Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quyền và nghĩa vụ công chứng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.8 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ
NGHỀ CÔNG CHỨNG

CHUYÊN ĐỀ:
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

Họ và tên: aaaaaaaaaaaaaaa
Sinh ngày ....tháng .... năm ....
Số báo danh: ...
Lớp: .......

TP. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng .. năm 2024


MỤC LỤC

Y

A.

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................1
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................3
1. Mục đích...........................................................................................................3


2. Nhiệm vụ..........................................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4

B.

PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................5
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠNG CHỨNG
VIÊN...........................................................................................................................5
1. Cơng chứng viên..............................................................................................5
1.1. Khái niệm......................................................................................................5
1.2. Đặc điểm của công chứng viên.....................................................................5
2. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên........................................................6
2.1. Quyền của công chứng viên.........................................................................6
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG CHỨNG VIÊN.............................................................................................8
1. Những mặt đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật về quyền và nghĩa
vụ của công chứng viên trong hoạt động công chứng........................................8
2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..............................................................9
III. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG CHỨNG......................................................................................................10

C.

PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................15


1



A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cơng chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng
chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã
hội của bản dịch giấy tờ; văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng viên là những chủ thể tư pháp đặc thù được bổ nhiệm theo trình tự
pháp luật quy định để hành nghề công chứng. Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng
2014: “Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề cơng chứng.” Hiện nay, vai trị của
cơng chứng viên đối với pháp luật nói riêng và xã hội nói chung ngày càng trở nên
quan trọng.
Ở Việt Nam, hoạt động công chứng xuất hiện khá sớm từ khi thực dân Pháp xâm
lược nhằm phục vụ cho chính sách đơ hộ của Pháp ở Việt Nam và Đông Dương. Sau
khi Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước ta đã ban hành Sắc lệnh số 59/SL
năm 1945 quy định về “Ấn định thể lệ thị thực các giấy tờ" và Sắc lệnh số 85/SL năm
1952 về "Thể lệ trước bạ về việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất". Theo đó, một
số việc chứng nhận các giấy tờ khơng thành lập cơ quan công chứng chuyên trách mà
giao cho Uỷ ban kháng chiến các cấp thực hiện. Ngày 10 tháng 10 năm 1987, Bộ Tư
pháp đã ra Thông tư số 574/QLTPK về công chứng nhà nước, đây được coi như văn
bản khai sinh hệ thống công chứng nhà nước ở Việt Nam. Khi nước ta bước vào giai
đoạn đổi mới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các giao dịch
dân sự, kinh tế cũng trở nên phong phú, đa dạng hơn đã kéo theo nhu cầu công chứng
gia tăng về số lượng và phức tạp về nội dung. Do đó, các văn bản quy phạm pháp luật

điều chỉnh hoạt động công chứng cũng dần được hoàn thiện. Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 về công chứng, chứng thực lần đầu có
những quy định rõ hơn về chế định cơng chứng viên như trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm cơng chứng viên và những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên. Nghị định 75/2000/NĐ-CP xác định chủ thể của hoạt động cơng chứng là Phịng
cơng chứng. Thời kì này tất cả công chứng viên là công chức nhà nước. Khi Luật
Công chứng 2006 ra đời, đây là văn bản tạo bước ngoặt trong q trình hồn thiện hệ
thống cơng chứng ở Việt Nam. Chế định công chứng viên được quy định tại chương II
được coi là điểm mới cơ bản của Luật Công chứng so với các quy định trước đó.

