Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Quản lý xã hội về dân tộc và tôn giáo thực hiện chính sách dân tộc tại huyện chi lăng tỉnh lạng sơn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.49 KB, 36 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ DÂN TỘC
VÀ TÔN GIÁO
Đề tài:

Thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Chi Lăng
tỉnh Lạng Sơn


MỤC LỤC

A-

Mở đầu....................................................................................................1

B-

Nội dung..................................................................................................2

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA.......................................................................2
1.1. Các khái niệm về thực hiện chính sách dân tộc.......................................2
1.2. Quan điểm của Đảng về thể chế chính sách Nhà nước về dân tộc..........4
1.3. Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc.. .
...............................................................................................................10
1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách..................................10
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc..........13
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN................................17
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ảnh hưởng
đến chính sách dân tộc....................................................................................17


2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Chi Lăng , tỉnh Lạng
Sơn 18
2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyên Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn..
...............................................................................................................25
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC...................................31
C-

Kết luận.................................................................................................35


A- Mở đầu
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, gồm có 54 dân tộc anh em. Các
dân tộc đồn kết, gắn bó với nhau trong suốt q trình lịch sử dựng nước và
giữ nước. Đảng ta luôn coi vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ
dân tộc, hoạch định và thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc cuả Đảng và
Nhà nước là vấn đề có ý nghĩa luận và thực tiễn to lớn trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh Quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có
những diễn biến phức tạp, vừa mang tính đặc thù riêng của từng quốc gia, vừa
mang tính tồn cầu. Vấn đề dân tộc luôn là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực
thù địch tìm mọi cách để chống phá sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa và
bảo vệ tổ quốc của nhân dân ta, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực
hiện chính sách dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng của Cách mạng Việt
Nam. Q trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong
mấy thập kỷ qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, góp
phần quan trọng vào thắng lợi của từng thời kỳ cách mạng. Điều đó khẳng
định bản chất và chức năng tót đẹp của Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam.
Tuy nhiên theo nhiều đánh giá, chính sách dân tộc và việc thực hiện
chính sách dân tộc trong thời kỳ mới cũng bộc lộ khơng ít hạn chế, thiếu sót,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra và sự mong đợi của các đồng bào dân tộc
cả nước. Đời sống nhân dân các dân tộc chậm được cải thiện, trình độ kinh tế,
xã hội giữa các dân tộc chưa được thu hẹp, một số vùng thiếu ổn định kinh tế
xã hội...V.v Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá về vấn đề thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong thời gian vừa qua đặt ra là
hết sức cấp thiết, nhất là thực trạng hiện tại những tỉnh có sự đa dạng cao về
dân tộc như tỉnh Lạng Sơn.

1


B- Nội dung
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở NƯỚC TA
1.1.

Các khái niệm về thực hiện chính sách dân tộc.

1.1.1. Khái niệm dân tộc.
Dân tộc là một trong những hình thái cộng đồng người, được hình
thành trong quá trình phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài người và đang
là một trong những vấn đề quan trọng, nổi lên trên thế giới. Trước khi đi vào
tìm hiểu chính sách dân tộc, cần làm rõ khái niệm dân tộc. Khái niệm dân tộc
được hiểu theo hai nghĩa chính: Thứ nhất, khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng
đồng tộc người; thứ hai, khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia dân tộc.
Theo nghĩa thông thường, khái niệm dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc

người (ethnie) có chung ngơn ngữ, đặc trưng văn hóa và ý thức tự giác dân
tộc. Theo nghĩa này, có dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Mường, dân tộc
HMông, dân tộc Dao, dân tộc Ê đê, dân tộc Khmer…Trong một dân tộc có
thể bao gồm nhiều nhóm địa phương, có những đặc trưng về văn hóa, về tiếng
nói…gần gũi nhau. Khái niệm dân tộc, theo nghĩa cộng đồng tộc người,
khơng phân biệt trình độ phát triển, đa số hay thiểu số, sống ở phạm vi quốc
gia nào, bao gồm các đặc điểm lớn nhất, đó là: chung ngơn ngữ, đặc trưng văn
hóa và ý thức tự giác tộc người. Với tộc người, khơng có vấn đề lãnh thổ tộc
người nhưng lại nổi lên vấn đề tâm lý, tính cách, ý thức tự giác tộc người, nó
gắn liền bền chặt với tính đặc thù của văn hóa tộc người.
Theo nghĩa rộng, dân tộc chỉ cộng đồng người cùng sinh sống trong
một quốc gia, một nước, như dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Đức,
dân tộc Nhật, dân tộc Nga… nhằm chỉ cộng đồng cư dân của một quốc gia
nhất định, bao gồm nhiều dân tộc, nhiều tộc người. Ngày nay, hầu như tất cả
các quốc gia trên thế giới đều là quốc gia đa dân tộc.

2


Như vậy khái niệm dân tộc cần được hiểu theo hai bình diện, dân tộc là
cộng đồng tộc người và dân tộc hiểu theo nghĩa rộng là cư dân của một quốc
gia. Thực chất hai vấn đề không giống nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu
cơ với nhau. Khi nói đến dân tộc Việt Nam khơng thể khơng nói đến 54 dân
tộc (tộc người) đang sinh sống ở nước ta hoặc ngược lại, khi nói đến các dân
tộc ở Việt Nam, khơng thể khơng nói đến cộng đồng dân tộc Việt Nam. Trong
phạm vi nhiên cứu của luận văn, khái niệm dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ
nhất (tộc người) hay dân tộc thiểu số.
1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc.
- Chính sách:
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, chính sách (chính sách cơng) là

quyết định của các chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích,
cách thức và chế định hành động của những đối tượng liên quan, để giải quyết
những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra. Đó là tổng thể các chuẩn mực, biện
pháp mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội. Hay nói cách khác, chính sách
là thể hiện tập hợp các nội dung định hướng chính trị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền bao gồm mục tiêu, biện pháp và công cụ thực hiện mục
tiêu. Chính sách của Nhà nước thể hiện các mục tiêu nhằm thực hiện nhiệm
vụ quản lý xã hội và được thể hiện ở các hình thức: Văn kiện chính trị, Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết, Nghị định, Quyết định,
Chỉ thị, Thơng tư hướng dẫn...).
- Chính sách dân tộc:
Từ quan niệm chính sách cơng như vậy, có thể định nghĩa chính sách
dân tộc như sau: Chính sách dân tộc là thái độ quan điểm, các quyết định,
quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc với mục tiêu, giải pháp,
công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ gìn bản sắc dân

3


tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc, góp
phần xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc.
Thực hiện chính sách dân tộc là tồn bộ q trình đưa chính sách dân
tộc vào thực tiễn cuộc sống xã hội.
Việc thực hiện chính sách dân tộc là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Thực hiện chính sách dân tộc tốt sẽ giúp cho các nội dung công việc được
triển khai theo đúng kế hoạch, hướng tới đạt được mục đích đề ra, giúp chính

sách đi vào thực tế đời sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng
chung của đất nước và cộng đồng người dân tộc;
Đối tượng thực hiện chính sách dân tộc là cán bộ Nhà nước làm quản lý
về công tác dân tộc, đối tượng hưởng lợi và các đơn vị liên quan.
1.2.

Quan điểm của Đảng về thể chế chính sách Nhà nước về dân tộc.

