Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực hành môn sinh lý vật nuôi – thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------

THỰC HÀNH
MÔN: SINH LÝ VẬT NUÔI – THỦY SẢN

Giảng viên: ThS. Võ Thị Hồng Phượng.
Phòng TH: Khoa học vật ni - động vật.

BÌNH ĐỊNH, NĂM 2024
-1-


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Bài 1: SINH LÝ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT

1

1. Xác định hàm lượng Hêmôglobin trong máu gà.

2

2. Xác định số lượng hồng cầu gia súc, gia cầm.

3


Bài 2: SINH LÝ TUẦN HỒN

6

1. Phân tích hệ thống đường truyền của tim (TN. Thắt nút stannius).

6

2. Ghi đồ thị hoạt động tim ếch.

8

Bài 3: SINH LÝ TUẦN HOÀN

9

1. Làm tim rời – ảnh hưởng của thể dịch đối với hoạt động của tim cơ lập
2. Quan sát sự tuần hồn máu ở trong hệ mạch.
Bài 4: SINH LÝ HÔ HẤP

9
11
13

1. Xác định thành phần khí CO2 trong khi hít vào và thở ra.

13

2. Sự khuếch tán khí CO2 qua màng phổi ếch.


14

Bài 5: SINH LÝ TIÊU HOÁ

16

1. Quan sát và ghi cử động của ruột.

16

2. Tác dụng của mật đối với lipit.

17

Bài 6: SINH LÝ NỘI TIẾT

18

1. Gây sốc Insulin.

18

2. Ảnh hưởng của adrenalin lên đồng tử mắt ếch.

19

Bài 7: SINH LÝ SINH SẢN
1. Sử dụng hoocmon HCG kích thích ếch bài xuất tinh trùng
Bài 8: SINH LÝ HƯNG PHẤN
1. Quan sát hiện tượng điện sinh học.

Bài 9: SINH LÝ CƠ – THẦN KINH
1. Ghi đồ thị các dạng co cơ.
2. Xác định phản xạ vận động ở cá.
Bài 10: SINH LÝ HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
1. Chức năng của tuỷ sống.
2. Phân tích cung phản xạ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

-2-

20
20
22
22
26
26
28
31
31
32
34


Bài 1: SINH LÝ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT
(Xác định hàm lượng Hêmôglobin trong máu gà;
Xác định số lượng hồng cầu gia cầm)
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

- Biết cách xác định số lượng hồng cầu trong 1mm3 máu và xác định hàm
lượng Hêmôglobin (Hb) có trong 100 ml máu bằng huyết sắc kế Sali. Các chỉ

tiêu này phụ thuộc vào loài, tuổi, trạng thái sinh lý của động vật.
- Tiến hành tuần tự theo các bước và cẩn thận. Rèn luyện kỹ năng thao
tác và quan sát thí nghiệm.
II. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
2.1. Đối tượng thí nghiệm:
- Gà.
2.2. Hoá chất:
- Xitrat natri 5% (dung dịch chống đông): 100ml (TN1+2).
- Dung dịch HCl 0,1N:

100ml (TN1).

- Cồn iốt:

100ml (TN1+2).

- Nước cất:

100ml (TN1).

- NaCl 1%:

100ml (TN2).

- Dung dịch pha loãng hồng cầu (TN2) được pha như sau:
+ NaCl:

0,6g.

+ Xitrat natri:


1,0g.

+ Focmol 36%:

1ml.

+ Nước cất:

97,4ml.

2.3. Dụng cụ:
- Kim chích máu, bông, đóa đồng hồ, đũa thuỷ tinh đầu tròn để khuấy
máu (TN1+2).
- Huyết sắc kế Sali:

2 bộ (TN1).

- Kính hiển vi quang học:

2 cái (TN2).

- Buồng đếm hồng cầu Neubauer:

2 bộ (TN2).

