Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tiểu luận môn quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cán cân thanh toán quốc tế bền vững ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.37 KB, 42 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Đề tài

MỤC TIÊU CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TỐN
QUỐC TẾ...................................................................................................3
1. Khái niệm cán cân thanh tốn quốc tế.......................................................3
2. Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế..................................................5
3. Bảng cán cân thanh toán quốc tế gồm các hạng mục sau:........................9
4. Thành phần của cán cân thanh toán quốc tế............................................10
5. Nguyên tắc lập cán cân thanh toán quốc tế:............................................11
6. Trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế..............................................12
7. Ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tế..................................................13
8. Vai trị của cán cân thanh tốn quốc tế....................................................13
9. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế.........................14
10. Biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.................................16
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM...............................................................................18
1. Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay.................18
2. Tổng quan về cán cân thanh toán giai đoạn 2002 – 2011.......................18
3. Xu hướng và cơ cấu của cán cân vãng lai...............................................20
4. Xu hướng và cơ cấu của cán cân vốn......................................................23
5. Từ sự bền vững trong tài trợ cán cân vãng lai đến sự ổn định của cán cân


thanh toán....................................................................................................27
6. Cán cân thanh toán quốc tế: Điểm tựa cho sự ổn định của VND...............31
7. Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam.....................34
CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP THĂNG BẰNG CÁN CÂN THANH
TOÁN.........................................................................................................35
1. Tác động trực tiếp bằng các biện pháp nhằm hạn chế thâm hụt thương
mại và bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho cán cân thanh toán.........................35
2. Tác động gián tiếp bằng các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế...........37
KẾT LUẬN................................................................................................38


LỜI MỞ ĐẦU
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện “sức khỏe” của mỗi quốc gia,
giúp nâng vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Thơng qua phân tích cán cân
thanh toán quốc tế thấy được thực trạng cán cân thanh toán của nước sở tại,
đồng thời phản ánh kinh tế vĩ mơ nước đó ổn định hay bất ổn, từ đó giúp các
nhà hoạch định đưa ra các chính sách phù hợp linh hoạt với từng thời kỳ.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, em quyết định nghiên cứu đề
tài “Mục tiêu cán cân thanh toán quốc tế bền vững ở Việt Nam”.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận của em cịn nhiều sai
sót, em mong các thầy cô thông cảm và chỉ ra lỗi sai để em ngày càng tiến
bộ hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Do cán cân thanh toán phản ánh diễn biến của nền kinh tế, hay nói
cách khác là, tình trạng của cán cân thanh tốn quốc tế có vai trị rất quan
trọng, tác động trực tiếp đến nền kinh tế và sự vận hành các chính sách vĩ
mơ. Cán cân thanh tốn ở tình trạng thâm hụt có thể dẫn đến những rối loạn
trong nền kinh tế, gây ra bất ổn định về giá nội địa, tác động đến các chính
sách của Chính phủ và làm ảnh hưởng đến các quan hệ với bạn hàng quốc
tế. Ở một mức độ lớn hơn, tình trạng thâm hụt của cán cân thanh tốn có

thể là dấu hiệu của các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ hoặc khủng
hoảng kinh tế. Trong trường hợp thặng dư thì hầu như khơng có trạng thái
cân bằng. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, cán cân thanh toán
của Việt Nam thặng dư đã phản ánh tình hình kinh tế vĩ mơ trong những
năm qua đã ổn định hơn.
Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu về cán cân thanh toán quốc tế, đặc
biệt là thực trạng về cán cân thanh quốc tế của Việt Nam. Đa phần nghiên
cứu trên đã phân tích thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
trên cơ sở xem xét tác động cán cân thanh toán đến các chính sách điều
1


hành của Chính phủ, đồng thời xem xét trên cơ sở so sánh và khảo cứu
kinh nghiệm của các nước trên thế giới thơng qua phân tích từng yếu tố bên
trong tác động đến thặng dư thay thâm hụt cán cân thanh tốn quốc tế, qua
đó thấy được tác động, ảnh hưởng của cán cân thanh toán đến nền kinh tế
và sự vận hành các chính sách vĩ mơ. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chưa
xem xét mối quan hệ cán cân thanh toán với ổn định kinh tế vĩ mô trong
bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay. Vì vậy, cần xem xét thực tế diễn biến
cán cân thanh tốn quốc tế của Việt Nam, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan,
làm rõ một số vấn đề trong thực tế để chỉ ra mối quan hệ giữa cán cân
thanh tốn với ổn định kinh tế vĩ mơ, những nguy cơ tiểm ần trong cán cân
thanh toán thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam,
từ đó nhận diện các vấn đề đặt ra, đặc biệt xem xét đến trong mối quan hệ
giữa cán cân thanh tốn với ổn định kinh tế vĩ mơ.
3. Đới tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Mục tiêu cán cân thanh toán quốc tế bền vững ở