1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc.
Từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ tầm
quan trọng của vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc trong sự nghiệp cách mạng.
Quan điểm cơ bản của Đảng là: “giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải
phóng con người thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các
dân tộc, phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh
phúc”.
Về vấn đề dân tộc, Đại hội VI khẳng định, “chính sách dân tộc luôn
luôn là một bộ phận trọng yếu trong chính sách xã hội”. Đồng thời, Đại hội
nhấn mạnh rằng, sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi liền với sự củng
cố, phát triển của cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta. Những năm cuối
thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX lần đầu tiên, chính sách bình đẳng,
đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc đã được Đảng ta đưa vào trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh

4


ghi rõ: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ,
gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt

Nam”.
Đại hội VIII của Đảng nhấn mạnh: “Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược
lớn”. Thực hiện “bình đẳng, đồn kết, tương trợ” giữa các dân tộc trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, Đại hội cũng thẳng thắn chỉ ra những khó khăn của đồng bào các dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng cao.
Đến Đại hội IX, Đảng ta khẳng định thêm: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết
các dân tộc ln ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Đảng
ta phải thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển
sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần,...
Cụ thể hóa tư tưởng chiến lược được nêu trong Nghị quyết Đại hội IX
và nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp, các ngành về công tác dân tộc,
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (phần hai) đã
ban hành Nghị quyết về công tác dân tộc. Nghị quyết khẳng định năm quan
điểm cơ bản trong việc thực hiện công tác dân tộc ở nước ta:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam;
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân
tộc;
- Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm

5


phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân

tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc
Việt Nam thống nhất;
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói,
giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi
với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực,
tực ường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ
của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước;
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của tồn
Đảng, tồn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống
chính trị.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục xác định: “Đoàn kết
các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp
tục hồn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tơn
trọng, đồn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng
phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng
có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm
trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đồn kết dân tộc”.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về dân tộc.
Chính sách dân tộc mang tính chính trị và cam kết chính trị cao. “Bình
đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển” là tư tưởng cao nhất
xuyên suốt mọi giai đoạn, thời kỳ cách mạng trong quan điểm chỉ đạo đối với

6



CSDT và vùng dân tộc miền núi. Nguyên tắc căn bản của chính sách cũng đã
được thể chế trong Hiến pháp. Tại Điều 5, Hiến pháp năm 2013 quy định: “
(1) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. (2) Các dân tộc bình đẳng,
đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc. (3) Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. (4) Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội
lực, cùng phát triển với đất nước”. Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng và các
quy định trong Hiến pháp về chính sach dân tộc, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 quy định các chính sách cụ thể sau:
a) Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực: Kinh phí thực hiện các
chính sách dân tộc được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, xóa đói, giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với các vùng khác; Quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý nguồn lao động là người dân tộc thiểu số
tại chỗ, có chế độ đãi ngộ hợp lý;...V.v
b) Chính sách đầu tư phát triển bền vững: Đảm bảo việc đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thiết yếu vùng dân tộc thiểu số; khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; chú trọng đào tạo nghề, sử
dụng lao động là người tại chỗ; Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ
công truyền thống; Thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết việc làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở,... ở vùng dân tộc
thiểu số.
c) Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo: Phát triển giáo dục vùng
dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo

dục ở tất cả các cấp học; Phát triển các loại hình trường lớp; nghiên cứu hình

7


thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu số; hỗ trợ
giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn;...V.v
d) Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số: Cán bộ người dân tộc
thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được
bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp;...V.v
đ) Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số: Người
có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế
độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện chính
sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
e) Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa: Hỗ trợ việc sưu tầm,
nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam; bảo tồn,
phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc...V.v
g) Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số: Bảo
tồn và phát triển các môn thể dục, thể thao truyền thống của các dân tộc; đầu
tư xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, thể thao ở vùng dân tộc thiểu
số...
h) Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số: Tập trung hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái;
hỗ trợ quảng bá, khai thác hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng cảnh,...V.v
i) Chính sách y tế, dân số: Đảm bảo đồng bào các dân tộc thiểu số được
sử dụng các dịch vụ y tế; thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ; củng cố,
mở rộng cơ sở y tế; hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác, sử dụng những bài thuốc

dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào các dân
tộc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận;...V.v
k) Chính sách thông tin - truyền thông: Đầu tư phát triển thông tin
truyền thông vùng dân tộc thiểu số, cung cấp một số phương tiện thiết yếu

