TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Đề tài:
QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................3
Chương 1. Tổng quan quản lý xã hội về tôn giáo.................................................3
1.1. Khái niệm, nguồn gốc, bản chất, tính chất và đặc điểm của tơn giáo........3
1.1.1. Khái niệm của tôn giáo........................................................................3
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo.......................................................................4
1.1.3. Bản chất của tơn giáo..........................................................................5
1.1.4. Tính chất của tơn giáo.........................................................................5
1.1.5. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam............................................................6
1.2. Khái niệm quản lý xã hội...........................................................................7
1.3. Quản lý xã hội về tôn giáo là gì?...............................................................8
Chương 2. Chủ thể, nhiệm vụ và nội dung quản lý xã hội về tôn giáo...............10
2.1. Chủ thể quản lý xã hội về tôn giáo..........................................................10
2.2. Nhiệm vụ của công tác tôn giáo tôn giáo................................................13
2.3. Nội dung quản lý xã hội về tôn giáo........................................................14
Chương 3. Thực trạng và giải pháp nâng cao quản lý xã hội về tôn giáo ở Hà
Nội
...........................................................................................................20
3.1. Thực trạng quản lý xã hội về tôn giáo ở Hà Nội.....................................20
3.2. Giải pháp nâng cao chấ lượng quản lý xã hội về tôn giáo.......................24
KẾT LUẬN............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, nên quan hệ dân tộc, tôn giáo luôn
là vấn đề cần được quan tâm thường xuyên. Đảng ta coi vấn đề dân tộc, tôn giáo
là vấn đề chiến lược của cách mạng và sự phát triển của mối quan hệ giữa các
dân tộc là nội dung đặc biệt quan trọng của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xây dựng nguyên tắc của chính sách
dân tộc ở Việt Nam là: bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc. Những nguyên tắc này được quán triệt và thực hiện nhất quán, có hiệu
quả trong mọi thời kỳ cách mạng.
Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra và tổ chức thực hiện nhiều
chương trình, đề án quan trọng, có tác dụng to lớn đối với đồng bào dân tộc,
như: Quyết định về Chương trình phát triển Kinh tế - Xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định về chính sách hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số… các Nghị
quyết về phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây
Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ... Nhờ vậy, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số đã ngày càng ổn định và có bước
phát triển vững chắc. Đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên; đồng bào
các dân tộc ngày càng tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều
hành của Nhà nước, tiếp tục nêu cao truyền thống đồn kết, tích cực lao động
sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an tồn xã hội.
Cùng với việc thực hiện tốt chính sách dân tộc, công tác dân tộc, Đảng và
Nhà nước ta cũng thường xun thực hiện có hiệu quả chính sách tơn giáo và
công tác tôn giáo. Tư tưởng nhất quán của Đảng ta là tơn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo và quyền tự do khơng tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, hết
1
sức chăm lo đồn kết tơn giáo, hịa hợp dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiều nghị quyết, chỉ thị, sắc lệnh, nghị
định về vấn đề tôn giáo, công tác tơn giáo và Luật Tín ngưỡng Tơn giáo; qua đó,
góp phần củng cố, phát huy được sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Những chuyển biến tích cực trong hoạt động của các tôn giáo khẳng định: chính
sách tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà
nước ta đã đi vào đời sống xã hội, đáp ứng được nguyện vọng của đồng bào các
tôn giáo trong cả nước... Song song đó, cần đẩy mạnh cơng tác tun truyền về
dân tộc, tơn giáo, giúp cho cộng đồng hiểu rõ chính sách dân tộc, chính sách tơn
trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo của Đảng, Nhà nước ta và thực tế tình hình
cuộc sống lao động, sản xuất, sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Chính vì
những lý do trên tơi chọn đề tài “Quản lý xã hội về dân tộc tôn giáo ở Hà Nội
hiện nay” để thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng và tìm ra những giải
pháp để nâng cao quản lý xã hội về dân tộc và tôn giáo ở Hà Nội hiện nay.
2
NỘI DUNG
Chương 1.
1.1.
Tổng quan quản lý xã hội về tôn giáo
Khái niệm, nguồn gốc, bản chất, tính chất và đặc điểm của tôn giáo
1.1.1. Khái niệm của tôn giáo
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt
động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
Thuật ngữ “tơn giáo” ( tiếng La tinh Religio ) có nghĩa là “mộ đạo” ,
“thần thánh”, “đối tượng sùng bái”. Trong các từ điển thông dụng thường định
nghĩa tông giáo là sự sùng bái.