Việt Nam.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm cán cân thanh tốn q́c tế
Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều có mối quan hệ với các quốc
gia khác, đặc biệt là mối quan hệ kinh tế. Các quan hệ này làm nảy sinh các
dòng tiền giữa các nền kinh tế. Cán cân thanh tốn quốc tế hay cịn được
gọi tắt là cán cân thanh toán, tên tiếng Anh là Balance Of Payment (BOP) Đây chính là bản ghi chép những giao dịch thanh tốn của một nước với
các nước trên thế giới tính trong một thời điểm nhất định. Có thể là tháng,
quý hoặc năm (nhưng thông thường là năm).
Các giao dịch này sẽ được tiến hành bởi các cá nhân hoặc các doanh
nghiệp hiện đang cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Trong
đó đối tượng giao dịch sẽ bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản hay
một số chuyển khoản.
Hay nói một cách đơn giản thì cán cân thanh tốn chính là hệ thống tài
khoản ghi chép lại tồn bộ các nghiệp vụ thanh tốn và bảng đối chiếu giữa
tổng số các khoản phải thu so với các khoản chi của một nước với các nước
khác trong một thời điểm nhất định (theo tháng, quý, năm,...). Do vậy cán
cân thanh tốn quốc tế cịn được gọi là bảng cân đối chi trả, bảng cân đối
thanh toán. Hiện nay cán cân thanh toán được chia ra thành 02 loại chính:
Cán cân thanh tốn quốc tế thời kỳ - Đây là cán cân thanh toán phản
ánh được tất cả những khoản ngoại tệ đã thu và chi của một nước với nước
khác.
Cán cân thanh toán quốc tế thời điểm - Đây sẽ là cán cân thanh toán
phản ánh những khoản ngoại lệ sẽ thu và sẽ chi trong một thời điểm nào

đó. Cụ thể cán cân này chính là yếu tố quan trọng để ảnh hưởng đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái.
3


Cán cân thanh tốn thời điểm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì trạng
thái bội thu hoặc bội chi của cán cân thời điểm sẽ quyết định tăng hoặc
giảm dự trữ ngoại hối của các nước, đặc biệt khi cán cân thời điểm mà bị
bội chi sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến động xấu.
Cán cân thanh toán sẽ được lập dưới hình thức cán cân thanh tốn dự
báo hoặc là cán cân thanh toán thực tế. Nhưng trong đó cán cân thanh tốn
dự báo sẽ được lập dựa trên cơ sở số liệu kinh tế tài chính thực tế phát sinh
trong một thời kỳ nhất định.
Bản báo cáo năm là bản báo cáo chính thức đối với mỗi quốc gia. Điều
này được luật các nước quy định và cũng là yêu cầu chính thức của IMF.
Tiêu chí để đưa một giao dịch kinh tế vào BOP của một nước là giao
dịch đó phải được tiến hành giữa người cư trú và người không cư trú. Mọi
giao dịch kinh tế giữa những người cư trú với nhau của cùng một quốc gia
không được phản ánh vào BOP.
Người cư trú và người không cư trú bao gồm: các cá nhân, các gia
đình, các cơng ty, các nhà chức trách và các tổ chức quốc tế.
Người cư trú phải hội tụ 2 điều kiện:
 Thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên;
 Có thu nhập từ quốc gia cư trú.
Những người không đủ 2 điều kiện trên đều trở thành người khơng
cư trú. (Riêng đối với nước ta có thể đọc tham khảo Luật cư trú của Việt
Nam)
Tuy nhiên cần chú ý:
 “Quốc tịch” và “người cư trú” không nhất thiết phải trùng nhau.
 Đối với các công ty đa quốc gia sẽ là người cư trú đồng thời tại

nhiều quốc gia. Do đó để tránh trùng lắp thí chỉ các chi nhánh của công ty
đa quốc gia đặt tại nước sở tại mới được coi là người cư trú.
 Đối với các tổ chức quốc tế như IMF, WB, Liên hợp quốc…được
xem như người không cư trú đối với mọi quốc gia.
4