8


nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin; xây dựng, củng cố hệ
thống thơng tin tình hình dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc; áp
dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức thực hiện trong hệ thống cơ
quan công tác dân tộc;....V.v
l) Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý: Đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp
luật.
m) Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái: Sử dụng, khai thác và phát
triển nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu
số; bảo vệ, cải tạo và đảm bảo cho vùng có tài nguyên được đầu tư trở lại phù
hợp; tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào ở vùng có tài nguyên để nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học.
n) Chính sách quốc phịng, an ninh: Xây dựng, củng cố, quốc phòng, an
ninh ở các địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo gắn
với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự an
tồn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.
1.3.

Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân
tộc.
- Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một khâu hợp thành chu trình


chính sách dân tộc. tổ chức thực hiện chính sách dân tộc có vị trí đặc biệt
quan trọng, là bước hiện thực hóa chính sách dân tộc của Nhà nước vào đời
sống xã hội .
- Chính sách dân tộc dù được xây dựng đảm bảo chất lượng và tốt đến
mấy nếu không được đưa vào thực hiện, nó trở thành vơ nghĩa, trở thành
những khẩu hiệu sng .
- Nếu tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không được tiến hành tốt,
tiến hành đúng và chặt chẽ sẽ dẫn đến thiếu tin tưởng của đồng bào dân tộc,
của người dân vào nhà nước, thậm chí cịn có sự chống đối của đồng bào và

9


nhân dân đối với Nhà nước. Ngoài ra tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
khơng tốt dễ làm cho các thế lực thù địch lợi dụng nói xấu chế độ, chống phá
nhà nước ta tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không tốt sẽ dẫn đến mâu
thuẫn sắc tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của đất nước...
- Tổ chức thực hiện, chính sách dân tộc giúp bổ sung hồn thiện chính
sách dân tộc.
- Việc đánh giá chính sách dân tộc của Nhà nước ta tốt hay xấu, ưu việt
hay khơng ưu việt chỉ có thể đầy đủ chính xác và thuyết phục sau khi thực
hiện chính sách.
- Qua tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp chúng ta biết được
chính xác chính sách có phù hợp hay khơng phù hợp, có áp dụng vào cuộc
sống hay khơng áp dụng vào cuộc sống , vì thực tiễn luôn là chân lý .
Tổ chức đưa các chính sách dân tộc của Nhà nước ta vào thực tiễn đời
sống xã hội là quá trình phức tạp đầy biến động , chịu tác động của một hoặc
các yếu tố , thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện , do đó cần phải đặc biệt
quan tâm đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

1.4.

Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách

1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước có vai trị quan trọng nhất trong
các bước tổ chức thực hiện chính sách, việc xây dựng kế hoạch tốt sẽ giúp
cho công tác triển khai tổ chức thực hiện chính xác được hiệu quả và suôn sẻ .
Kế hoạch triển khai phải đúng và sát thực tế, đảm bảo theo các yêu cầu của
các văn bản chỉ đạo của cấp trên; kế hoạch phải rõ ràng đảm bảo đầy đủ nội
dung. Việc xây dựng kế hoạch cần tập trung nghiên cứu địa bàn thực hiện,
nghiên cứu những kế hoạch trước đây, những kế hoạch của các chính sách
tương tự để rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cho tốt.
1.4.2. Phổ biến , tuyên truyền , thực hiện về chính sách dân tộc
Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện chính sách dân tộc là khâu đặc biệt
quan trọng, thực tế trong những năm qua, nhờ có cơng tác tun truyền mà