1


Trước đây các Nghị định của Chính phủ quy định về cơng chứng chưa làm rõ được vị
trí của cơng chứng viên, người dân nhìn nhận cơng chứng viên như là một cơng chức
hành chính làm việc trong Phịng cơng chứng. Luật Cơng chứng 2006 đã quy định
thêm một hình thức tổ chức hành nghề cơng chứng ngồi Phịng cơng chứng đó là Văn
phịng cơng chứng và cơng chứng viên là chủ thể thực hiện hành vi công chứng chứ
không phải là tổ chức hành nghề cơng chứng (Phịng cơng chứng hay
Văn phịng cơng chứng chỉ là tổ chức hành nghề của cơng chứng viên). Cơng
chứng viên có thể hành nghề ở hai hình thức tổ chức hành nghề cơng chứng là Phịng
cơng chứng hoặc Văn phịng cơng chứng chứ khơng chỉ giới hạn ở Phịng cơng chứng
nhà nước như trước kia, công chứng viên lúc này không nhất thiết là cơng chức nhà
nước như thời kì trước.Việc đề cao vai trị của cơng chứng viên cùng với q trình xã
hội hóa hoạt động cơng chứng là cơ sở để xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
công chứng viên.
Trong bối cảnh, Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường cải cách tư pháp để sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc
tế thì vị trí, vai trị của cơng chứng viên và hoạt động công chứng trong xã hội ngày
càng được nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn. Hoạt động công chứng, chứng thực hiện

nay không những phục vụ cho các quan hệ dân sự, kinh tế trong xã hội mà còn hỗ trợ
cho hoạt động tư pháp. Điều 3 Luật Công chứng năm 2014 quy định chức năng xã hội
của công chứng viên: “Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm
thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch;
phịng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội”. Để bảo đảm mục tiêu đó, hệ thống các tổ
chức hành nghề công chứng cần được thiết lập trong một khuôn khổ rõ ràng và đáng
tin cậy và công chứng viên- những người trực tiếp thực hiện hoạt động công chứng,
chứng thực, những “công lại” của Nhà nước, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để
hành nghề công chứng phải hoạt động thực sự hiệu quả.
Công chứng viên là những người đủ tiêu chuẩn và được đào tạo một cách bài bản chính là những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động công chứng. Trong quá trình thực
hiện hoạt động cơng chứng, cơng chứng viên sẽ thực hiện một chuỗi các bước cơng
chứng theo những trình tự thủ tục chặt chẽ trên cơ sở ghi nhận đầy đủ và khách quan
yêu cầu mục đích của các bên cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật. Văn bản
cơng chứng được tạo ra có thể đạt được ba mục tiêu đó là sự bảo đảm thực thi với các
chủ thể có liên quan, tính pháp lý và là bằng chứng trước tòa. Những sản phẩm của
hoạt động cơng chứng mà họ tạo ra có giá trị bắt buộc thực hiện với các bên liên quan
trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có
quyền u cầu Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Trong một số trường hợp, các bản

2


sao chỉ có giá trị pháp lý và được thừa nhận khi các văn bản này được công chứng,
chứng thực. Điểm c Khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những
tình tiết, sự kiện khơng phải chứng minh, theo đó, những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp thì khơng phải chứng minh.
Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện
này hoặc tính khách quan của văn bản cơng chứng, chứng thực thì thẩm phán có thể

yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính. Với vai trị là bổ trợ viên tư pháp, cơng chứng viên có chức năng như một
“thẩm phán phòng ngừa”, một bên thứ ba không thiên vị bất cứ bên nào, giúp các bên
hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tư vấn soạn thảo hợp đồng và ghi nhận yêu cầu
của họ một cách rõ ràng và chính xác đồng thời ngăn chặn thỏa thuận bất công hay bất
hợp pháp của các bên, góp phần hạn chế những tranh chấp hay kiện tụng là hậu quả
phát sinh từ các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng. Khi công chứng viên thực
hiện nhiệm vụ của mình một cách khách quan, vô tư và trung thực, họ đã tạo ra một sự
bảo đảm cho các quyền dân sự và góp phần bảo vệ sự ổn định trong xã hội. Tầm quan
trọng của hoạt động công chứng đối với xã hội và pháp chế XHCN là không thể phủ
nhận. Khi hoạt động cơng chứng phát triển sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển kinh tế
thông qua độ tin cậy, minh bạch của các giao dịch trên thị trường và tính pháp lý chặt
chẽ của những hợp đồng, giao dịch, giấy tờ được cơng chứng, chứng thực.
Với vai trị thực hiện hoạt động của mình như một cơng cụ hỗ trợ để thực hiện
cơng lý, phịng ngừa tranh chấp và hướng tới tạo ra một môi trường pháp lý ổn định,
tăng cường pháp chế XHCN. Góp phần khơng nhỏ vào đời sống kinh tế, xã hội của đất
nước, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường, hỗ trợ công dân, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của cơng dân và các tổ chức bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch
dân sự, kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước, góp phần tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Công chứng viên là một cá nhân được trao một phần quyền lực công của Nhà
nước (thực hiện dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm) nên địi hỏi phải có trình độ
chun mơn cao, kiến thức pháp luật phải rất rộng và đặc biệt phải vững vàng. Thêm
vào đó, cịn cần yếu tố kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn đầy đủ và chắc chắn.
Chính vì vậy cần có quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm phù hợp để chọn lựa những người
có đủ phẩm chất, năng lực. Với vai trò quan trọng của “thẩm phán phòng ngừa” và để
nghiên cứu tiêu chuẩn cùng với những yếu tố giúp hoàn thiện hơn tiêu chuẩn của công
chứng viên, bản thân chọn đề tài “Quy định của pháp luật về Quyền và
nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động công chứng,
những hạn chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”.

II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Mục đích

3


Nghiên cứu các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Công chứng viên theo Quy định
của Luật Công chứng.
Nghiên cứu những hạn chế, bất cập đối với các tiêu chuẩn công chứng viên, các
quy đình về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên. Đồng thời, đề ra những phương
hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật. Đáp ứng tốt hơn nữa cơng tác quản lý nhà
nước, góp phần ổn định và phát triển xã hội.
2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và phân tích lý luận chung về Cơng chứng viên, tiêu chuẩn Công
chứng viên.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về Công chứng viên, quyền
và nghĩa vụ của Công chứng viên.
- Nghiên cứu các hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng được nghiên cứu: Quy định của pháp luật về Công chứng viên, tiêu
chuẩn Công chứng viên, quyền và nghĩa vụ. Những hạn chế, bất cập và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Đây là phương pháp điều tra nhằm thu thập số
liệu, tài liệu, thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng, các điều kiện về tiêu
chuẩn, quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong mối quan
hệ tổng quan, được tiếp cận từ nhiều phía, từ tổng thể tới chi tiết, từ lý luận tới thực
tiễn; từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thi hành pháp luật.

- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: Sử dụng để phân tích nhằm làm rõ
thực trạng, tình hình. Từ đó, đưa ra nhận xét và đánh giá và các giải pháp, phương
hướng hoàn thiện pháp luật.

4


B. PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠNG
CHỨNG VIÊN
1. Cơng chứng viên
1.1. Khái niệm
Cơng chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định về bổ nhiệm công
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Dựa vào khái niệm được quy định tại Điều 2, Luật Công chứng 2014 và các quy
định khác liên quan, có thể hiểu cơng chứng viên (CCV) là người đủ tiêu chuẩn luật
định, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng, tại một tổ chức
hành nghề công chứng nhất định.
Công chứng viên là cá nhân được quyền thực hiện một số "dịch vụ công" dựa
trên sự ủy nhiệm của Nhà nước, nhằm chia sẻ, hỗ trợ hoạt động của cơ quan nhà nước
và đảm bảo an toàn pháp lý trong một số trường hợp cụ thể.
1.2. Đặc điểm của công chứng viên
Thứ nhất, Công chứng viên là chủ thể của hoạt động công chứng, được công
nhận bởi nhà nước để thay mặt Nhà nước cơng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của
hợp đồng giao dịch dân sự. Ngồi ra, theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm
2014, Công chứng viên được quyền công chứng “bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là
bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng”. Theo Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014 thì Cơng

chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ,
văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực. Quy định này
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc lựa chọn cơ quan có thẩm
quyền chứng thực giấy tờ, văn bản.
Thứ hai, Cơng chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn được quy định trong Luật và
Được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Luật Công chứng
hiện hành không quy định công chứng viên phải là Công chức Nhà nước. Công chứng
viên được nhà nước bổ nhiệm chức danh, được thay mặt nhà nước thực hiện hoạt động
công chứng nhưng không phải tất cả các công chứng viên đều hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Trên thực tế hiện nay, có hai loại cơng chứng viên là Cơng chứng viên nhà nước
làm việc tại các Phịng cơng chứng, Cơng chứng viên không phải là công chức Nhà
nước làm việc tại các Văn phịng cơng chứng. Mặc dù có hai loại Công chứng viên

5


làm việc ở hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng khác nhau nhưng về địa vị
pháp lý của họ trong hoạt động cơng chứng hồn tồn như nhau.
Thứ ba, Công chứng viên là chủ thể thực hiện dịch vụ công, thay mặt nhà nước
thực hiện hoạt động công chứng, chứng thực theo trình tự, thủ tục chặt chẽ dựa trên
thẩm quyền được pháp luật ghi nhận và phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt
động của họ mà không chịu tác động của các cơ quan khác trong hệ thống tư pháp.
Đồng thời, sản phẩm họ thực hiện trong q trình cơng chứng có hiệu lực thi hành với
các bên và những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng giao dịch có giá trị chứng cứ khơng
phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố vơ hiệu.
Thứ tư, để hành nghề cơng chứng thì Cơng chứng viên phải am hiểu rất nhiều
lĩnh vực pháp luật khác nhau. Đây là một điểm khá đặc trưng so với các chức danh tư
pháp khác. Các yêu cầu công chứng mà các chủ thể thực hiện hoạt động công chứng
nhận được có thể có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong thực tiễn như: Đất

đai, hôn nhân gia đình, dân sự… Do đó, u cầu Cơng chứng viên phải vận dụng linh
hoạt và đúng đắn các kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp của mình để hoạt động công
chứng hiệu quả.
2. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
2.1. Quyền của công chứng viên
Theo quy định tại Điều 17 Luật công chứng năm 2014: “ Công chứng viên có
các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng: Nhà nước đã đảm bảo
quyền hành nghề của công chứng viên bằng cách đưa ra các quy định để tạo điều kiện
tốt nhất cho họ trong q trình hành nghề.
Quyền được hành nghề cơng chứng là quyền của Công chứng viên được hoạt
động công chứng (chứng thực tính hợp pháp, xác thực, chính xác của hợp đồng, giao
dịch, bản dịch) một cách thường xuyên, lâu dài và mang lại nguồn thu nhập chính cho
Cơng chứng viên.
b) Tham gia thành lập văn phịng cơng chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp
đồng cho tổ chức hành nghề cơng chứng.
Cơng chứng viên thành lập Văn phịng cơng chứng phải tuân thủ quy định về
điều kiện thành lập văn phịng cơng chứng, trong đó, Trưởng Văn phịng phải là thành
viên thành lập và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề. Công chứng viên được tự
do ký hợp đồng với Phịng/Văn phịng cơng chứng, nhưng một CCV chỉ làm việc tại
một tổ chức hành nghề công chứng.
c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của luật này.
Đây là quyền quan trọng nhất và thể hiện đúng tính chất cơng việc của CCV.

6


d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để
thực hiện việc công chứng. Công chứng là hoạt động chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của

bản dịch.
đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
Quyền này là quyền quan trọng để đảm bảo hoạt động cơng chứng được diễn ra
chính xác, đúng thủ tục, nhanh chóng, hiệu quả.
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
2.2. Nghĩa vụ của cơng chứng viên
Theo quy định tại Điều 17 Luật công chứng năm 2014, Cơng chứng viên có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tn thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu cơng chứng;
d) Giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối
yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người u cầu cơng chứng;
đ) Giữ bí mật về nội dung cơng chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công
chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người u cầu cơng chứng về văn
bản cơng chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn
phịng cơng chứng mà mình là cơng chứng viên hợp danh;
h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề
cơng chứng mà mình làm cơng chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên mà mình là thành viên;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Hiện nay, nhà nước, pháp luật và một bộ phận không nhỏ các tổ chức, cá nhân
tìm kiếm sự hỗ trợ của một cơng chứng viên để hướng đến một sự đảm bảo an toàn