Ví dụ: IMF đóng trụ sở tại Washington, nhưng những đóng góp vào
IMF của chính phủ Mỹ vẫn được ghi chép trong BOP như khoản giao dịch
với người không cư trú. Các đại sứ quán, căn cứ quan sự nước ngồi, lưu
học sinh, khách du lịch… khơng kể thời hạn cư trú là bao nhiêu đều là
người không cư trú đối với nước đến và là người cư trú đối với nước đi.
Đồng tiền được sử dụng ghi chép trong BOP bao gồm:
 Đối với những nước phát triển có đồng tiền tự do chuyển đổi
thường sử dụng đồng nội tệ để hạch tốn vào
 Đối với những nước có đồng tiền không được tự do chuyển đổi
hoặc biến động thường xuyên, thường sử dụng một đồng ngoại tệ tự do
chuyển đổi phổ biến nhất để hạch tốn vào
Ví dụ: Việt Nam sử dụng USD để hạch tốn vào BOP.
Ngồi ra tùy theo mục đích sử dụng và phân tích mà người ta có thể
lập BOP theo những đồng tiền khác nhau bằng cách quy đổi các hạng mục
của BOP ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá chéo.
2. Nội dung của cán cân thanh tốn q́c tế
Cán cân thanh tốn quốc tế thơng thường bao gồm các bộ phận sau
đây:
-

Cán cân vãng lai (Currency Account - CA)

-


Cán cân vốn (Capital Account - KA)

-

Cán cân tổng thể (OB)

-

Cán cân bù đắp chính thức (OFB)

-

Khoản mục lỗi và sai sót (OM)

2.1. Cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai (Current Account - CA) phản ánh các khoản thu và
chi mang tính thu nhập. Bản chất của cán cân vãng lai phản ánh tình hình
thu chi từ chuyển giao quyền sở hữu về tài sản giữa đối tượng cư trú và đối
tượng không cư trú.
Cán cân vãng lai bao gồm 4 cán cân bộ phận là:
5


-

Cán cân thương mại - Trade Balance (TB).

-


Cán cân dịch vụ - Services Balance (SB).

-

Cán cân thu nhập - Incomes Balance (IB).

-

Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều - Currency Transfers

Balance (TrB).
Cán cân thương mại dùng để đối chiếu và so sánh các khoản thu từ
xuất khẩu và chi cho nhập khẩu hàng hóa. Khi một quốc gia xuất khẩu
hàng hóa sẽ thu về ngoại tệ, đây chính là khoản thu và được ghi có (+); các
nghiệp vụ nhập khẩu làm phát sinh khoản chi và được ghi nợ (-). Khi thu
nhập từ xuất khẩu hàng hóa lớn hơn chi cho nhập khẩu hàng hóa thì cán
cân thương mại được gọi là thặng dư (hay xuất siêu). Và ngược lại, khi thu
nhập từ xuất khẩu hàng hóa thấp hơn chi cho nhập khẩu hàng hóa thì cán
cân thương mại thâm hụt (hay gọi là nhập siêu).
Cán cân dịch vụ phản ánh các khoản thu, chi phát sinh trong các giao
dịch về dịch vụ như vận tải, du lịch, bảo hiểm, bưu chính, viễn thơng... giữa
đối tượng cư trú với đối tượng không cư trú. Hiện nay, cán cân dịch vụ của
các nước có quy mơ và tỉ trọng trong tổng giá trị cán cân thanh toán quốc tế
ngày càng tăng.
Cán cân thu nhập phản ánh các khoản thu, chi phát sinh về thu nhập
của người lao động và thu nhập từ hoạt động đầu tư. Trong đó, thu nhập
của người lao động là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập khác bằng tiền, hiện vật mà đối tượng cư trú trả cho đối tượng không
cư trú hoặc ngược lại. Thu nhập từ hoạt động đầu tư là các khoản thu từ lợi
nhuận đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, lãi từ đầu tư vào giấy tờ có giá hoặc

các khoản vay giữa đối tượng cư trú và đối tượng không cư trú.
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều bao gồm các khoản viện trợ
khơng hồn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển giao khác bằng
tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng giữa đối tượng cư trú và đối tượng
không cư trú. Các khoản chuyển giao vãng lai 1 chiều phản ánh sự phân
6


phối lại thu nhập giữa đối tượng cư trú và đối tượng không cư trú. Các
khoản nhận chuyển giao vãng lai, ghi dương (+); Các khoản cấp viện trợ,
ghi âm (-). Quy mơ và tình trạng cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố về mơi trường kinh tế, tâm lý, tình cảm,
chính trị-xã hội và ngoại giao giữa các nước.
2.2. Cán cân vốn
Cán cân vốn (Capital Account - KA) phản ánh toàn bộ chỉ tiêu giao
dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú về chu chuyển vốn
trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có giá, vay và trả nợ
nước ngồi, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một chiều,
các hình thức đầu tư khác làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ.
Nói cách khác, cán cân vốn thể hiện các khoản thu, chi phát sinh trong quá
trình chuyển giao quyền sử dụng tài sản giữa đối tượng cư trú và đối tượng
không cư trú.
Cán cân vốn bao gồm:
-

Cán cân vốn dài hạn (KL): Ghi chép các luồng vốn dài hạn (có kì

hạn từ 01 năm trở lên) chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia, các luồng
vốn dài hạn được chia thành đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và vốn dài
hạn khác.