Tín ngưỡng: (Tiếng Anh Belief) đồng nghĩa với niềm tin, sự tin tưởng. Có
điều cần phải nhận thấy: Tín ngưỡng khơng phải là niềm tin nói chung, mà nó là
niềm tin đặc biệt. Đó là niềm tin vào cái gì thiêng liêng có sức mạnh chi phối số
phận con người và thế giới. Tín ngưỡng là gốc của tơn giáo. Mọi tín ngưỡng, tơn
giáo đều có một cái chung là “thế giới bên kia" khác với thế giới hiện thực mà
con người đang sống. Như vậy trong tơn giáo bao giờ cũng có yếu tố tín
ngưỡng, nhưng tín ngưỡng khơng đồng nhất với tơn giáo.
Với các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, tôn giáo là sự phản ánh một
cách biến dạng, sai lệch, hư ảo về giới tự nhiên và con người, về các quan hệ xã
hội. Hay nói cách khác, tơn giáo là sự nhân cách hoá giới tự nhiên, là sự “đánh
mất bản chất người”. Chính con người đã khốc cho thần thánh những sức mạnh
siêu nhiên khác với bản chất của mình để rồi từ đó con người có chỗ dựa, được
chở che, an ủi - dù đó chỉ là chỗ dựa “hư ảo”. Chỉ ra bản chất sâu xa của hiện
tượng đó, Ph.Ăngghen đã viết: “Con người vẫn chưa hiểu rằng họ đã nghiêng
mình trước bản chất của chính mình và đã thần thánh hố nó như một bản chất
xa lạ nào đó”. Lột tả bản chất của tơn giáo, ơng cho rằng, “tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo – vào đầu óc của con người – của những lực lượng ở
3
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó
những lực lượng ở trần thế mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
* Nguồn gốc kinh tế – xã hội của tôn giáo:
Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì vậy
họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa nhứn
sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất
lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ khơng giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác … tất cả họ quy về
số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một số người thành những
thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người khác mà sinh ra
tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần
cùng về kinh tế, áp bức, bóc lột về chính trị, bất lực trước những bất công của xã
hội là nguồn gốc sâu xa của
* Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:
Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và bản thân mình cịn có giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên và xã hội có
nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải thích được nên con người lại tìm
đến tơn giáo. Sự nhận thức của con người khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan
dễ rơi vào ảo tưởng, thần thành hóa đối tượng.
* Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo:
4
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội
mà dẫn đến việc ính ra tơn giáo. Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm
“sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực mù quáng
của tư bản …. sự phá sản “đột ngột” “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt
vong …, dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo
hiện đại.
Ngay cả những tâm lý tích cực như lịng biết ơn, sự kính trọng cũng có
khi được thể hiện qua tơn giáo.
1.1.3. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự nhiên
và sức mạnh xã hội.
Theo C.Mác: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo
nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo
là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái
tim … tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân”.
Tuy nhiên tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hóa, phù
hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
Về phương diện thế giới quan thì thế giới quan duy vật Mác xít và thế giới
quan tơn giáo là dối lập nhau. Tuy vây, những người cộng sản có lập trường
Mác xít khơng bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín
ngưỡng, tơn giáo hợp pháp của nhân dân. Ngược lại, chủ nghĩa Mac - Lênin và
những người cộng sản, chế độ xhcn luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và
khơng tín ngưỡng của nhân dân.
5
1.1.4. Tính chất của tơn giáo
* Tính lịch sử của tôn giáo:
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù nó cịn tồn tại lâu dài, nhưng nó
chỉ là một phạm trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu
tượng của con người đạt tới mức độ nhất định.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tơn giáo
có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó. Thời
đại thay đổi, tơn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản
chất các hiện tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã
hội, làm chủ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người
thì tơn giáo sẽ khơng cịn.
* Tính q̀n chúng của tơn giáo:
Tơn giáo là nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần
chúng nhân dân lao động. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tơn giáo chiếm tỷ lệ
khá cao trong dân số thế giới.
Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của
những con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi vì, tơn
giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo hướng thiện. Vì vậy, còn nhiều người ở
trong các tầng lớp khác nhau của xã hội.