cho hoạt động đầu tư, các giao dịch dân sự cũng như một số hoạt động khác nhằm hạn
chế các thủ tục tố tụng tư pháp tốn kém, lâu dài, giảm bớt gánh nặng cho tòa án tư
pháp. Là tiền đề cho một quốc gia phát triển kinh tế thông qua độ tin cậy, minh bạch
của các giao dịch trên thị trường. Cơng chứng viên hoạt động như một cơng cụ hồn
hảo để thực hiện cơng lý, phịng ngừa tranh chấp và hướng tới việc tạo ra một môi

7


trườn pháp lý ổn định và có thể dự đốn là cần thiết để duy trì một nền kinh tế tăng
trưởng.
Bên cạnh những quyền lợi và nghĩa vụ kể trên, do cơng chứng viên là người
có đầy đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn theo quy định nên họ còn phải có trách
nhiệm nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp riêng, cụ thể như:
Cơng chứng viên có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, khơng
được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp.
Công chứng viên cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong
lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp,
người yêu cầu công chứng và tồn thể xã hội.
Cơng chứng viên phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến
thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an tồn pháp lý
cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng
của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời khi u cầu cơng chứng đó khơng
vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công chứng
của người yêu cầu công chứng bằng cách ln có mặt tại trụ sở tổ chức hành nghề
công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
Cơng chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ về
quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công
chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người yêu cầu công chứng nhằm

đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của các bên giao kết hợp đồng, giao
dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý
của văn bản công chứng trước khi công chứng viên công chứng.
Cơng chứng viên có trách nhiệm cung cấp cho người u cầu cơng chứng các
thơng tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng
viên trong hành nghề công chứng theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG CHỨNG VIÊN
1. Những mặt đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động công chứng
Trong thực tế khi xác định quyền và nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt
động công chứng theo quy định đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, quy định đã giúp cho không chỉ công chứng viên mà kể cả các vị trí
khác trong cơ quan cơng chứng hiểu được trách nhiệm của mình. Qua đó, thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ. Đồng thời, đưa cơ quan, đơn vị mình làm việc trở thành
một đơn vị uy tín cả về chun mơn nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ.
Thứ hai, việc quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt
động công chứng đã góp phần đảm bảo cho hoạt động cơng chứng diễn ra thuận lợi.
Thực hiện tốt vai trò của mình trong q trình hành nghề cơng chứng giúp cho cơng
chứng viên làm tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo cho lợi ích của cá nhân, tổ chức u
cầu cơng chứng, giúp phát triển xã hội.

8


Thứ ba, Quyền của công chứng viên ngày càng mở rộng hơn, giúp cho công
chứng viên chủ động hơn trong công việc, được quyền từ chối công chứng khi phát
hiện việc cơng chứng vi phạm đạo đức, có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Như vậy, đấu
tranh phòng ngừa tội phạm được hiệu quả hơn.
Thứ tư, quy định của pháp luật đã có nhiều nghĩa vụ ràng buộc song song với các

