1.6. Điều kiện để các dự án đầu tư PPP trong dịch vụ công thành
công


Một số điều kiện đã được các cơng trình đi trước đặt ra và được luận
án tơng hợp lại như sau: (1) chính sách nhất qn, các mục tiêu và nguyên

tắc rõ ràng, thực tế; (2) đội ngũ có đủ năng lực cần thiết;

(3) đảm bảo an tồn

trong khn khơ pháp luật, các luật, quy định cần hiệu quả hơn, đơn giản,
cận, thực hiện; (4) chính phủ cần phải chấp nhận phân rủi ro của họ.

và giúp làm giảm thiểu những rủi ro đã chuyển cho khu vực tư nhân trên tỉnh

thần hỗ trợ lẫn nhau; (5) minh bạch, trung lập trong đấu thầu, không tham
nhũng, lợi ích nhóm; (6) đặt con người lên hàng đầu; (7) gắn liền phát triển
bền vững vào các dự án PPP.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về trình độ phát triển của thị trường PPP thế giới

Theo UNECE (2022), trình độ PPP của các quốc gia chia làm ba giai

đoạn từ thấp đến cao. Việc chia trình độ phát triền PPP của các thị trường,
(các quốc gia) thành ba cấp độ như trên cũng đã được trình bày trong nghiên

cứu của Alexiou (2017). Về góc độ tầm hoạt động, thị trường có quy mơ

càng lớn về số lượng dự án, số vốn, nguồn vốn, số lượng và sự tích cực của
các nhà đầu tư càng cao thì được coi là càng phát triền.
2.2.2. Lý thuyết về khung phân tích PPP ba cấp độ

Carbonara. N, Costantino. N, Pellegrino. R (2012) cũng phát triển và


trình bày khung phân tích PPP bao gồm ba cấp: quóc gia, lĩnh vực/ ngành và

dự án. Theo lý thuyết nêu trên, khi đánh giá PPP ở góc độ vĩ mơ, các nhà

nghiên cứu thường phân tích ở cấp độ quốc gia, bao gồm các yếu tố kinh tế,
pháp luật, thê chế, tài chính, trong đó, hai u tố đóng vai trị nền tảng là
kinh tế và pháp luật, bởi hai yếu tố này quyết định đến môi trường diễn ra
hoạt động đầu tư và thực hiện các dự án PPP. Lý thuyết cho rằng, trong bối
cảnh thể chế phát triển, PPP ở quốc gia chỉ có thể được phân tích đầy đủ nếu
áp dụng một cách tiếp cận trên nhiều cấp độ.
2.2.3. Bộ tiêu chi Infrascope cia World Bank

Bộ tiêu chí Infrascope của World Bank là một công cụ đánh giá việc
thực hiện hoạt động đầu tư dưới hình thức đối tác cơng tư (PPP) của các

quốc gia. Cơng cụ này nhằm mục đích giúp các nhà hoạch định chính sách


10

xác định những thách thức đối với đầu tư PPP tại từng quốc gia và từng khu
vực, từ đó hình thành một thước đo tương đối về trình độ PPP giữa các quốc
gia và cũng có thê giúp chính phủ các nước nắm được điểm mạnh và điểm
yếu của thị trường PPP nước mình, từ đó có thẻ đưa ra những chính sách

hợp lý và hỗ trợ phát triển thị trường PPP hiệu quả hơn.
2.2.4. Lý thuyết hành động hợp lý (TR.4)
Mơ hình thuyết hành động hop ly (TRA) do Fishbein va Ajzen xây
dựng năm 1975 đã chỉ ra rằng ý định hành vi là yếu tố then chót dẫn đến


hành vi. Trong đó, ý định hành vi được quyết định bởi thái độ cá

các hành vi đó. Hester và Yuen (1987) đánh giá thái độ và chuẩn
chủ quan có tác động xung quanh việc thực hiện hành vi. Nói cách khác, ý

định thể hiện mong muốn được thực hiện hành vi; trong khi đó, thái độ và
chuẩn chủ quan là 2 yếu tố gây ảnh hưởng đến ý định.

