Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Bài Tập Lớn Website Bán Trang Sức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---------o0o---------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG WEBSITE BÁN TRANG SỨC
TUYẾN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :
SINH VIÊN THỰC HIỆN

:

LỚP
MÃ SINH VIÊN

:
:

Hà Nội, Tháng 5/2020

TRỰC


2

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU


7

CHƯƠNG 1: MƠ TẢ BÀI TỐN

9

1. Đối với khách hàng

9

2. Chức năng cho quản trị (admin)

10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

13

1. Tổng quan về thương mại điện tử

13

1.1. Thương mại điện tử là gì?

13

1.2. Lợi ích của TMĐT

13


1.3. Các loại hình ứng dụng TMĐT

14

1.4. Pháp luật về thương mại điện tử

16

1.5. Thanh tốn điện tử

18

1.6. Quảng cáo trên Internet

18

2. Tìm hiểu về Website

19

2.1. Website là gì?

19

2.2. Lịch sử trang web

19

2.4. Lợi ích khi có website


21

3. Ngơn ngữ ASP.NET

24

3.1. Giới thiệu về ASP.NET

24


3

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

3.1.Cấu hình ASP.NET

27

4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Server

28

4.1. Giới thiệu về SQL Server 2008

28

4.2. Những điểm mới trong SQL Server 2008

30


5. Một số nghiên cứu cơ sở khác

32

5.1. CSS

32

5.2. JavaScript và JScript

33

5.3. CSS

35

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÀI TỐN

36

1. u cầu bài toán

36

1.1. Đối với khách vãng lai (guest)

36

1.2. Đối với thành viên trang Web (Member)


36

1.3: Đối với người quản trị trang Web (Admin)

36

2: Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống

37

3: Biểu đồ luồng dữ liệu

37

3.1: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

37

3.2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

39

3.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động thành viên

40

3.4:Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động quản trị:

40


CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH

41

4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu

41


4

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

4.1.1. Các bước trong thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ thống:

41

4.1.2. Cơ sở dữ liệu cho trang Web

43

4.2. Thiết kế giao diện

49

4.2.1. Giao diện trang chủ

49


4.2.3. Giao diện trang người sử dụng

50

4.2.4. Giao diện trang danh sách sản phẩm

51

4.2.5. Giao diện trang chi tiết sản phẩm

52

4.2.6. Giao diện trang giỏ hàng

53

4.2.7. Giao diện trang thanh toán

54

4.2.8. Giao diện trang quản trị

54

4.2.9. Trang quản lý danh mục

55

4.2.10. Trang quản lý sản phẩm


56

4.2.11. Trang quản lý tin tức

57

4.2.12. Trang quản lý người dùng

58

4.2.13. Trang thêm mới

58

4.2.14. Trang quản lý hóa đơn - thống kê hóa đơn

59

4.2.15. Trang quản lý liên hệ

60

KẾT LUẬN

61


5

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến


Mục Lục Hình Ảnh
Hình 3.1 Biểu đồ phân cấp chức năng........................................................... 37
Hình 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh ..........................................38
Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ......................................................39
Hình 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động thành viên ...........40
Hình 3.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động quản trị................41
Hình 4.1 Mơ hình Physical Data Model......................................................... 44
Hình

4.2

Giao

diện

trang

chủ ..........................................................................49
Hình 4.3 Giao diện trang người sử dụng........................................................ 50
Hình 4.4 Giao diện trang danh sách sản phẩm................................................51
Hình 4.5 . Giao diện trang chi tiết sản phẩm...................................................52
Hình 4.6 Giao diện trang giỏ hàng..................................................................53
Hình 4.7 Giao diện trang thanh tốn...............................................................54
Hình 4.8 Giao diện trang quản trị....................................................................55
Hình 4.9 Trang quản lý danh mục...................................................................55
Hình 4.10 Trang quản lý sản phẩm.................................................................56
Hình 4.11 Trang quản lý tin tức......................................................................57
Hình 4.12 Trang quản lý người dùng..............................................................58