* Tính chính trị của tơn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chi giai cấp,
các giai cấp thống trị đã lợi dụng tơn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
6
Trong nội bộ tôn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dịng, hệ, phái nhiều khi
cũng mang tính chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tơn giáo
thường là một bộ phận của đấu tranh giai cấp.
Ngày nay, tơn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp
khơng chỉ ở quốc gia mà cịn cả phạm vi quốc tế. Đó là sự xuất hiện các tổ chức
quốc tế của tôn giáo với thế lực lớn đã tác động đến nhiều mặt, trong đó có
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy, cần nhận thức rõ: đa số quần chúng
đến với tôn giáo nhằm thõa mãn nhu cầu tinh thần; song trên thực tế đã và đang
bị các thế lực chính trị – xã hội lợi dụng để thực hiện mục đích ngồi tơn giáo
của họ.
1.1.5. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
-
Việt Nam là quốc gia có nhiều tơn giáo. Các tơn giáo lớn của thế giới
đều có mặt ở Việt Nam như: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Hồi giáo.
-
Tính đan xen và hồ đồng của hệ thống tín ngưỡng, tơn giáo. Là một
quốc gia đa tôn giáo, nhưng trong quá trình truyền bá, các tơn giáo ngoại sinh
ln phải thích ứng với hình thái văn hố tín ngưỡng của người Việt Nam, do
vậy đã có những biến đổi nhất định, khơng cịn ngun vẹn như trước nữa. hay
nói cách khác là các tôn giáo ngoại sinh khi vào Việt Nam đã được văn hố Việt
Nam đồng hố.
-
Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng, tơn giáo. Phật giáo
Việt Nam, mặc dù phẩm trật cao nhất thuộc về nam giới, song nhìn chung số
lượng Ni nhiều hơn Táng và số nữ giới quy y nhiều hơn nam giới. Trong Thiên
chúa giáo số dòng tu nữ nhiều hơn dòng tu nam. Ngồi ra, số nữ giới sinh hoạt
tín ngưỡng khá đơng.
-
Ở Việt Nam các tín đổ tơn giáo phần lớn là nông dân lao động.
-
Là một quốc gia đa tơn giáo nhưng các tín đồ tơn giáo ở Việt Nam
nhìn chung đồn kết và gắn bó với dân tộc. Việt Nam là đất nước rất ơn hồ
trong quan hệ giữa các tơn giáo; có truyền thống đồn kế tơn giáo, đoàn kết toàn
7
dân trong quá trình dựng nước và giữ nước. Vì thế, ở Việt Nam không xảy ra
xung đột tôn giáo.
-
Thần thánh hố những người có cơng với gia đình, làng xã và tổ quốc.
1.2.
Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hội là việc các chủ thể quản lý xã hội sử dụng những cơng cụ,
giải pháp về chính sách một cách thường xuyên và có tổ chức nhằm mục đích
duy trì và phát triển xã hội.
Trong quản lý xã hội có chủ thể quản lý và khách thể và các công cụ để
thực hiện hoạt động quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của việc quản lý xã
hội. Cụ thể như sau:
- Chủ thể quản lý xã hội là những chủ thể có thẩm quyền hay nói cách
khác là những chủ thể có quyền lực, quyền uy. Trong các kiểu nhà nước cũ ví dụ
như nhà nước phong kiến thì vua là người có quyền lực và thực hiện nhiệm vụ
quản lý xã hội. Trong thời hiện đại thì nhà nước với những hệ thống cơ quan
được phân bổ, phối hợp để thực hiện quản lý xã hội.
- Khách thể của quản lý là xã hội mà cụ thể là sự phát triển của xã hội bởi
xã hội bao gồm các sự vật, hiện tượng mà các sự vật hiện tượng ln trong q
trình phát triển, vận động. Quản lý sự phát triển xã hội tổng thể, bao gồm quản
lý phát triển kinh tế, quản lý phát triển hệ thống chính trị, quản lý phát triển văn
hóa, quản lý phát triển xã hội theo nghĩa hẹp, quản lý phát triển con người, quản
lý nguồn lực vật chất nhân tạo, nhất là kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
- Công cụ để thực hiện quản lý xã hội là các chính sách được cơ quan có
thẩm quyền ban hành, cụ thể đó là pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự chung được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, pháp luật được coi
là phương thức quản lý xã hội hiệu quả nhất.
8
- Mục đích của quản lý là điều tiết, giải quyết các vấn đề của xã hội đảm
bảo cho xã hội được phát triển và đạt được các mục tiêu mà nhà quản lý đề ra.