2.2.5. Lý thuyết hành vi dự định (TPB)

Lý thuyết hành vi dự định (TPB) được Ajzen phát triển từ Lý thuyết

hành động hợp lý (TRA) và công bố vào năm 1988. Ajzen (1988) cho rằng

có ba yếu tơ chính ảnh hưởng đến ý định thực hiện một hành vi, đó là: Thái

độ Hướng tới Hành vi - dựa trên đánh giá của một cá nhân về việc thực hiện

hành vi đó là tốt hay không tốt; Chuẩn mực chủ quan (SN) - Nhận thức về

hành vi bị ảnh hưởng bởi nhận thức của người khác được cho là có liên
quan đến hành vi đó; Nhận thức kiểm sốt hành vi (PBC) - Nhận thức của

một cá nhân về khả năng thực hiện một hành vi cụ thể của họ.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư PPP của khu vực tư
nhân vào lĩnh vực dịch vụ công

2.3.1. Yếu tố thuộc khu vực INhà nước, vĩ mô


Môi trường đầu tư
2.3.2. Yếu tố thuộc về khu vực tư nhân

(1) Thái độ của các công ty tham gia đầu tư theo hình thức đối tác cơng

tư (PPP); (2) Chuẩn chủ quan; (3) Nhận thức kiểm soát hành vi
2.3.3. Yếu tố thuộc dự án

Đặc điểm dự án


2.4. Đề xuất mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu các yếu tổ tác động đến thu hút đầu tư tư nhân vào.

các dự án PPP trong dịch vụ công được trình bày tại hình sau:
“Các yếu tổ liên quan đến khu vực tư nhân
Thái độ của các công ty: lợi nhuộn, quan hệ. danh
tiếng
~_ Chuẩn chủ quan: chính sách khuyến Khích từ Nhà
ước, được hd trự bởi cúc hiệp hội, định chế rài chính:
~_ NHận thức Kiểm soảt hành vi: nding lve tai chin,
|\
“ăng lực chuyên môn. kinh nghiệm, khả năng tdp odin
Thông tin
\

“Các yêu tổ liên quan đến khu vực Nhà nước, vĩ mô (Mối
trường đầu tự):
~ˆ "Khung pháp lý
Mơi trường chính tr, xã hội

Tỉnh hình kinh tế vĩ mô
“Các yêu tổ liên quan đến dự án (Đặc điểm dự án):
~ Khả năng sinh lời
Tĩnh khả thì về kỹ thuật
“Tắc động tịch cực đến xã hội
“Chia
sẻ rủi ro

Nguôn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
CHƯƠNG 3. THỰC TIỀN ĐÀU TƯ DƯỚI HÌNH THỨC ĐĨI TÁC
CƠNG TƯ TẠI MỌT SĨ NƯỚC TRÊN THÉ GIỚI

3.1. Bối cảnh đầu tư PPP trên thế giới
Dựa trên lý thuyết về trình độ phát triển thị trường PPP của Alexiou

(2017) và UNECE (2022), các quốc gia có xu hướng trải qua ba giai đoạn
khác nhau trong quá trình các dự án PPP đi vào hoạt động ở mức cao nhất.
Hầu hết các quốc gia đang ở giai đoạn đầu, nơi mà sự phát triển của các dự
án thực tế vẫn còn yếu. Chỉ ở giai đoạn thứ ba, nơi hiện có tương đối ít quốc
gia, PPP mới trở nên hoàn thiện nhất. Ở giai đoạn này, các quốc gia sẽ phát
triển pháp lý và thê chế cần thiết. Alexiou, N. (2017) va UNECE (2022) cho

rằng nhóm quốc gia có trình độ PPP thuộc nhóm phát triển hiện nay bao gồm
Anh, Úc và Ireland. Nhóm quốc gia phát triển thứ hai có thẻ kể đến những
quốc gia như Canada, Mỹ (tại Châu Mỹ), Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan.... (tại
Chau Au), New Zealand (tai Châu Úc), Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kơng... (tại

Châu Á). Các nước thuộc nhóm đang phát triển hoặc mới bắt đầu chiếm.
phần đông và đa số thuộc Nam Mỹ, Châu Á, Châu Phi và chỉ có một số ít



12

thuộc Châu Âu. Nhiều quốc gia có thê được liệt kê trong nhóm này như Bì,

Séc,... (Châu Âu), Mexico, Brazil, Argentina,... (tai Nam My), Nam Phi....
(Chau Phi), Trung Quốc, An Độ, Thai Lan,... va ca Viét Nam (Chau A).