10


các chính sách của Đảng và nhà nước đã được thực hiện đồng bào dân tộc
chăm lo làm ăn phát triển kinh tế, an ninh chính trị được giữ vững, dần dần đã
từng bước xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, không phù hợp...
Để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến cần đạt được những nội
dung cơ bản sau:
- Tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và
chủ động tham gia vào q trình thực hiện, trong đó chú trọng vùng dân tộc
thiểu số ở miền núi, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, Tây Bắc và đồng bào Chăm
- Cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở, phải thường xuyên tìm hiểu

tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; vận động đồng bảo đấu tranh
chống lại những luận điệu của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh quốc
phịng và trật tự an tồn xã hội. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa
phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội , xóa đói , giảm nghèo , giải
quyết khó khăn trong cuộc sống .
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc
- Tổ chức phân cơng phối hợp thực hiện chính sách dân tộc, nội dung
phải sát thực tế với nhiệm vụ mà người được phân công đảm nhận.
- Việc phân công phân nhiệm phải rõ ràng, minh bạch và phối hợp thực
hiện theo nhiệm vụ đã phân cơng.
1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc
Để chính sách thực hiện tốt và duy trì được thưởng xuyên, cần phải tổ
chức duy trì thực hiện chính sách dân tộc. Đây là nhiệm vụ chính của cơ quan
chun mơn tại địa phương mà cụ thể là Phòng dân tộc huyện , UBND các xã
và cùng toàn thể các cơ quan đơn vị làm công tác liên quan đến đồng bào dân
tộc.
Việc duy trì thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong thực hiện chính sách dân tộc. Giúp chính sách khơng bị ngắt qng,

11


được thực hiện thường xun, qua duy trì chính sách sẽ giúp chính sách dẫn
dần đi vào đời sống của bà con, đem lại hiệu quả thiết thực .
Thông qua việc duy trì chính sách dân tộc sẽ giúp chúng ta nhận biết
những vấn đề đúng sai, bất cập trong q trình thực hiện chính sách để có
hướng điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, sát với nội dung công việc, sát với
điều kiện thực tế của người dân địa phương.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc
Đây là bước hết sức quan trọng trong q trình thực hiện chính sách

dân tộc. Q trình duy trì thực hiện chính sách sẽ xảy ra rất nhiều nảy sinh,
phát sinh, sự bất cập... cần phải có sự điều chỉnh trong thực hiện chính sách
dân tộc.
Hầu như các chính sách khi ban hành ln cần có sự điều chỉnh. Đây là
việc thật sự khơng tốt đối với người xây dựng chính sách, nhưng nó là một
việc khơng thể thiếu trong q trình thực hiện chính sách. Việc điều chỉnh
chính sách sẽ giúp cho chính sách hồn thiện hơn, đầy đủ hơn, sát với thực tế
hơn
1.4.6. Theo dõi , kiểm tra , đôn đốc thực hiện chính sách
Kiểm tra , đơn đốc thực hiện chính sách dân tộc là khâu rất quan trọng,
nó thể hiện năng lực quản lý, giám sát và trách nhiệm của cán bộ quản lý về
chính sách dân tộc và đây cũng là khâu giúp cho chính sách được sát với thực
tế, sát với nội dung cơng việc, qua đó rút ra những kinh nghiệm trong những
đợt thực hiện tiếp theo.
Để thực hiện tốt việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc,
cán bộ thực hiện chính sách dân tộc cần phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ,
đồng thời kết hợp kiểm tra bất thường để đánh giá nhận xét cho sát, đúng.
giúp công việc đạt hiệu quả cao hơn.
1.4.7. Tổng kết , đánh giá , rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân
tộc.

12


Công tác sơ kết , tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc phải nêu
lên được kết quả tồn diện về triển khai công việc trong kỳ, kể cả mặt được và
mặt chưa được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phịng; phải chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan, nguyên nhân
trực tiếp và nguyên nhân sâu xa dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được
của kết quả đã nêu; phải rút ra được những bài học kinh nghiệm qua việc triển

khai công việc, nhất là những bài học kinh nghiệm tổng kết ý kiến, phản hồi
của người dân được thụ hưởng chính sách và chính quyền địa phương; phải
đề xuất được các kiến nghị và giải pháp phát huy những kết quả đạt được và
khắc phục những tồn tại, yếu kém hoặc phải đưa ra được những giải pháp
khắc phục những hậu quả do việc triển khai công việc không thành công.
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.