Từ những phân tích trên có thể nhận thấy quản lý xã hội là nói đến quá
trình hoạt động, hành động của chủ thể quản lý, thơng qua các chính sách và các
phương tiện, cơng cụ quản lý, để đạt được mục tiêu đặt ra, đó là một q trình
tương tác liên tục giữa chủ thể với khách thể và các nhân tố tác động.
1.3.
Quản lý xã hội về tơn giáo là gì?
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội. Theo đó, quản lý nhà nước về tôn giáo là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật
và chính sách tôn giáo để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên lĩnh vực
của đời sống về tôn giáo do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân
dân, đảm bảo quyền tự do tôn giáo, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Vai trị của quản lý xã hội về tơn giáo được thể hiện trong những nội dung
chính sau:
Thứ nhất, vai trị của tôn giáo được thể hiện khác nhau qua từng thời kỳ
lịch sử. Điều này cho thấy rằng, quản lý xã hội về tôn giáo rộng, phức tạp, liên
quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh, trật tự.
Thứ hai, quản lý xã hội về tôn giáo là một trong những chức năng của nhà
nước để đảm bảo cho cơng dân có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Các tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự
của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tôn giáo
hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
9
Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là xu hướng tồn cầu hóa đã ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta. Ngồi
pháp luật về tơn giáo là cơng cụ của nhà nước để điều chỉnh các hoạt động tôn
giáo, còn chịu sự điều chỉnh của các điều ước Quốc tế mà Nhà nước tham gia ký
kết hoặc thừa nhận.
10
Chương 2.
2.1.
Chủ thể, nhiệm vụ và nội dung quản lý xã hội về tôn giáo
Chủ thể quản lý xã hội về tôn giáo
Để hướng dẫn quản lý các hoạt động tôn giáo, hiên nay chủ thể quản lý về
tôn giáo ở nước ta được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau: Nghị
định số 91/2003/NĐ - CP ngày 13/8/2003, Nghị định số 22/2004/NĐ - CP ngày
12/1/2004 và Thông tư số 25/2004/TT - BNV ngày 9/4/2004 của Bộ Nội vụ và
các văn bản khác. Các chủ thể quản lý về tơn giáo gồm:
1. Ban Tơn giáo chính phủ
1.1.Vị tri, chức năng
Ban Tơn giáo chính phủ là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả
nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ, quyén hạn của Ban Tơn giáo chính phủ
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực tơn giáo;
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, các chương trình,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực
tơn giáo;
3. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân cơng ký ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban;
4. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
11
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị- xã hội và tổ chức khác có liên quan:
- Thực hiện các chủ trương, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước về
bảo đảm quyển tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một tổ chức
tôn giáo nào của cơng dân, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo đúng pháp
luật, bảo đảm sự bình đẳng giữa các tơn giáo trước pháp luật, chống mọi hành vi
xâm phạm tự di tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để làm
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Giải quyết theo thẳm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết
các vấn để cụ thể về tơn giáo theo quy định của pháp luật;
- Đổi mới và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về tôn giáo;
6. Hướng dẫn và hỗ trợ chính quyền địa phương các cấp về cơng tác tôn
giáo và giải quyết những vấn để quan trọng về tôn giáo; làm đầu mối liên hệ với
cá tổ chức tơn giáo;
7. Thẩm định hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ công nhận tổ chức tôn
giáo theo quy định của pháp luật;
8. Thống nhất quản lý về xuất bản các loại kinh sách, các tác phẩm, giáo
trình giảng dạy, văn hố phẩm thuần t tơn giáo của các tổ chức tôn giáo được
nhà nước cho phép hoạt động;
9. Tham gia quản lý các khu di tích văn hố lịch sử, danh lam thắng cảnh
liên quan tới tôn giáo;
10. Thực hiện công tác khen thưởng theo thẩm quyền và để xuất với cấp
có thẩm quyền khen thưởng và áp dụng chính sách đãi ngộ đối với các tổ chức,
cá nhân tôn giáo;
12
2. Công tác quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã)
2.1 Vị trí, chức năng
Đối với xã, khơng có tổ chức độc lập giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà
nước về công tác tôn giáo, phân công một uỷ viên Uỷ ban nhân dân kiêm nhiệm
theo dõi, tổ chức thực hiện công tác tôn giáo trên địa bàn. Căn cứ vào đặc điểm,
tình hình tơn giáo ở những xã là địa bàn khó khăn, phức tạp, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định điều động hoặc biệt phái cán bộ, công chức từ cấp tỉnh,
huyện xuống làm việc tại xã theo để nghị của trởng ban Ban tôn giáo tỉnh.