-

Cán cân vốn ngắn hạn (Ks): Ghi chép các luồng vốn ngắn hạn (có

kì hạn đến 01 năm) chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia. Cán cân vốn
ngắn hạn bao gồm nhiều hạng mục phong phú và chủ yếu là: tín dụng
thương mại ngắn hạn, hoạt động tiền gửi, mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn, các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối...
- Chuyển giao vốn một chiều (Ktr): gồm các khoản cho, tặng, viện
trợ khơng hồn lại và các khoản nợ được xóa.
Khi có luồng vốn chảy vào nền kinh tế, ghi dương (+), làm cho tài
sản nợ tăng (vay nợ...) hoặc tài sản có giảm (địi nợ...). Khi có luồng vốn

7


chảy ra nền kinh tế, ghi âm (-) làm cho tài sản nợ giảm (trả nợ vay...) hoặc
tài sản có tăng (cho vay...).
2.3. Cán cân tổng thể
Nếu ở mỗi quốc gia, việc thống kê đạt mức chính xác tuyệt đối
(nhầm lẫn và sai sót bằng 0), thì cán cân tong the (Overall Balance - OB)
bằng tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn, tức là:
OB = CA + KA
Thực tế, do có rất nhiều vấn đề phức tạp về thống kê trong quá trình
thu thập số liệu và lập BOP, do đó, thường phát sinh những nhầm lẫn và sai
sót. Vì vậy, cán cân tổng thể được điều chỉnh lại bằng tổng của cán cân
vãng lai, cán cân vốn và hạng mục nhầm lẫn sai sót trong thống kê là:
OB = CA + KA + OM
Hạng mục nhầm lẫn và sai sót thống kê bao gồm các giao dịch kinh
tế thực tế đã xảy ra nhưng không được ghi chép hoặc có được ghi chép

nhưng ghi chép đó có nhầm lẫn, khơng chính xác.
2.4. Cán cân bù đắp chính thức
Cán cân này phản ánh những thay đổi tài sản dự trữ chính thức do
các giao dịch can thiệp của cơ quan chính phủ của một nước nhằm cân
bằng tổng thể các giao dịch tư nhân và chính phủ. Các tài sản dự trữ bao
gồm: vàng, quyền rút vốn đặc biệt (SDR), dự trữ trong IMF, ngoại tệ có
khả năng chuyển đổi...
Thông thường, cán cân tổng thể của các quốc gia không ở trạng thái
cân bằng, cán cân tổng thể có thể thặng dư (OB > 0) hoặc thâm hụt (OB <
0). Do vậy, cần được bù đắp bởi các tài sản dự trữ trên. Các hạng mục đó
được gọi là cán cân bù đắp chính thức (Official Fanancing Balance - OFB).
Vì ngân hàng trung ương có chức năng can thiệp lên cung, cầu ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối, do đó, các hoạt động can thiệp của ngân hàng
trung ương trên thị trường ngoại hối (mua bán nội tệ) nhằm tác động lên
nền kinh tế, được xem là quan hệ giữa đối tượng cư trú và đối tượng không
cư trú.
8


Cụ thể, khi cán cân tổng thể bị thâm hụt (-), ngân hàng trung ương
cần bù đắp chính thức bằng cách tăng cung ngoại tệ bằng cách bán ngoại
tệ, OFB (+). Ngược lại, khi cán cân tổng thể thặng dư (+), ngân hàng trung
ương cần bù đắp chính thức bằng cách tăng cầu ngoại tệ bằng cách mua
ngoại tệ, OFB (-).
2.5. Khoản mục lỗi và sai sót (OM)
Do áp dụng nguyên tắc hạch toán kép, nên cán cân thanh toán quốc
tế luôn được cân bằng. Tổng của cán cân tổng thể và cán cân bù đắp chính
thức phải ln bằng 0. Tức là:
OB + OFB = O-> OB = — OFB-»CA + KA + OM= — OFB
->OM = -(OFB + CA + KA)