1.5.1. Các yêu tố khách quan.
- Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc
Tinh chất của chính sách khi ban hành là nhằm phục vụ chung cho cả
nước, chính vì vậy, một số nội dung có thể phù hợp với địa phương này
những lại chưa phù hợp với địa phương khác, bởi vì cịn nhiều vấn đề cịn liên
quan đến chính sách mà khơng thể lường trước được. Vì vậy có những vùng
đồng bảo dân tộc thiểu số sẽ cảm thấy khó khăn trong q trình thực hiện
chính sách dân tộc. Và đây là một trong yếu tố tác động không nhỏ đến các
địa phương khi thực hiện chính sách.
-

Mơi trường thực hiện chính sách dã tân
Mơi trường là yếu tố tác động rất lớn đến chính sách, nếu có một mơi

trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và ngược lại nếu có một mối
trường lại việc xấu sẽ làm cho việc thực hiện chính sách dân tộc xấu đi. Một
số môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách dân tộc hiện nay là mơi
trường làm việc của cán bộ, cơ sở vật chất, môi trường địa lý tự nhiên,...
những mơi trường này đều có những tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
chính sách dân tộc


13


-

Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách dân tộc
Ở các địa phương hầu như chưa có văn bản nào cụ thể hóa bằng hành

động thực tiễn mà chỉ có nói chung chung trong chỉ đạo, quy chế phối hợp,
nghị quyết đây là sự phối hợp trong thực hiện chính sách dân tộc giữa các cơ
quan ban nghành, nó được thể hiện qua mối quan hệ, trao đổi thông tin cho
nhau giữa các cơ quan liên quan, giữa đơn vị thực hiện chính sách và người
được thụ hưởng chính sách. Nếu mối quan hệ này tốt, nó sẽ tạo động lực cho
chính sách phát triển và ngược lại nếu mối quan hệ này xấu nó sẽ kim hãm sự
hiệu quả của chính sách dân tộc.
-

Tiềm lực của các nhóm đối tượng thực hiện chính sách dân tộc
Tiềm lực có vai trị ảnh hưởng , tác động khơng nhỏ đến q trình thực

hiện chính sách. Chính vì vậy, các nhóm đối tượng thực hiện chính sách cần
phải có sự chuẩn bị, sự nghiên cứu, trao đổi kiến thức để dẫn dẫn tích luỹ kiến
thức, tạo ra cho mình những tiềm lực tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao
và đạt đuợc hiệu quả của chính sách
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Thực hiện đúng , đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc
Đây là nội dung rất quan trọng để hoàn thành hiệu quả việc thực hiện
chính sách dân tộc. Nếu vì một lý do nào đó mà một trong các bước không
được thực hiện sẽ gây ra tác động tiêu cực khơng nhỏ đến q trình thực hiện

chính sách, làm cho các bước tiếp theo bị dánh đoạn, thực hiện sai lệch,
nghiêm trọng hơn là gây ra tác hại đến chính sách thực hiện, chính vì vậy cần
phải thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện chính sách
dân tộc để tránh gây ra tác động không tốt trong q trình thực hiện chính
sách.
-

Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ
công chức trong bộ máy quản lý nhà nước

14


Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ
công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước là một nội dung rất quan trọng, tác
động tích cực đến q trình thực hiện chính sách một bộ máy tốt, có đội ngũ
cán bộ giỏi sẽ tác động tích cực vào q trình thực hiện chính sách rất lớn và
ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả, thậm chí gây tác động xấu đến chính sách
trong quá trình thực hiện
-