quyền lợi. Như vậy, cơng chứng viên nhìn nhận được rõ ràng hơn về trách nhiệm của
mình để áp dụng vào thực tiễn công chứng được tốt nhất. Đảm bảo tính hợp lý, hợp
pháp của văn bản cơng chứng.
2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những mặt đạt được cũng có khơng ít những hạn chế bất cập đáng lưu ý,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, Có quá nhiều công chứng viên được bổ nhiệm, tăng về mặt số lượng
nhưng chất lượng có khơng ít cơng chứng viên chưa đảm bảo về chun mơn, nghiệp
vụ. Dẫn đến có nhiều tranh chấp xảy ra.
Thứ hai, một số công chứng viên chưa chủ động, tích cực trong việc học tập, rèn
luyện, cập nhật kiến thức để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề
cũng như trau dồi đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp.
Thứ ba, một số công chứng viên chưa có ý thức trong việc xây dựng và bảo vệ uy
tín, hình ảnh của đơn vị mà mình cơng tác cũng như uy tín nghề nghiệp.
Thứ tư, Về quyền được thành lập văn phịng cơng chứng. Hiện nay, văn phịng
cơng chứng được thành lập chủ yếu theo hình thức công ty hợp danh từ 02 công chứng
viên trở lên. Tuy nhiên, thực tế có nhiều văn phịng chỉ có một cơng chứng viên hoạt
động hành nghề thật sự cịn một công chứng viên là mượn danh để thuê, do đó nhận
thấy có nhiều bất cập trong trường hợp này vì như vậy hình thức hợp danh chỉ mang
tính hình thức.
Nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế:
Thứ nhất, do hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, đặc biệt là sự thiếu sót những
quy định pháp luật hay những văn bản hướng dẫn.
Thứ hai, do sự phân bố không đồng đều về công chứng viên hiện nay. Ở các
thành phố lớn tập trung đông, tiếp cận với nhiều nguồn kiến thức hơn ở các vùng nông
thôn.
Thứ ba, do năng lực, trách nhiệm của một bộ phận công chứng viên chưa cao.
Chưa nắm rõ về quyền, nghĩa vụ của mình. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc kết
quả của hoạt động cơng chứng, quyền và lợi ích của các đương sự không được đảm
bảo triệt để.

Thứ tư, do thiếu sự quan tâm cả nhà nước trong công tác điều chỉnh các chế định
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơng chứng viên. Do đó, cần có nhiều chế tài

9


nghiêm khắc hơn đối với các công chứng viên không thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình.
III. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG CHỨNG
1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công chứng
viên trong hoạt động công chứng
Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động áp dụng pháp luật về
cơng chứng viên nói chung và quyền, nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động
công chứng nói riêng theo quy định của pháp luật cơng chứng và các quy định khác
liên quan.
Thứ hai, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật làm cơ
sở đảm bảo cho hoạt động của văn phịng cơng chứng được thống nhất, đảm bảo chủ
trương mà ngành đề ra.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ công chứng viên đảm bảo về chất lượng, có chun
mơn nghiệp vụ, có đạo đức tốt, có chế tài xử lý nghiêm minh với các cơng chứng viên
vi phạm. Ví dụ nhà làm luật có thể đưa ra những quy định cụ thể hơn như: chưa từng
bị kết án tù giam vì lỗi cố ý trong lĩnh vực cơng chứng, hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính đến lần thứ ba trong lĩnh vực cơng chứng vì lỗi cố ý mà vẫn cố tình vi
phạm, hoặc chưa từng phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
2. Kiến nghị, đề xuất
Thứ nhất, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cơng chứng.
Trải qua q trình hình thành và phát triển, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt
động công chứng rất sâu rộng, địi hỏi cơng chứng viên phải am hiểu nhiều kiến thức

pháp luật khác nhau để vận dụng khi thực hiện dịch vụ công chứng. Tuy nhiên, hiện
nay trong các quy định của pháp luật vẫn còn nhiều quy định chồng chéo, mâu thuẫn
nhau dẫn đến nhiều cách hiểu và áp dụng vấn đề khác nhau. Điều này gây khó khăn
cho hoạt động cơng chứng. Thực tế nhiều văn bản công chứng mặc dù được chứng
nhận hợp pháp nhưng lại khơng có giá trị thi hành.
Thứ hai, đối với quy định về công chứng bản dịch. So với quy định hiện tại thì
trách nhiệm hồn tồn thuộc về công chứng viên mà thực tế số lượng công chứng viên
giỏi ngoại ngữ khơng nhiều. Chính vì vậy chưa thể xác thực được tính chính xác của
bản dịch đó mà cần phải nhờ đến lực lượng khác. Như vậy, có nhiều trường hợp lỗi là
do người dịch. Nên đề xuất công chứng viên chịu trách nhiệm về chữ ký của người
dịch.
Thứ ba, đối với việc thuê một công chứng viên khác hợp danh để thành lập văn
phịng cơng chứng hiện nay khá nổi cộm. Do đó, để đảm bảo hoạt động hiệu quả của
văn phịng cơng chứng cần thiết phải đưa ra chế tài đối với tình trạng lách luật này.