2.2 Về nhiệm vụ, quyền hạn
Cần cứ vào đặc điểm, tình hình của từmg địa phương, trên cơ sở quy định
của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyển hạn của
Uỷ ban nhân dân xã vẻ công tác tôn giáo, đồng thời Uỷ ban nhân dân xã thực
hiện một số nhiệm vụ, quyển hạn sau:
- Xem xét đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức
tôn giáo cơ sở.
- Xem xét việc đăng ký người vào tu.
- Giám sát việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơng trình tôn giáo mà không
làm thay đổi kết cấu, chịu lực của cơng trình tại cơ sở tơn giáo.
- Giám sát việc tổ chức qun góp của tổ chức tơn giáo.
3. Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
trong công tác tôn giáo
13
Theo luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam ngày 12/6/1999 và pháp lệnh tín
ngưỡng, tơn giáo, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
-
Tập hợp đồng bào có tín ngưỡng, tơn giáo và đồng bào khơng có tín
ngưỡng, tơn giáo xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
-
Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các
vấn để có liên quan tới tín ngường, tơn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
-
Tham gia tuyên truyển, vân động chức sắc, nhà tu hành, tín đó, người
có tín ngưỡng, các tổ chức tơn giáo và nhân dân thực hiện pháp luật về tín
ngưỡng, tơn giáo.
Các cơ quan nhà nước trước khi đưa ra những chủ trương, chính sách,
pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo cần tổ chức lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên; tạo điều kiện đẻ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thực hiện nhiệm vụ giám sát, chủ động phối hợp với Mặt trận và các tổ
chức thành viên của Mật trận trong việc giải quyt các vấn để có liên quan đến
tơn giáo, tun truyền, vận động và thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan
đến tín ngưỡng, tơn giáo. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận về những vấn
để có liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo thì người đứng đấu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2.2.
Nhiệm vụ của công tác tôn giáo tôn giáo
* Nhiệm vụ công tác tơn giáo
-
Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân trong
đó có đồng bào các tơn giáo.
14
-
Tạo điều kiện cho các tơn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính
sách và pháp luật của nhà nước.
-
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời,
đẹp đạo" trong quần chúng tín đó, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối
đại đồn kết tồn dân tộc thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, xây dựng và
bảo vệ đất nước.
-
Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp
đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn để tơn giáo,
dân tộc để phá hoại đồn kết dân tộc, chống đối chế độ.
-
Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với
đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyển về
chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước; đấu tranh làm thất bại những luận
điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch bên ngồi đối
với tình hình tơn giáo và cơng tác tơn giáo ở nước ta.
-
Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về tôn giáo,
tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ
khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách trước mắt
và lâu dài đối với tôn giáo.
2.3.
Nội dung quản lý xã hội về tơn giáo
Căn cứ vào pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo ngày 18/6/2004(sau đây gọi tắt
là pháp lệnh) và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 1/3/2005 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là nghị định 22) hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh
tín ngường, tơn giáo, quản lý đối với tơn giáo bao gồm các nội dung chính sau:
1. Đối với tổ chức tôn giáo
1.1. Xét duyệt, công nhận tổ chức tôn giáo
15
Các tổ chức tôn giáo cũng như các tổ chức xã hội khác, việc cho phép
hoạt động hoặc việc thành lập các tổ chức mới ở các cấp khác nhau phải trên cơ
sở của pháp luật và đảm bảo các thủ tục pháp lý cần thiết.
Các tổ chức muốn được Nhà nước công nhận là tổ chức tôn giáo phải có
đủ những điều kiện nhất định (quy định tại điều 16 pháp lệnh) và phải có trách
nhiệm gửi hồ sơ để nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Thẩm quyền cơng nhận tổ chức tơn giáo quy định như sau:
-
Thủ tướng Chính phủ cơng nhận tổ chức tơn giáo có phạm vi hoạt
động ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dântinh, thành phố trực thuộc trung ương công
nhận tổ chức tơn giáo có phạm vi hoạt động chủ yếu ở một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thẩm định hồ sơ trong thời hạn do pháp
luật quy định và trình Thủ tướngchính phủ hoặc chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, công nhận tổ chức tôn giáo.