6

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Hình 4.13 Trang thêm mới ............................................................................59
Hình 4.14 Trang quản lý hóa đơn - thống kê hóa đơn ..................................60
Hình 4.15 Trang quản lý liên hệ ....................................................................60


7

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học kỹ thuật.
CNTT cũng khơng nằm ngồi vịng xốy phát triển đó. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật khác. CNTT đã có những ứng
dụng to lớn trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Đây là một ngành khoa
học mũi nhọn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội. CNTT đóng vai trị to
lớn trong giao dịch giữa mọi người, mọi doanh nghiệp ở khắp nơi trên thế
giới. Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, thuật ngữ Electronic Business
(Thương mại điện tử) ra đời và ngày càng trở lên phổ biến.
Trong bất cứ lĩnh vực nào, thương mại điện tử cũng có lợi thế. Nó khơng
những làm giảm thời gian mà cịn làm giảm chi phí cho mọi vấn đề giao dịch
của con người. Việc kinh doanh qua mạng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu của
con người mà cịn giúp cho người sử dụng so sánh giá ở nhiều nơi để mua
những mặt hàng tốt, giá hợp lý. Với những kiến thức đã học và thời gian thực
tế, em xin lựa chọn đề tài “Xây dựng Website bán trang sức trực tuyến”.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các nội dung chính:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN BÀI TỐN
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÀI TỐN
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 22 Tháng 05 Năm 2020


8

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Sơn


9

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

CHƯƠNG 1: MÔ TẢ BÀI TOÁN
Ngày nay, nhu cầu làm đẹp của con người đã tăng lên đáng kể, ngoài các sản
phẩm quần áo, giày dép … trang sức cũng là sự lựa chọn hàng đầu. Cùng với
sự ra đời của các cửa hàng , nhiều trang web đã được thiết kế để đáp ứng nhu
cầu và thuận tiện cho người mua hàng khi khơng đến được cửa hàng. Do đó
website “Bán Trang sức trực tuyến” được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
1. Đối với khách hàng
Trang web giới thiệu các sản phẩm trang sức bao gồm các loại được ưa
chuộng nhất hiện nay như: Nhẫn nam, nhẫn nữ, và các bô sưu tập …
Với mỗi loại sản phẩm như vậy sẽ có nhiều sản phẩm tương ứng với kiểu

dáng và phong cách khác nhau. Mỗi sản phẩm được giới thiệu với các thông
tin về mã số sản phẩm, tên sản phẩm, hình ảnh, chất liệu, giá thành … Giá
thành sản phẩm có thể thay đổi tùy vào thời điểm hoặc theo thị trường.
Để thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm, trang web cung
cấp cho khách hàng chức năng tìm kiếm. Với cách tìm kiếm này khách hàng
có thể tìm theo tên sản phẩm hoặc giá sản phẩm.
Khách hàng cũng có thể đăng ký tạo tài khoản cá nhân trên trang web thông
qua chức năng Đăng ký thành viên. Sau khi chọn và “Đăng ký”, hệ thống yêu
cầu nhập thông tin cá nhân của khách hàng như: họ và tên, email, điện thoại,
mật khẩu … .Khách hàng điền đầy đủ thông tin và nhấn nút “Đăng ký”, thông
tin của khách hàng sẽ được lưu vào hệ thống. Trong những lần truy cập sau,
khách hàng chỉ cần đăng nhập với tên đăng nhập và mật khẩu đã được đăng
ký.