Từ công thức OM ta thấy, số dư của hạng mục lỗi và sai sót chính là
độ lệch giữa cán cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và cán
cân vốn. Bởi vì, cán cân bù đắp chính thức, cán cân vãng lai và cán cân vốn
luôn được xác định. Công thức trên được áp dụng để xác định số dư nhầm
lẫn và sai sót khi lập cán cân thanh tốn.
Trong thực tế, tùy theo nhu cầu mà mỗi quốc gia có thể cơ cấu lại
cán cân thanh toán quốc tế cho phù hợp với mục đích sử dụng và mục đích
phân tích riêng của mình.
3. Bảng cán cân thanh tốn q́c tế gồm các hạng mục sau:
a) Cán cân vãng lai:
Hàng hóa: Xuất khẩu FOB; Hàng hóa: Nhập khẩu FOB; Hàng hóa
(rịng)
Dịch vụ: Xuất khẩu; Dịch vụ: Nhập khẩu; Dịch vụ (ròng)
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp): Thu; Thu nhập (Thu nhập sơ cấp): Chi;
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp) (ròng)
Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ cấp): Thu; Chuyển giao vãng lai
(Thu nhập thứ cấp): Chi; Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ cấp) (ròng)
b) Cán cân vốn:
9


Cán cân vốn: Thu; Cán cân vốn: Chi; Tổng cán cân vãng lai và cán
cân vốn
c) Cán cân tài chính:
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi: Tài sản có; Đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam: Tài sản nợ; Đầu tư trực tiếp (rịng)
Đầu tư gián tiếp ra nước ngồi: Tài sản có
Vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ; Chứng khốn nợ
Đầu tư gián tiếp vào Việt Nam: Tài sản nợ
Vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ; Chứng khoán nợ

Đầu tư gián tiếp (rịng)
Các cơng cụ tài chính phái sinh (khơng nằm trong dự trữ): Tài sản có
Các cơng cụ tài chính phái sinh (khơng nằm trong dự trữ): Tài sản nợ
Các cơng cụ tài chính phái sinh (khơng nằm trong dự trữ) (rịng)
Đầu tư khác: Tài sản có
Tiền và tiền gửi; Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; Ngắn hạn; Dài
hạn; Tín dụng thương mại và ứng trước; Các khoản phải thu/phải trả khác
Đầu tư khác: Tài sản nợ
Tiền và tiền gửi; Vay, trả nợ nước ngoài; Ngắn hạn; Dài hạn; Tín
dụng thương mại và ứng trước; Các khoản phải thu/phải trả khác
Đầu tư khác (rịng)
d) Lỗi và sai sót
đ) Cán cân tổng thể
e) Dự trữ và các hạng mục liên quan
Tài sản dự trữ
Tín dụng và vay nợ từ Quỹ Tiền tệ quốc tế
Tài trợ đặc biệt
4. Thành phần của cán cân thanh tốn q́c tế
 Theo các quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do
IMF đề ra năm 1993 thì cán cân thanh tốn của một quốc gia sẽ bao gồm
05 thành phần chính như sau:
10


 Tài khoản vãng lai: Đây là tài khoản ghi lại những giao dịch về
hàng hóa, dịch vụ cùng một số chuyển khoản.
 Tài khoản vốn: Tài khoản này ghi lại những giao dịch về tài sản
thực và tài sản chính.
 Thay đổi trong dự trữ ngoại hối Nhà nước
 Mức tăng hoặc giảm ở trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung

ương. Do tổng của tài sản vãng lai, tài khoản vốn bằng 0 và do mục sai số
nhỏ nên gần như tăng giảm cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại
hối tạo nên.
 Mục sai số: Do ghi chép đầy đủ toàn bộ tất cả các giao dịch trong
thực tế nên giữa phần ghi chép được và thực tế sẽ có những khoảng cách
khác nhau. Do vậy khoảng cách này sẽ được ghi trong cán cân thanh toán
như là mục sai số.
5. Nguyên tắc lập cán cân thanh tốn q́c tế:
– Phù hợp với thông lệ quốc tế về thống kê cán cân thanh toán quốc
tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam;
– Đơn vị tiền tệ lập cán cân thanh toán quốc tế là Đồng Đô la Mỹ
(USD);
– Tỷ giá quy đổi Đồng Việt Nam (VND) sang USD là tỷ giá trung
tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo;
– Quy đổi các ngoại tệ không phải USD sang USD được thực hiện
như sau:
+ Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ giá tính chéo của VND so với
loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước cơng bố để tính thuế xuất khẩu và
thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;
+ Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được thực hiện
theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối
kỳ báo cáo.