3.2. Một số khu vực phát triển PPP điển hình phù hợp nghiên cứu
3.2.1. Đầu tư PPP tại khu vực Châu Á

3.2.1.1. Tổng quan dau tu PPP tai Chau A
Trong ba thập ky gan đây, Chau A là khu vực phát triển sôi nỗi nhất
thể giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững thúc đây giảm nghèo ở hai
nền kinh tế lớn nhất khu vực là Trung Quốc và Ấn Độ, cũng như ở hầu hết
các nước Châu Á có thu nhập cao và trung bình. Mặc dù hoạt động đầu tư
hâu Á mới được đánh giá ở mức
PPP tại Châu Á tại đa số các quốc gia
trung bình, nhưng khơng nằm ngồi đà phát triên kinh tế nói chung, đầu tư
PPP cũng có tốc độ phát triển rất cao trong những năm gần đây.
3.2.1.2. Vẻ pháp lý và thể chế
Nam 2019, World Bank đã tổ chức khảo sát19 quốc gia về mơi trường

PPP năm 2019 có 9 quốc gia có mơi trường pháp lý về PPP được đánh giá
thuộc nhóm phát triên, tính minh bạch của hợp đồng tại các quốc gia này
cũng được chú ý cải thiện những năm gần đây.
Van dé thé ché PPP của các nước tại Châu A đã và đang được nang
cấp. Kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy các quốc gia có các cơ quan/ đơn vị
chuyên trách về PPP sẽ hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động đầu tư PPP hơn các


ap.
3.2.1.3. Vê mơi trường kinh tế, chính trị, tài chính

quốc gia khơng có hoặc chưa có các đơn vị đi

Độ trưởng thành của PPP tại Châu Á: đa số các quốc gia tại Châu Á

có trình độ phát triển PPP vẫn thuộc giai đoạn non trẻ, được đánh giá thông.
qua các yếu tổ kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng, kinh nghiệm quản ly
rủi ro và xử lý chấm dứt hợp đồng. Hầu hết các quốc gia đều có sự ủng hộ.


13

chính trị đối với PPP, nhưng một số quốc gia đa đảng thiếu sự ủng hộ thống
nhát, hoặc vấp phải sự phản đối trong nghị viện hoặc xã hội.
Vé vấn đề tài chính, đa số quốc gia tại Châu Á có thị trường vốn cho.
hoạt động PPP tương đối hạn hẹp. Một số quốc gia được đánh giá có thị
trường tài chính cho PPP ở mức phát triển tại Châu Á An Độ, Phillipin,
Trung Quốc, Thái Lan vẫn chỉ ở mức trung bình so với thế giới.
3.2.2. Đầu tư PPP tại Châu Âu

3.2.2.1. Tổng quan đầu tư PPP tại Châu Âu
Liên minh Châu Âu (EU) bao gồm 28 nền kinh tế thành viên, là một

trong những đối tác thương mại lớn nhất
18.000 tỷ USD (chiếm 22% tơng GDP tồn
tổng kim ngạch thương mại hàng năm đạt
gần 40% vốn đầu tư ra nước ngồi của thế


thế giới, với quy mơ thị trường
cầu), dân số trên 500 triệu người,
xắp xỉ 4.000 tỷ USD, cung cấp
giới.

3.2.2.2. Vẻ pháp lý và thể chế

Thực tế thực thi cũng như pháp luật hiện hành của EU không điều chỉnh
các vấn đề liên quan đến các dự án PPP, do đó các quy định và nguyên tắc
chung đề cập đến cung cấp dịch vụ và kinh doanh tự do được EU áp dụng

cho lĩnh vực này.
Về thể chế

Thẻ chế vẻ hoạt động PPP tai Chau Âu giàn trải và phụ thuộc nhiều vào
đặc thù của mỗi quốc gia, về thời gian hình thành thị trường PPP, về đặc thù
cơ chế quản lý của Chính phủ, chính sách, văn hóa và nhiều yếu tơ khác, vì
vậy tìm ra một thể chế chung là khơng có. Các tổ chức, thể chế quản lý và

hỗ trợ chung về PPP của châu Âu như sau: EPEC, EIB, JASPERS, JESSICA,

Project Bonds, LGTT, The Marguerite Fund.


14

3.2.2.3. LẺ mơi trường kinh tế, chính trị, tài chính
Năm 2021, tổng giá trị của các giao dịch PPP tại thị trường châu Âu
đạt tổng cộng 8,0 tỷ euro, giảm 13% so với năm 2020 (9,2 tỷ euro). Số lượng.


giao dịch PPP là 40, giảm so với năm 2020.