-3-


III. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM


1. Thí nghiệm 1: Xác định hàm lượng Hêmôglobin trong máu gà.
1.1. Bước 1: Làm quen với dụng cụ
- Cấu tạo huyết sắc kế Sali:
+ Huyết sắc kế Sali gồm 1 hộp nhựa có 3 ngăn. Ở hai bên có gắn hai ống
thuỷ tinh kín chứa dung dịch clohrat-hêmatin dùng làm mẫu để so màu. Ngăn
giữa để chứa ống nghiệm chuẩn độ.
+ Pipét để lấy máu gồm một đoạn ống cao su nối liền với ống thuỷ tinh
có chia vạch 0,02 ml.
1.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
- Dùng pipét cho HCl 0,1N vào ống nghiệm chuẩn độ của huyết sắc kế
đến vạch thấp nhất (vạch số 2).
- Tráng ống pipét lấy máu bằng dung dịch chống đông và thổi cho hết
lượng dung dịch thừa trong pipet.
- Sát trùng kim chích máu và vị trí lấy máu bằng cồn iốt (ghi chú: gà thì
lấy máu ở tónh mạch cánh).
- Chích máu và dùng pipét lấy máu đến vạch 0,02ml (không được lẫn bọt
khí). Lấy giấy thấm lau sạch quanh đầu ống, rồi cho pipét hơi ngập vào dung
dịch HCl 0,1N chứa trong ống nghiệm. Thổi nhẹ cho máu ra nằm ở đáy ống và
hút lên thổi xuống nhiều lần để rửa sạch máu trong pipét. Lắc nhẹ và đặt ống
vào ngăn giữa của huyết sắc kế, chờ 5 phút. Dung dịch trong ống nghiệm
chuyển dần sang màu nâu thẫm do HCl tác dụng với Hb tạo thành dung dịch
hêmatin-clohydric (chú ý: tránh hiện tượng ngưng kết của máu).
- Dùng pipet nhỏ nước cất vào ống nghiệm đến vạch số 8,0 rồi lấy đủa
thuỷ tinh khuấy nhẹ cho dung dịch hoà đều. Quan sát và so sánh màu của dung
dịch trong ống nghiệm với màu của 2 ống dung dịch chuẩn. Xoay ống giữa,
tránh phía có vạch để dễ so màu. Đưa huyết sắc kế lên ngang tầm mắt về phía
ánh sáng vừa phải để nhìn. Nếu dung dịch trong ống nghiệm có màu đậm hơn
thì tiếp tục nhỏ thêm một ít nước cất, khuấy đều và quan sát. Khi nào thấy màu
của 3 ống như nhau thì đọc kết quả.

-4-


- Cách đọc kết quả: Xoay mặt có vạch và số ra ngoài, xem mặt nước lõm
ứng với vạch nào. Đó là số gam Hb trong 100ml máu.
+ Ví dụ: Vạch chỉ 12,7 thì kết quả xác định hàm lượng Hb trong máu sẽ
là 12,7g% (nghóa là trong 100ml máu có 12,7g Hb).
1.3. Bước 3: Kết quả thí nghiệm. Ý nghóa của việc xác định hàm lượng Hb
trong máu.
2. Thí nghiệm 2: Xác định số lượng hồng cầu gia cầm
* Làm quen với buồng đếm Neubauer
- Cấu tạo của buồng đếm, ống trộn:
+ Buồng đếm: có nhiều loại buồng đếm khác nhau nhưng nguyên tắc
chung là khi cho máu đã pha loãng vào buồng đếm đã biết trước thể tích để
đếm và tính ra số lượng hồng cầu trong 1mm3 máu.
Thường ta dùng buồng đếm Neubauer: buồng đếm Neubauer có một ô
vuông lớn, ô vuông lớn có 16 ô vuông trung, mỗi ô vuông trung có 16 ô vuông con.
Mỗi ô vuông con có chiều sâu (h) = 1/10mm, chiều rộng mỗi cạnh (c) =
1/20mm, thể tích mỗi ô con (v) = 1/20 x 1/20 x 1/10 = 1/4000mm 3.
+ Ống trộn hồng cầu: là một pipét mao quản có chỗ phình to, bên trong có
viên nhựa màu đỏ để trộn đều dung dịch. Trên ống có khắc vạch 0,5; 1 và 101.
- Nguyên tắc pha loãng máu:
Hồng cầu trong 1mm3 máu rất nhiều, muốn đếm được dùng dung dịch pha
loãng và đếm trực tiếp trong một thể tích nhỏ, sau đó tính được số lượng hồng
cầu trong một thể tích lớn. Dung dịch pha loãng hồng cầu là dung dịch muối
NaCl 1% (hơi ưu trương). Mục đích pha loãng là để số lượng hồng cầu trong
một thể tích máu ít nên dễ đếm trên buồng đếm.
Nếu hút máu đến vạch 0,5 rồi hút tiếp dung dịch pha loãng hồng cầu đến
vạch 101, máu được pha loãng 200 lần; nếu hút máu đến vạch 1 rồi hút tiếp
dung dịch pha loãng hồng cầu đến vạch 101, máu được pha loãng 100 lần.