Điều kiện vật chất cần cho quả trình thực hiện chính sách dân tộc
Điều kiện vật chất là một trong những điều kiện cơ bản để hoàn thành

nhiệm vụ thực hiện chính sách. Nhất là khi thực hiện nhiệm vụ ở vùng miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện thiếu máy móc, trang thiết bị
giao thơng khơng thuận lợi thì cơ sở vật chất có tác động khơng hề nhỏ đến
q trình thực hiện chính sách ở địa phương.
-


Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
Đây là vấn đề quan trọng nhất, tác động trực tiếp đến chính sách Chính

sách có đạt hiệu quả hay không là do đối tượng thụ hưởng quyết định chính vì
vậy khi ban hành chính sách địi hỏi phải phù hợp với người dân, sự tác động
của người dân vào hiệu quả thực hiện chính sách là rất lớn. Nếu chính sách
khơng tốt sẽ tạo ra những phản ứng sự khơng hài lịng khơng mang lại hiệu
quả cho chính sách, và ngược lại chính sách tốt sẽ tác động tích cực vào việc
thực hiện chính sách ở địa phương .

15


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN
2.1.

Đặc điểm tình hình kinh tế huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ảnh
hưởng đến chính sách dân tộc.

- Vị trí, địa lí, điều kiện tự nhiên:
Huyện Chi Lăng là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Lạng Sơn, nằm ở độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng 240m. Toạ
độ địa lý 21032’- 21048’ vĩ độ Bắc và 106025’- 106050” kinh độ Đơng. Phía
Bắc giáp với huyện Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn;Phía Đơng giáp huyện
Lộc Bình; Phía Tây giáp huyện Văn Quan; Phía Nam giáp huyện Hữu Lũng
và huyện Lục Ngạn của tỉnh Bắc Giang. Huyện Chi Lăng có 20 xã, thị trấn;
trung tâm huyện đặt tại thị trấn Đồng Mỏ.
Huyện thuộc vùng đồi núi thấp của tỉnh Lạng Sơn, có địa hình khá

phức tạp, trong đó núi đá và rừng chiếm khoảng 83,3% diện tích tồn huyện.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 70.421,9 ha. Trong đó, đất nơng
nghiệp chiếm 76,52 %, phi nơng nghiệp chiếm 4,71 %, đất chưa sử dụng
chiếm 18,77 %. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp có 13.848,81 ha, chiếm
19,67 % diện tích tồn huyện, phù hợp với nhiều loại cây trồng như: cây
lương thực; cây công nghiệp như: cây Hồi, cây thuốc lá, ...; cây dược liệu; cây
ăn quả như: nhãn, xồi, bưởi, ... đặc biệt là thích hợp trồng cây Na dai, với
chất lượng và giá trị kinh tế cao, vốn được coi là cây trồng “xóa đói, giảm
nghèo” của huyện; Diện tích đất rừng sản xuất có 32.536,47 ha, chiếm 46,20
% diện tích tồn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển trồng rừng và
chăn nuôi đại gia súc.
Khoáng sản của huyện khá đa dạng như: đá vơi, quặng sắt, chì, kẽm,
nhơm, đá sét, angtimon … phân bố rộng trên địa bàn huyện. Với tài nguyên
khoáng sản phong phú, Chi Lăng có điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành
cơng nghiệp khai khống và sản xuất vật liệu xây dựng.

16


Huyện với hệ thống khe, rạch, suối là đầu nguồn của sơng Thương, tạo
nên diện tích mặt nước là 790,64 ha, chiếm 1,12% diện tích tồn huyện, thuận
lợi cho tưới tiêu chủ động, phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
Tổng dân số huyện Chi Lăng là 76.110 người, sống tập trung chủ yếu ở
vùng nông thôn (chiếm 67,45 %). Chi Lăng là một địa bàn chung sống hòa
thuận của 03 dân tộc chủ yếu là Nùng, Tày, Kinh và một số dân tộc khác.
Trong đó: dân tộc Nùng chiếm 48,9 %, dân tộc Tày chiếm 34%, dân tộc Kinh
chiếm 16% và các dân tộc khác chiếm 1,1%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn giai đoạn 2011-2015 đạt 13,06%.
Trong đó, ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 5,7%; công nghiệp - xây