11


– Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm thay đổi quyền sở
hữu giữa người cư trú và người không cư trú ở Việt Nam;
– Giá trị của giao dịch được xác định theo nguyên tắc thị trường tại
thời điểm giao dịch.

6. Trạng thái của cán cân thanh tốn q́c tế
Cán cân thanh tốn quốc tế của một nước phản ánh kết quả kinh tế
cuối cùng của hoạt động trao đổi đối ngoại của một nước với nước ngồi.
Cán cân thanh tốn quốc tế thường rơi vào một trong hai trạng thái:
– Trạng thái bội thu hay còn gọi là cán cân thanh toán quốc tế thặng
dư khi tổng thu ngoại tệ lớn hơn tổng chi ngoại tệ, nước bội thu cán cân
thanh toán quốc tế là chủ nợ của nước ngồi và có quyền thu vàng hoặc
ngoại tệ mạnh do các nước con nợ phải chi trả, kết quả là dự trữ vàng và
ngoại tệ mạnh gia tăng.
– Trạng thái bội chi hay còn gọi là cán cân thanh toán quốc tế dư
thiếu khi tổng thu ngoại tệ nhỏ hơn tổng chi ngoại tệ, nước bội chi cán cân
thanh toán quốc tế là con nợ của nước bội thu nên phải xuất vàng hoặc
ngoại tệ mạnh chi trả cho nước chủ nợ, kết quả là dự trữ vàng bị giảm sút
làm cho tỷ giá hối đoái biến động.
Như vậy cán cân thanh toán quốc tế được coi là một trong những tài
liệu quan trọng nhất đối với các nhà hoạch định chính sách ở tầm vĩ mơ.
Trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế tốt hay xấu đều có thể ảnh
hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đối, từ đó tạo ra những thuận lợi
hoặc gây ra những khó khăn cho phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác,
trạng thái của cán cân là những tiêu thức để các nhà hoạch định chính sách
thay đổi nội dung chính sách kinh tế – tài chính cho phù hợp thực tế.
Khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, Chính phủ điều hành
bằng chính sách lãi suất tăng hoặc cắt bớt các khoản chi tiêu cơng cộng để
giảm chi phí về nhập khẩu. Khi cán cân thanh tốn quốc tế bội thu, Chính
phủ sẽ điều hành ngược lại với cách điều hành trên đây.
12


Mặt khác, các quốc gia dựa vào trạng thái của cán cân thanh toán
quốc tế để dự báo chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và có những quyết

sách thích hợp cho từng thời kỳ cụ thể.
7. Ý nghĩa của cán cân thanh tốn q́c tế
Cán cân thanh tốn quốc tế là một chỉ số có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng đối với mỗi quốc gia vì:
Cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia thể hiện tình trạng tài
chính và kinh tế của quốc gia đó.
Báo cáo cán cân thanh tốn có thể được sử dụng như một tài liệu
thống kê nhằm xác định xem giá trị tiền tệ của quốc gia đó đang tăng hay
giảm.
 Dựa vào chỉ số cán cân thanh toán quốc tế, chính phủ của mỗi
quốc gia có thể đưa ra các quyết định chính sách tài khóa và thương mại tối
ưu nhất.
 Cán cân thanh tốn cung cấp thơng tin quan trọng để phân tích và
hiểu các giao dịch kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác.
 Báo cáo cán cân thanh toán quốc tế cho chúng ta thấy được một
bản đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với
những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngồi trong một thời
kỳ nhất định cho phép chính phủ đưa ra các quyết sách về điều hành kinh tế
vĩ mô như chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá...
 Bằng cách nghiên cứu cán cân thanh toán quốc tế và các thành
phần của nó, ta sẽ có thể xác định các xu hướng có thể có lợi hoặc có hại
cho nền kinh tế của một quốc gia. Từ đó, đưa ra các giải pháp, chiến lược
thích hợp.
8. Vai trị của cán cân thanh tốn q́c tế
BOP có những vai trị sau:
– BOP là tấm gương phản ánh tổng hợp tính hình hoạt động kinh tế
đối ngoại của một quốc gia, đồng thời nó cũng phản ánh tính hình kinh tế –
13