10

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Trang Web bán hàng trực tuyến nên khách hàng có thể đặt mua các sản phẩm
mà mình u thích ngay trên trang website thông qua chức năng Mua hàng.
Khi đã ưng ý một sản phẩm nào đó thì khách hàng nhấp vào nút “Mua hàng”
ở phía dưới sản phẩm và hệ thống tự động lưu sản phẩm đó vào Giỏ hàng của
bạn. Lưu ý khách hàng phải đăng nhập mới thanh toán được mặt hàng chọn
mua. Nếu khách hàng muốn thay đổi số lượng sản phẩm cần mua thì nhấp vào
biểu tượng cập nhật và nhập lại số lượng sản phẩm khách hàng cần mua. Và
nếu khách hàng không muốn mua sản phẩm đó thì khách hàng có thể nhấn
xóa bỏ sản phẩm đã chọn để loại khỏi sản phẩm đó ra khỏi Giỏ hàng.
Khi khách hàng chấp nhận mua hàng và quyết định thanh toán, khách hàng
nhấp vào nút “Thanh toán” và hệ thống yêu cầu khách hàng nhập thông tin

của khách hàng
Khách hàng có thể theo dõi tin tức về cơng ty, về thị trường và các chương
trình khuyến mại trên trang chủ website.
Góp ý, nhận thơng tin hỗ trợ khách hàng qua email: Thơng qua chức năng này
khách hàng có thể đóng góp ý kiến của mình về các sản phẩm hay về website.
Giúp nhà quản trị nắm vững xu hướng, thị hiếu của khách hàng từ đó có
những chiến lược kinh doanh, cập nhật những sản phẩm mới đáp ứng được
nhu cầu khách hàng.
2. Chức năng cho quản trị (admin)
Quản lý cập nhật các danh mục sản phẩm: thêm mới, sửa , xóa danh mục
Quản lý cập nhật tin tức về công ty, về thị trường và các chương trình khuyến
mại để đưa lên trang chủ.


11

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Quản lý cập nhật các sản phẩm mới: Các sản phẩm luôn luôn được cập nhật,
dựa vào thực tế ta thấy khi sản phẩm được lưu vào cơ sở dữ liệu với các thông
tin như tên sản phẩm, mô tả sản phẩm, số lượng, giá, chất liệu, hình ảnh minh
họa… Admin có thể xem thông tin sản phẩm. Thường xuyên thêm mới thông
tin sản phẩm đồng thời có thể xóa bỏ thơng tin của các sản phẩm khi khơng
cịn kinh doanh sản phẩm đó nữa. Ngồi ra có thể sửa đổi thơng tin sản phẩm
khi cần thiết.
Quản lý các hóa đơn đặt hàng từ khách hàng: Đảm bảo tính đúng đắn khi
khách hàng thực hiện đặt hàng, thống kê tổng hợp các hóa đơn đặt hàng về
cho công ty.
Quản lý danh sách khách hàng: với chức năng này chỉ có thể xem danh sách
khách hàng, người dùng đã đăng ký, sửa thông tin khách hàng khi khách hàng

có thay đổi (thường đối với những khách hàng đặt mua sản phẩm), xóa khách
hàng khơng có thật. Thơng tin của khách hàng được cập nhật về thông qua
việc khách hàng đăng ký vào hệ thống, với chức năng này người quản trị
không phải nhập thông tin khách hàng.
Quản lý người dùng: đây là một hệ thống đa nhiệm, tức là có nhiều người
dùng với mỗi phiên làm việc các nhân viên có thể làm việc với những module
khác nhau và bảo mật thơng tin thì mỗi nhân viên hay người quản trị có mật
khẩu và tên đăng nhập khác nhau trên hệ thống qua đó admin có thể quản lý
được cơng việc.
Quản lý các thơng tin liên hệ từ khách hàng: Khi khách hàng tham gia duyệt
web hay đã sử dụng sản phẩm của công ty thì khách hàng có thể gửi thư trao
đổi với cơng ty. Khách hàng có thể đóng góp ý kiến về chất lượng sản phẩm.


12

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

cách phục vụ của công ty, đặt hàng với công ty… những thông tin này sẽ
được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu qua đó ban quản trị có thể xem thư và trả lời
thư cho khách hàng.


13

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1. Thương mại điện tử là gì?

Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách
tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương
mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt
động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử
mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp
tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo
nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng (ví
dụ mạng Intranet của doanh nghiệp).
1.2. Lợi ích của TMĐT
Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận
lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so
với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông
tin đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi
phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt
khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với TMĐT,
các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với
nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là khơng bị giới hạn
bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí


14

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể
ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh
chóng.
Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận

thức được giá trị của TMĐT. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan
trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong
nước phải cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngồi.
1.3. Các loại hình ứng dụng TMĐT
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử
ra các loại hình phổ biến như sau:


Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to

business)


Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to

consumer)


Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to

government)


Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to

consumer)


Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to


consumer)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế
(UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các


15

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT
như mạng giá trị gia tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ
(SCM), các sàn giao dịch TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm
kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này.
Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động. TMĐT
B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các
chi phí về thu thập thơng tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm
phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các
phương tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán
hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương
tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch
B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm vi
ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này, thơng thường doanh
nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hố, dịch vụ;
tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu
dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng.
Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do khơng cần phịng trưng bày
hay th người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người

tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì khơng phải tới tận cửa hàng, có khả năng
lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc.
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó
cơ quan nhà nước đóng vai trị khách hàng. Q trình trao đổi thơng tin giữa
doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện
tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải


16

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu
thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này một
mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường
tính minh bạch trong hoạt động mua sắm cơng.
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các
phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương
mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự
thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng
một website có sẵn để đấu giá một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo
nên sự đa dạng của thị trường.
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu
là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của
TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ
sơ trực tuyến, v.v...
1.4. Pháp luật về thương mại điện tử
Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có hiệu lực. Đến
cuối năm 2007, bốn trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử
đã được ban hành, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển khai

ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.
Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về Thương mại điện tử với
việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ
truyền thống trong mọi hoạt động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào
hàng, giao kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp đồng.


17

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký số
và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành. Nghị định này quy định về
chữ ký số và các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm
chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số. Đây là những quy định nền tảng để thiết lập một cơ chế đảm bảo an ninh
an toàn cũng như độ tin cậy của các giao dịch điện tử, là điều kiện tiên quyết
về mặt kỹ thuật để thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử rộng rãi trong xã
hội.
Ngày 23/2/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị định
này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển
một môi trường giao dịch điện tử an tồn, hiệu quả; giúp Chính phủ quản lý
được giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ tài chính, giảm thiểu hậu
quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế, gian lận khi lập hóa
đơn chứng từ.
Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng được ban hành tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật Giao
dịch điện tử cho các hoạt động ngân hàng cụ thể, bảo đảm những điều kiện
cần thiết về môi trường pháp lý để củng cố, phát triển các giao dịch điện tử an

toàn và hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng.
1.5. Thanh toán điện tử
Thanh tốn điện tử là hình thức thanh tốn tiến hành trên môi trường internet,
thông qua hệ thống thanh tốn điện tử người sử dụng mạng có thể tiến hành
các hoạt động thanh toán, chi trả, chuyển tiền, ...


18

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

Thanh toán điện tử được sử dụng khi chủ thể tiến hành mua hàng trên các siêu
thị ảo và thanh toán qua mạng. Để thực hiện việc thanh tốn, thì hệ thống máy
chủ của siêu thị phải có được phần mềm thanh tốn trong website của mình.
1.6. Quảng cáo trên Internet
Cũng như các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp
thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người bán và người mua. Tuy
nhiên, quảng cáo trên mạng khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác vì nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với
quảng cáo. Trên mạng mọi thứ đều có thể đưa vào quảng cáo, từ bố trí sản
phẩm tới thiết kế các ảnh nền phía sau nội dung quảng cáo, làm cho logo hoặc
bất cứ nhãn hiệu sản phẩm nào cũng trở nên nổi bật. Quảng cáo trên Internet
cũng tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào đối tượng khách
hàng của mình và giúp họ quảng cáo với đúng sở thích và thị hiếu người
dùng. Ngồi ra, quảng cáo trên mạng cịn là sự kết hợp của quảng cáo truyền
thống và tiếp thị trực tiếp. Đó là sự kết hợp giữa cung cấp nhãn hiệu, cung cấp
thông tin và trao đổi buôn bán ở cùng một nơi.
2. Tìm hiểu về Website
2.1. Website là gì?
Website còn gọi là trang web, trang mạng, là một tập hợp các trang web bao

gồm văn bản, hình ảnh, video, flash vv, thường chỉ nằm trong một tên miền
(domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang web được lưu trữ (web
hosting ) trên máy chủ web (server web) có thể truy cập thông qua Internet.