10


2. Một số đề xuất, kiến nghị khác:
Thứ nhất, nâng cao sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong việc đưa ra các chủ
trương, đường lối, chính sách cụ thể bằng việc chấp hành nghiêm chỉnh những định
hướng mà Đảng, Nhà nước đưa ra.
Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao trình độ chun mơn của bộ phận cơng chứng
viên trong hoạt động công chứng. Quan tâm thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm.
Thứ ba, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề của công chứng
viên.
Thứ tư, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động công
chứng.


11


C. PHẦN KẾT LUẬN
Ở Việt Nam hiện nay, công chứng là hoạt động do nhà nước tổ chức và quản lý,
song hành vi công chứng lại do Công chứng viên thực hiện một cách độc lập, không bị
chi phối hoặc áp đặt bởi bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào, vì thế, người thực hiện hành
vi cơng chứng phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về công việc do mình
thực hiện. Cụ thể, cơng chứng viên trong tác nghiệp chuyên môn không phải chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý hay trước trưởng phịng, văn phịng cơng chứng mà tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Công chứng viên có sự độc lập khi tác nghiệp, vì thể
ở khía cạnh này, cơng chứng viên khơng bị lệ thuộc vào cấp trên. Pháp luật không cho
phép các cơ quan quản lý, trưởng phịng cơng chứng và văn phịng cơng chứng áp đặt
mệnh lệnh hành chính hay can thiệp thiếu căn cứ pháp luật vào tác nghiệp chuyên
môn.
Thứ nhất, công chứng viên hoạt động theo phạm vi công chứng nhất định theo
quy định pháp luật.
Quản lý nhà nước có vai trò định hướng sự phát triển của ngành theo lĩnh vực
công chứng, xuất phát từ bản chất của hoạt động công chứng là một hoạt động công
quyền của nhà nước. Công chứng là hoạt động được nhà nước ủy quyền để chứng
nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các hợp đồng, giao dịch. Vì thế, việc xác định
phạm vi, ranh giới các việc cơng chứng, nói cách khác là xác định thẩm quyền của
công chứng viên được thực hiện những cơng việc gì có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nhà nước trong quản lý đối với công chứng viên nói riêng và các tổ chức hành nghề
cơng chứng nói chung, nhằm phịng ngừa những vi phạm rất dễ xảy ra trong lĩnh vực
này.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển năng động của cơ chế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, vai trị của cơng chứng ngày càng trở nên quan trọng, giúp
nhà nước quản lý tốt các hoạt động giao dịch. Luật Công chứng đã quy định mở rộng
phạm vi công chứng theo hướng: Cơ quan công chứng được phép chứng nhận các hợp

đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu, trừ một số trường hợp pháp luật quy định. Đây là những quy định rất
tiến bộ, vừa có tính khoa học, vừa có tính pháp lý. Theo đó, nhà nước thể hiện được
vai trò quản lý đối với các hợp đồng, giao dịch cũng như giới hạn phạm vi hoạt động
của các tổ chức hành nghề công chứng, tránh việc công chứng viên lạm dụng hoạt
động công chứng để phục vụ lợi ích cá nhân.
Thứ hai, công chứng viên thực hiện hoạt động công chứng không trái với quy
định của pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội.
Việc xác định mục đích và nội dung hợp đồng khi công chứng không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội là giới hạn phạm vi hoạt động của công chứng
viên. Hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề

12


công chứng được Bộ Tư pháp cùng các cơ quan hữu quan thực hiện thường xuyên và
nghiệm ngặt. Nhà nước sẽ áp dụng trách nhiệm pháp lý rất nặng nề đối với các chủ thể
vi phạm khi thực hiện hành vi cơng chứng, điều đó địi hỏi Cơng chứng vên vừa phải
có nghiệp vụ chun mơn cao, vừa phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng mới có thể
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
Công chứng viên là những người đủ tiêu chuẩn và được đào tạo một cách bài bản
- chính là những chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động cơng chứng. Trong q trình
thực hiện hoạt động công chứng, công chứng viên sẽ thực hiện một chuỗi các bước
cơng chứng theo những trình tự thủ tục chặt chẽ trên cơ sở ghi nhận đầy đủ và khách
quan yêu cầu mục đích của các bên cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật. Văn
bản công chứng được tạo ra có thể đạt được ba mục tiêu đó là sự bảo đảm thực thi với
các chủ thể có liên quan, tính pháp lý và là bằng chứng trước tịa. Những sản phẩm của
hoạt động cơng chứng mà họ tạo ra có giá trị bắt buộc thực hiện với các bên liên quan
trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có
quyền u cầu Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên

tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Trong một số trường hợp, các bản
sao chỉ có giá trị pháp lý và được thừa nhận khi các văn bản này được công chứng,
chứng thực. Điểm c Khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những
tình tiết, sự kiện khơng phải chứng minh, theo đó, những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản và được cơng chứng, chứng thực hợp pháp thì khơng phải chứng minh.
Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện
này hoặc tính khách quan của văn bản cơng chứng, chứng thực thì thẩm phán có thể
u cầu đương sự, cơ quan, tổ chức cơng chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính. Với vai trị là bổ trợ viên tư pháp, cơng chứng viên có chức năng như một
“thẩm phán phịng ngừa”, một bên thứ ba không thiên vị bất cứ bên nào, giúp các bên
hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tư vấn soạn thảo hợp đồng và ghi nhận yêu cầu
của họ một cách rõ ràng và chính xác đồng thời ngăn chặn thỏa thuận bất cơng hay bất
hợp pháp của các bên, góp phần hạn chế những tranh chấp hay kiện tụng là hậu quả
phát sinh từ các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng. Khi cơng chứng viên thực
hiện nhiệm vụ của mình một cách khách quan, vô tư và trung thực, họ đã tạo ra một sự
bảo đảm cho các quyền dân sự và góp phần bảo vệ sự ổn định trong xã hội. Tầm quan
trọng của hoạt động công chứng đối với xã hội và pháp chế XHCN là không thể phủ
nhận. Khi hoạt động cơng chứng phát triển sẽ có tác dụng hỗ trợ phát triển kinh tế
thông qua độ tin cậy, minh bạch của các giao dịch trên thị trường và tính pháp lý chặt
chẽ của những hợp đồng, giao dịch, giấy tờ được cơng chứng, chứng thực.
Tóm lại, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành nghề công chứng như hiện nay.
Quản lý nhà nước đối với công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng ngày
càng được nhà nước chú trọng. Điều này đặt ra yêu cầu tăng cường sự phối hợp của

13


các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quản lý chặt chẽ, nghiêm nghặt hoạt động của
các tổ chức hành nghề cơng chứng nói riêng và cơng chứng viên nói riêng.


14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
2. Bộ Luật dân sự năm 2015;
3. Giáo trình đào tạo kỹ năng công chứng của Học viện Tư pháp phát hành;
4. Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh;
5. Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp;
6. Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
7. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
8. Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng giao dịch;
9. Tuấn Đạo Thanh, Nhập môn công chứng, NXB. Tư pháp, Hà Nội, 2011.
10. Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, từ điển Luật học, NXB. Tư pháp
&NXB. Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2006.

15


16



×