xã hội của quốc gia qua cán cân thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ.
Nó cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ đối với phần còn lại của thế giới.
– BOP phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
– BOP phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đối, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia. Khi BOP
thâm hụt, tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá; Chính phủ có thể quyết định tăng
lãi suất hoặc giảm chi tiêu công cộng nhằm giảm nhu cầu nhập khẩu, hoặc
kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, ngoại hối và chu chuyển vốn nhằm năng giá
nội tệ, giữ ổn định tỷ giá.
9. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thanh tốn q́c tế
Cán cân thanh tốn quốc tế có thể rơi vào tình trạng bội chi hoặc bội
chi. Tình trạng này khơng cố định theo thời gian mà ln ln thay đổi vị
trí. Các yếu tố ảnh hưởng đến CCTTQT đó là: cán cân thương mại, lạm
phát, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái, sự ổn định chính trị của đất nước,
khả năng trình độ quản lý kinh tế của chính phủ.
a. Cán cân mậu dịch
Là yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của BOP mà cán cân
thương mại lại phụ thuộc yếu tố tác động trực tiếp đến nó. Ví dụ như:
 Thương mại hữu hình: là một trong những hạng mục thường
xuyên của BOP. Tùy theo trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, độ phong
phú của tài nguyên thiên nhiên mà có một số quốc gia khác lại ở vào vị trí
nhập siêu.
 Thương mại vơ hình: chủ yếu là dịch vụ và du lịch. Có một số
quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, cảnh quan và khí hậu đã
trở thành nơi thu hút khách du lịch của thế giới.
b. Lạm phát
Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của
một quốc gia cao hơn so với các nước khác có quan hệ mậu dịch, làm giảm
14



sức cạnh tranh của hàng hóa của nước này trên thị trường quốc tế do đó
làm cho khối lượng xuất khẩu giảm.
c. Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ
tăng của quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các
yếu tố khác bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do lạm
phát) tăng, mức tiêu thụ hàng hóa cũng tăng.
d. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Nếu tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với tiền của quốc gia
khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm, nếu các yếu tố khác bằng
nhau. Hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên đắt hơn đối với các nước
nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh. Kết quả là nhu cầu hàng hóa đó
giảm (cán cân vãng lai) .
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Đức sẽ trả 38 đồng Mác Đức cho một cây
vợt tennis, bán với giá 190 USD ở Mỹ nếu 1 USD = 2 Mác.
Nếu 1 USD = 3 Mác Đức ( mất 570 Mác để mua cây vợt (làm giảm
nhu cầu của người Đức đối với mặt hàng này.
e. Sự ổn định chính trị của một đất nước, chính sách đối ngoại của
quốc gia
Sự ổn định chính trị của một đất nước là cơ sở vững chắc để phát
triển kinh tế. đây cũng là điều kiện tiên quyết để các quốc gia khác tăng
cường quan hệ kinh tế. Bên cạnh đó, chính sách đối ngoại trở thành điều
kiện đủ cho mọi quan hệ kinh tế trực tiếp. Trong điều kiện mở cửa và hội
nhập, chính sách đối ngoại phù hợp sẽ là yếu tố mở đường cho mọi yếu tố
khác phát triển.
f. Khả năng và trình độ quản lý kinh tế của chính phủ
Đây là yếu tố tạo sự phát triển bền vững và tăng trưởng liên tục của
nền kinh tế. Yếu tố này vừa mang tính thử nghiệm vừa đánh giá sự năng

động trong điều hành nền kinh tế của chính phủ trong đó có quan hệ kinh tế
15


đối ngoại cũng sẽ đạt được. Do đó, cán cân thanh toán quốc tế sẽ được cải
thiện theo chiều thuận.
10. Biện pháp điều chỉnh cán cân thanh tốn q́c tế
* Mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia là
đảm bảo cán cân thanh toán được cân bằng. Khi cán cân thanh toán bội thu
hay bội chi thì các nước thường sử dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân.
* Khi cán cân bội thu, các nước thường sử dụng số bội thu đó để
tăng cường đầu tư ra nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
Bội chi cán cân sẽ có tác động tiêu cực đến việc phát triển kinh tế của quốc
gia, quan hệ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế-xã hội khác. Do vậy, việc
áp dụng những biện pháp nhằm điều chỉnh cán cân khi bội chi là một việc
làm hết sức cần thiết nhằm cải thiện cán cân.
– Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước.
Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước sẽ tác động đến tổng cầu do đó
góp phần cải thiện cán cân ngắn hạn.
Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước thường đi đôi với chính sách thắt
chặt tiền tệ, thuế khóa như: tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công
cụ thuế để hạn chế tiêu dùng nhất là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
– Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Để tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngồi có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Nâng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút ngoại tệ từ nước ngoài vào.
+ Vay của nước ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ nhà nước.
+ Tạo mơi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu đãi về thuế,
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
– Điều chỉnh tỷ giá hối đối nhằm khuyến khích xuất khẩu tăng thu
ngoại tệ đồng thời hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.