dựng tăng 32,67%; thương mại - dịch vụ tăng 18,57%. GDP bình quân đầu
người năm 2015 đạt 29 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế: nông - lâm
nghiệp chiếm 34%, công nghiệp và xây dựng 36%, thương mại - dịch vụ
30%.
Huyện Chi Lăng có hệ thống giao thơng thuận tiện, có trục đường quốc
lộ 1A và tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn đi qua thị trấn Chi Lăng, thị trấn
Đồng Mỏ, và 5/19 xã. Ngồi ra huyện cịn có Quốc lộ 279 đi qua xã Thượng
Cường, Gia Lộc, Quan Sơn phục vụ thiết thực cho vận chuyện hàng hóa, vật
tư cho sản xuất và đi lại của nhân dân trong huyện và các vùng lân cận.
2.2.

Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Chi Lăng , tỉnh
Lạng Sơn

2.2.1. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa
bàn huyện Chi Lăng
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc.
Sau khi có Quyết định của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh và Ban dân tộc tỉnh, UBND huyện tiến hành thực hiện
bước 1, đây là nội dụng công việc đầu tiên của việc thực hiện chính sách dân
tộc ở cấp huyện, trực tiếp thực hiện nội dung này là Phòng dân tộc huyện

17


Đối với nội dung này hàng năm UBND huyện Chi Lăng luôn thực hiện
tốt và kịp thời theo yêu cầu của Ban dân tộc tỉnh và UBND tỉnh Lạng Sơn.
Một số nội dung kế hoạch có thể có chất lượng chưa tốt, chưa đảm bảo vì lý
do thời gian yêu cầu báo cáo xây dựng kế hoạch gấp, khơng có thời gian điều
tra khảo sát, rà soát, kiểm chứng để xây dựng kế hoạch. Nhưng cơ bản các nội

dung kế hoạch điều thực hiện tốt , đảm bảo có chất lượng đạt 80-90 %
- Bước 2 : Phổ biến , tuyên truyền về chính sách dân tộc.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân cơng, UBND huyện giao cho phịng
dân tộc phối hợp với các đơn vị có liên quan trên từng chính sách để thực hiện
tổ chức phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc cho đồng bào
dân tộc thiểu số, cụ thể một số chính sách Thực hiện chính sách theo Quyết
định 102/2009/QĐ-TTg. Quyết định 289/QD-TTg... thi tổ chức phối hợp với
UBND các xã tổ chức phổ biến, tuyến truyền và thực hiện trực tiếp đến tận
tay người dân hưởng lợi.
Chính sách theo quyết định 18/2011/QĐ-TTg thì Phịng dân tộc phối
hợp với Cơng an, Qn sự. Phịng tư Pháp, Phịng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn huyện, UBND các xã để tổ chức tuyên truyền phổ biến chính sách
phát luật, chính sách phát triển nơng nghiệp - nơng thơn, tỉnh hình chính trị kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện.
- Bước 3 : Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách dân tộc.
Phòng dân tộc là cơ quan trực tiếp tham mưu UBND huyện về tổ chức
phản công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc. Trong thời gian qua Phòng
đã tham mưu UBND huyện phê duyệt ban hành các văn bản, các quy chế phối
hợp giữa các phòng ban, đơn vị địa phương trên địa bàn huyện về thực hiện
chính sách dân tộc, cụ thể: Đã ban hành quy chế phối hợp giữa Phòng dân tộc
và Ban dân vận huyện ủy; Quy chế phối hợp giữa Phòng dân tộc và UBND 05
xã; Quy chế phối hợp giữa Phỏng dân tộc và CQQS- Công an huyện; quy chế
phối hợp giữa Phòng dân tộc và các Phòng ban đơn vị trực thuộc UBND
huyện

18



×