Vé vấn đề tài chính của EU cho PPP, các quỹ châu Âu là một nguồn
tài chính quan trọng trong việc tài trợ cho nhiều dự án cơ sở hạ tầng ở các
nước thành viên châu Âu.
3.3. Thực tiễn đầu tư PPP trong dịch vụ cơng tại một số quốc gia

điển hình
3.3.1. Thực tiễn đầu tư PPP tại Trung Quốc

3.3.1.1. Tổng quan đầu tư PPP tại Trung Quốc
Theo dữ liệu từ WB, từ 2014 đến nay, Trung Quốc đã gia tăng đáng kê
số lượng dự án PPP, đồng thời khung pháp lý cũng đã được chú trọng hoàn
thiện hơn nhiều so với trước. Thẻ chế cũng đã được thử nghiệm và hoàn

thiện.

3.3.1.2. Lê pháp lý và thể chế
Theo báo cáo của WB (2019), Trung Quốc khơng có luật cụ thể về PPP.
và có ít thủ tục cho quy trình đầu thầu và tiêu chí lựa chọn nhà thầu. Các thủ

tục lựa chọn dự án do Trung tâm PPP cung cấp và thực tiễn đánh giá được
quản lý bởi hai bộ hướng dẫn do NDRC và MoF xuất bản.
3.3.1.3. LẺ môi trường kinh tế, chính trị, tài chính

Các dự án PPP tại Trung Quốc thực hiện trong nhiều lĩnh vực, tuy

nhiên, giống các quóc gia đang có thị trường PPP phát triển ở giai đoạn đầu,
Trung Quốc đang tập trung quy hoạch đầu tư cho hệ thống đường bộ. Như
nhiều nền kinh tế mới nồi ở châu A, Chính phủ khơng đủ ngân sách cho việc

đầu tư này. Sự thiếu hụt 150 tỷ USD (1998-2020) được bù đắp một phần từ
ngân sách nhà nước, phần còn lại cần sự hỗ trợ của tư nhân.


15

'Về tài chính, các nguồn tài trợ chính cho đầu tư theo hình thức PPP là

chính phủ, tín dụng ngân hàng, quỹ quản lý tài sản ngân hàng và các cơng.
ty bảo hiểm.

3.3.1.4. Nghiên cứu điển hình về chia sẻ rủi ro của dự án PPP cung
cấp hạ tâng điện sạc công cộng Anqing tại An Khánh, Trung Quốc

'Từ những năm 2010, Chính phủ gia tăng các phương tiện chạy điện và
giảm thiêu các phương tiện chạy xăng, dầu như một biện pháp đối phó với
vấn đề ơ nhiễm, đẫn đến phát sinh nhu cầu xây dựng hạ tầng bốt sạc cơng
cộng cho các phương tiện chạy điện. Tính đến cuối năm 2016, Trung Quốc
có gần 150.000 bốt sạc cơng cộng, đưa Trung Quốc trở thành qc gia dẫn
đầu tồn cầu về phát triển cơ sở hạ tầng sạc (Electric vehicle charging
infrastructure promotion coalition annual report, 2018). Mặc dù, cơ sở hạ

tầng sạc điện ở Trung Quốc có quy mơ lớn, nhưng số lượng thấp hơn nhiều
so với tốc độ phát triền xe điện. Từ đó, các dự án PPP cung cấp bốt sạc điện
công cộng được tiền hành, trong đó, dự án Anding triển khai tại An Khánh
là một trong những dự án lớn nhất.

Kế hoạch dự án: xây dựng vào năm 2016 là 1800 cọc sạc
Bồ trí thi công: SPV được yêu cầu sử dụng thiết bị sạc tuân thủ chuẩn
chung, chuẩn sạc AC, chuẩn sạc DC và các chuẩn có liên quan khác. Ngồi

ra, việc xây dựng nền tảng dịch vụ sạc thơng minh và kết nói với nền tảng
quản lý đô thị kỹ thuật số Anging, nền tảng quản lý cấp tỉnh và quốc gia

cũng được chú trọng.

Chia sẻ rúi ro: Những rủi ro chính của dự án Anqing được chia thành
bảy loại: thiết kế/xây dựng, vận hành, tài chính, doanh thu, pháp lý, hành vi

của chính phủ và những rủi ro khác.


16

3.3.1.5. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm
Thách thức tại Trung Quốc chủ yếu đến từ cơ chế vận hành của bộ máy

Nha nước. Các tranh chấp cũng thường được xử lý mà khơng có sự minh
bạch hoặc có trọng tài độc lập. Những thách thức khác bao gồm: việc một
số chính quyền địa phương sử dụng các hình thức PPP như là “các kênh gây
quỹ trá hình”: cung cấp các bảo đảm về giá trị mua lại hoặc lợi tức đầu tư

cho các đối tác tư nhân và đi ngược lại với tỉnh thần chia sẻ rủi ro của PPP;

nợ địa phương ngày càng tăng; và thiếu tính minh bạch, thiếu các thông tin,
dữ liệu và thiếu chuyên mơn, điều này đe dọa lợi thế về chỉ phí-lợi ích của

các dự án PPP.