19

Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

2.2. Lịch sử trang web
World Wide Web đã được tạo ra vào năm 1990 của CERN bởi kỹ sư Tim
Berners-Lee. Ngày 30 tháng 04 năm 1993, CERN thông báo rằng World
Wide Web sẽ được miễn phí để sử dụng cho bất cứ ai.Trước khi giới thiệu về
HTML và các giao thức HTTP và các giao thức khác như FTP.vv được sử
dụng để lấy các tập tin cá nhân từ một máy chủ. Những giao thức này cung
cấp một cấu trúc thư mục đơn giản mà người sử dụng chuyển và chọn các tập
tin để tải về. Văn bản được thường xuyên nhất được trình bày như là các tập
tin văn bản thuần túy mà khơng có định dạng hoặc đã được mã hố trong trình
xử



các

định

dạng.

2.3. Phân loại website
Có thể là cơng việc của một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc các tổ chức, và

thường dành riêng cho một số chủ đề cụ thể hoặc mục đích. Bất kỳ trang web
có thể chứa một siêu liên kết vào bất kỳ trang web khác, do đó, phân biệt các
trang web cá nhân, như cảm nhận của người sử dụng. Tạm thời phân loại như
sau:


Trang web cá nhân



Trang web thương mại



Trang web của chính phủ



Trang web tổ chức phi lợi nhuận



Trình duyệt web

Trình duyệt web là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem và
tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trị chơi và các thơng


20


Xây dựng website bán trang sức trực tuyến

tin khác ở trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng tồn cầu hoặc
mạng nội bộ. Văn bản và hình ảnh trên một trang web có thể chứa siêu liên
kết tới các trang web khác của cùng một địa chỉ web hoặc địa chỉ web khác.
Trình duyệt web cho phép người sử dụng truy cập các thông tin trên các trang
web một cách nhanh chóng và dễ dàng thơng qua các liên kết đó. Trình duyệt
web đọc định dạng HTML để hiển thị, do vậy một trang web có thể hiển thị
khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.Một số trình duyệt web hiện nay cho
máy tính cá nhân bao gồm Internet Explorer, Mozilla Firefox, Safari,
Opera[1], Avant Browser, Konqueror, Lynx, Google Chrome, Flock,
Arachne, Epiphany, K-Meleon và AOL Explorer.World Wide WebWorld
Wide Web, gọi tắt là Web hoặc WWW, mạng lưới toàn cầu là một khơng
gian thơng tin tồn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các
máy tính nối với mạng Internet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ
đồng nghĩa với chính thuật ngữ Internet. Những Web thực ra chỉ là một trong
các dịch vụ chạy trên Internet, chẳng hạn như dịch vụ thư điện tử. Web được
phát minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1990, 1991 bởi viện sĩ Viện
Hàn lâm Anh Tim Berners-Lee và Robert Cailliau (Bỉ) tại CERN, Geneva,
Switzerland. Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong một hệ
thống siêu văn bản (hypertext), đặt tại các máy tính trong mạng Internet.
Người dùng phải sử dụng một chương trình được gọi là trình duyệt web (web
browser) để xem siêu văn bản. Chương trình này sẽ nhận thơng tin
(documents) tại ô địa chỉ (address) do người sử dụng yêu cầu (thông tin trong
ô địa chỉ được gọi là tên miền (domain name)), rồi sau đó chương trình sẽ tự
động gửi thông tin đến máy chủ (web server) và hiển thị trên màn hình máy
tính của người xem. Người dùng có thể theo các liên kết siêu văn bản
(hyperlink) trên mỗi trang web để nối với các tài liệu khác hoặc gửi thông tin




×