1.2 Xem xét việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo trực thuộc
Trong quá trình hoạt động tơn giáo, các tổ chức tơn giáo được thành lập,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc, tuy nhiên việc thực
hiện phải xuất phát từ nhu cầu tổ chức tôn giáo và phải tn theo thủ tục nhất
định.
1.3 Đăng ký hợi đồn, địng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể
khác
16
Để phục vụ cho hoạt động tôn giáo, nhà nước cho phép các tổ chức tôn
giáo được thành lập hội đồn, dịng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể và
đăng ký hoạt động. Tuy nhiên để hội đồn, dịng tu, tu viện và các tổ chức tu
hành tập thể hoạt động thì các tổ chức này phải trực tiếp đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ những điều kiện nhất định.
1.4 Quản lý, đào tạo chức sắc, nhà tu hành
Việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo trong các trường đào tạo của
tôn giáo là bảo đảm sự phát triển bình thường của các tơn giáo, bảo đảm tính kế
thừa các thế hệ, các nhà chức sắc.Tuy nhiên khi thành lập trường đào tạo, mở
lớp bối dưỡng những người chun hoạt động tơn giáo phải tn theo những
trình tự, thủ tục nhất định theo quy định tại Nghị định 22, việc thành lập trường
đào tạo phải được phép của Thủ tướng Chính phủ, mở lớp bối dưỡng những
người chuyên hoạt động tôn giáo phải được phép của chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
1.5 Quản lý việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, ứng cử,
cách chức, bãi nhiệm chức sắc tôn giáo
Việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, ứng cử, cách chức, bãi
nhiệm chức sắc tôn giáo là công việc nội bộ của tổ chức tôn giáo, do tổ chức tôn
giáo thực hiện theo hiến chương, diều lệ của tổ chức mình.
Do tổ chức giáo hội thuộc tổ chức đoàn thé, tổ chức xã hội là đối tượng
quản lý, việc thay đổi chức danh là thay đổi phạm vi, mức độ quan hệ của các
chức sắc tôn giáo đối với xã hội. Nên việc thoả thuận, chấp thuận của nhà nước
là nội dung của quản lý nhà nước, đảm bảo cơ sở pháp lý của những biến động
tôn giáo trong điều kiện của nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên pháp luật chỉ đặt
ra những tiêu chí về tư cách cơng dân người được phong, được bầu cũng như thủ
tục đăng ký, thẩm quyền đăng ký.
17
2. Về hoạt động tơn giáo
2.1. Xét duyệt chương trình hoạt động tôn giáo thường xuyên và đột xuất
Những hoạt động tơn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đổ
được nhà nước bảo đảm. Tín đổ có quyển tiến hành các nghi thức cúng, cầu
nguyện tại gia đình và tham gia các hoạt động tơn giáo tại nơi thờ tự.
Đối với hoạt động tôn giáo thông thường, người phụ trách tổ chức tơn
giáo cơ sở có trách nhiệm đăng ký chương trình hoạt động tơn giáo hàng năm
diễn ra tại cơ sở đó với Uỷ ban nhân dân cấp xã. Ngồi những sinh hoạt thơng
thường tơn giáo cịn có những hoạt đơng bất thường đó là những hoạt động
khơng có trong chương trình đăng ký hàng năm thì phải thơng báo với cơ quan
có thẩm quyền, khi cơ quan có thẩm quyền cho phép mới được tiến hành.
2.2 Đăng ký người vào tu
Việc lựa chọn đi tu hay không là quyền tự do của mỗi người. Cho nên
pháp luật quy định người đi tu tại các cơ sở tôn giáo phải trên cơ sở tự nguyện,
không ai được ép buộc hoặc cản trở. Đối với những người chưa thành niên khi
đi tu phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người phụ trách cơ sở tơn
giáo khi nhận người vào tu phải có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban nhân dâncấp
xã nơi có cơ sở tôn giáo.
2.3. Tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo
Hội nghị, đại hội là một trong những họat động quan trọng của tổ chức
tôn giáo. Theo quy định của pháp luật, trước khi tổ chức hội nghị, đại hội tổ
chức tôn giáo phải xin phép và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Tuỳ theo cấp tổ chức đại hội, hội nghị, pháp luật quy định việc xem
xét chấp thuận hội nghị, đại hội cho các cơ quan khác nhau cụ thể:
18