Chính sách chiết khấu: Ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi
suất tái chiết khấu của ngân hàng để điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng trong khi lãi suất của các nước trong khu
16


vực vẫn giữ nguyên thì sẽ thu hút được lượng ngoại tệ lớn ở trong nước và
ngoài nước vào ngân hàng, như vậy cung cầu ngoại tệ sẽ được cải thiện.
Khi cần thiết ngân hàng trung ương hạ lãi suất tái chiết khấu sẽ mở
rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, khuyến khích
doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ ra nước ngồi tăng thu ngoại tệ.
+ Chính sách hối đối là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá hối
đoái nghĩa là ngân hàng trung ương hay cơ quan ngoại hối của nhà nước
dùng các nghiệp vụ trực tiếp mua, bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá phù
hợp với điều kiện của mình trong từng giai đoạn, phù hợp mục tiêu chính
sách kinh tế đối ngoại.
+ Nâng giá hoặc phá giá sức mua của đồng tiền nội tệ.
– Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích xuất khẩu
hàng hóa ra nước ngoài, tăng thu ngoại tệ bù đắp sự thiếu hụt, sử dụng
hàng rào thuế quan hạn chế nhập khẩu. – Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt
SDR tại IMF
Khi một quốc gia là thành viên chính thức tại IMF thì có thể sử dụng
quyền rút vốn đặc biệt hoặc thực hiện xuất vàng để trang trải các khoản nợ
nước ngồi.
* Các giải pháp mang tính chiến lược
– Tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều
kiện tài ngun, trình độ phát triển khoa học cơng nghệ của quốc gia trong
đó trình độ khoa học cơng nghệ giữ vị trí quyết định.
– Có chính sách hợp lý và năng động để thu hút khách du lịch, kiều

hối, xuất khẩu lao động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ.
– Quản lý thu chi ngoại tệ theo nguyên tắc tăng thu giảm chi ngoại tệ.
– Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư
– Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ và
các cấp chính quyền.
17


CHƯƠNG II:
MỤC TIÊU CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM
1. Thực trạng cán cân thanh tốn q́c tế ở Việt Nam hiện nay
Hầu như nước nào cũng phấn đấu cho 4 mục tiêu- còn gọi là tứ giác
mục tiêu- đó là tăng trưởng nhanh, lạm phát thấp, cán cân thanh tốn có số
dư và thất nghiệp ít. Có chăng chỉ khác nhau ở thứ tự ưu tiên và liều lượng
của từng mục tiêu, trong từng thời gian mà thôi.
Đối với Việt Nam, 4 mục tiêu cũng gần như tương ứng, đó là: ưu
tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng hợp lý, bảo đảm
an sinh xã hội. Cán cân thanh toán tổng thể cịn gọi là cán cân thanh tốn
quốc tế, là tổng hoà của cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài chính, trừ đi
lời và sai sót trong tính toán, là quan hệ cân đối cơ bản, tổng hợp nhất của
các quan hệ cân đối kinh tế vĩ mô.
Cán cân thanh tốn tổng thể có vai trị quan trọng để thay đổi tổng dự
trữ ngoại hối, thay đổi nợ quá hạn và gia hạn nợ- thể hiện sức mạnh tài
chính của quốc gia.
2. Tổng quan về cán cân thanh toán giai đoạn 2002 – 2011
Cán cân thanh toán là chỉ tiêu quan trọng của bất cứ một nền kinh tế
nào. Thặng dư hay thâm hụt là mối quan tâm cơ bản khi nghiên cứu cán
cân thanh toán của mỗi quốc gia. Các quốc gia trên thế giới giải quyết vấn
đề này bằng việc quyết định khối lượng thương mại và đầu tư giữa chúng.

Tương tự, Việt Nam cũng làm như vậy. Bảng 1 thể hiện diễn biến của cán
cân thanh toán Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2011. Những con số trong
bảng này cho thấy rằng cán cân tổng thể đã biến động mạnh và khó lường
hơn rất nhiều kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Mặc dù đạt thặng dư lên
đến 10,2 tỷ USD trong năm 2007 (gấp 2,4 lần so với năm 2006), nhưng cán
cân tổng thể chỉ đạt thặng dư hơn 0,4 tỷ USD vào năm 2008; và thậm chí
cịn ghi nhận sự thâm hụt khá lớn, khoảng 8,4 tỷ USD (tương đương 9,1%
GDP) trong năm 2009 và 1,7 tỷ USD (1,7% GDP) cho năm 2010. Tuy
nhiên, việc gia nhập WTO cũng giúp nền kinh tế Việt Nam hưởng lợi từ sự
18



×