Một số bài học rút ra qua nghiên cứu về đâu tư PPP trong dịch vụ cơng
nói chung và du an PPP bot sạc điện tại Trung Quốc: (1) chủ trọng xây

dựng các cơ chế ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân khi tham gia hình thức
PPP trong ngành điện; (2) áp dụng đấu thầu cạnh tranh đẻ lựa chọn nhà đầu
tư tư nhân; (3) linh động nhưng cũng rất chú trọng việc lập kế hoạch tông
thể và các kế hoạch chỉ tiết, phối hợp tốt giữa các đơn vị công và tư; (4)
thơng nhất, chuẩn hóa ngay từ đầu các tiêu chuẩn kỹ thuật đẻ tránh gay lang

phi; (5) xác định rủi ro và có cơ chế chia sẻ rủi ro hợp lý; (6) xây dựng Nền

tảng Dịch vụ Thông minh dé Cung cấp Dịch vụ đa dạng: (7) hoạt động giám

sát dự án PPP trong ngành điện được triển khai chặt chẽ và được quản lý
theo hai cấp; (8) đa dạng hóa hình thức tơ chức thực hiện.
3.3.2. Thực tiễn đầu tr PPP tại Đức

3.3.2.1. Tổng quan quá trình phát triển đầu tư PPP tại CHLB Đức
Hoạt động đầu tư PPP của Đức đã có những thay đổi dang ké trong
những năm gần đây. Mặc dù các dự án PPP về xây dựng và hạ tầng giao.
thông của Đức tiếp tục chiếm thị phần lớn, Đức cũng đang lập kế hoạch thực

hiện nhiều dự án PPP ở các lĩnh vực khác. Theo Jan Bonhage (2022), do đại
dịch Covid-19, số lượng dự án PPP mới của Đức giảm nhưng khối lượng dự


17

án lại tăng gấp đơi, cùng đà tăng với khói lượng của thị trường PPP ở châu

Âu.

3.3.2.2. Lẻ pháp lý và thể chế


Sự phát triển và thực hiện các dự án PPP ở Đức được điều chỉnh chủ
yếu bởi Luật Ngân sách, đặc biệt là các mục 7 và 55 của Bộ luật Ngân sách
Liên bang.

'Về thê chế, sự ra đời của một đơn vị chuyên trách về PPP là nhằm thực
hiện mong muốn về một cơ quan có thê cung cấp các dịch vụ tư vấn tập
trung với nhiều kinh nghiệm về các hiệp định phức tạp cho khách hàng trong.
khu vực công ở tất cả các lĩnh vực.

3.3.2.3. Vê mơi trường kinh tế, chính trị, tài chính
Nền kinh tế Đức là một trong những nền kinh tế ôn định và phát triền,
nền kinh tế Đức là nền kinh tế lớn thứ năm trên thế gi: và lớn nhất châu
Âu. Năm 2021, GDP của Đức tiếp tục tăng trưởng với tỷ lệ 2,9%.
'Về chính trị, so với các nước EU khác, Đức cho thay sự ủng hộ chính

trị cao và liên tục trong lĩnh vực này.

Ở Đức thì phương thức tài chính chủ yếu là bao thanh tốn, miễn truy

địi cơng. Tuy vậy, phương thức tài chính (Private Finance - PF) là được sử
dụng nhiều ở các dự án lớn. Các dự án PPP sử dụng phương thức PF thường.
là các dự án lớn bởi mức sinh lời dự kiến của các dự án nhỏ thường không.
đủ đề chỉ

tra cho chi phí giao dịch.

3.3.2.4. Nghiên cứu điển hình về

bói cảnh kinh tế chính trị của việc


cung cấp nước đơ thị tại Berlin, Đức theo hình thức PPP

Tư nhân hóa việc triển khai cấp nước ở Berlin bắt đầu vào năm 1994

cùng với q trình thương mại hóa của Berliner Wasserbetriebe (BWB).
Liên minh Thượng viện Berlin giữa Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo và Đảng

Dân chủ Xã hội quyết định chuyên đổi BWB thành một công ty luật công



×