2.1. Bước 1: Chuẩn bị thí nghiệm
Tráng ống trộn hồng cầu bằng dung dịch chống đông máu, vẩy ống sạch
nước (để giấy thấm ở đầu ống trộn, dùng ống bóp cao su thổi ở đầu kia của ống
trộn cho sạch nước bên trong ống trộn).
-5-


Tiến hành lấy máu vào buổi sáng lúc con vật chưa ăn và không vận động.
Trước khi lấy máu phải dùng kéo cắt lơng ở rìa tai (đối với động vật có lơng tai) cho
sạch. Vị trí lấy máu tuỳ thuộc vào loại gia súc: Bò, lợn, thỏ...lấy máu ở tĩnh mạch tai,
gia cầm thường lấy máu ở cánh. Dùng bơng tẩm cồn i ốt sát trùng kim chích máu và
chỗ lấy máu, chờ một chút cho cồn khô. Dùng kim chích máu chích vào tĩnh mạch rìa
tai. Lau bỏ giọt máu đầu tiên để giọt máu sau chảy ra cho tròn đều.
- Đặt đầu ống trộn hồng cầu lên giọt máu nhưng không áp sát vào da với độ
nghiêng 300 từ từ hút máu đến vạch 0,5 (không lẫn bọt khí) rồi nhấc đầu ống trộn
ra khỏi giọt máu. Dùng bơng lau nhẹ bên ngồi, xung quanh đầu ống trộn để loại
bỏ phần máu dính.
Chú ý: Nếu lượng máu được hút vào vượt q vạch 0,5 thì dùng bơng thấm
nhẹ ở đầu ống trộn cho cột máu tụt xuống đến đúng vạch 0,5.
- Pha loãng: Đặt đầu ống trộn vào dung dịch pha loãng hồng cầu và từ từ hút
tiếp dung dịch đến vạch 101 bằng cách đặt bóp cao su ở đầu trên rồi hút.
- Trộn máu: Lấy ống cao su ra rồi dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ bịt hai
đầu ống trộn hồng cầu và lắc nhẹ, đều khoảng 2- 5 phút (khoảng 20 lần) để trộn
đều máu và dung dịch trong bầu ống trộn.
- Thổi bỏ vài giọt đầu vì ở phần mao quản máu thường lỗng hơn trong chỗ
phình to của ống trộn.
- Cho máu vào buồng đếm: buồng đếm đã được đưa lên kính hiển vi xác định
vị trí trước, tiếp theo là đậy lamen lên rồi điều cho chỉnh rõ. Sau đó, nhỏ 1 giọt
dung dịch máu đã trộn đều vào rìa lamen và buồng đếm, theo mao dẫn dung dịch
máu sẽ chảy khắp mặt buồng đếm. Để tránh bọt khí trong buồng đếm thì nên dùng

đũa thuỷ tinh sát vào bên trên của lamen, sao cho lamen áp sát vào buồng đếm.
2.2. Bước 2: Tiến hành đếm và tính
* Tiến hành đếm:
Đặt buồng đếm dưới thị trường kính hiển vi, điều chỉnh ánh sáng vừa
phải. Tìm vị trí buồng đếm ở vật kính 8 hoặc 10. Quan sát cấu tạo buồng đếm
và xác định vị trí các ô cần đếm (4 ô trung ở 4 góc và 1 ô trung ở giữa để đảm
bảo độ đồng đêu). Sau đó, chuyển sang vật kính 20 hoặc 40 để đếm.
- Đếm số lượng hồng cầu ở 5 ô vuông trung, mỗi ô trung gồm 16 ô con.
Đếm số hồng cầu nằm gọn trong ô con và trên 2 cạnh quy ước. Để tránh nhầm
lẫn ta lần lượt đếm từng hàng từ phải sang trái, hàng dưới từ trái sang phải…
Tổng số ô phải đếm: 5 ô trung x 16 ô con = 80 ô con (được A hồng cầu).

-6-


Hình vẽ: a. Ô lớn của buồng đếm hồng cầu = 16 oâ trung;
trung
b. 1 oâ trung = 16 oâ con (phóng lớn).
* Tiến hành tính:
Tính số lượng hồng cầu trong 1mm3 theo công thức:
N

A  4000  200
 A  10.000
80

N: Số lượng hồng cầu trong 1 mm3 máu.
A: Số lượng hồng cầu trong 80 ô con (5 ô trung).
1/4000 mm3: Thể tích 1 ô con.
200: Độ pha loãng của máu.

Thay tiêu bản mới, đếm lại 3 lần để lấy kết quả trung bình.
2.3. Bước 3: Trình bày kết quả thí nghiệm. Ý nghóa của việc xác định số
lượng hồng cầu.

-7-


Bài 2: SINH LÝ TUẦN HOÀN
(Phân tích hệ thống đường truyền của tim (Thắt nút Stannius);
Ghi đồ thị hoạt động của tim ếch)
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
- Chứng minh vai trò của các hạch thần kinh tim đối với sự hoạt động của tim.
- Biết phương pháp ghi đồ thị hoạt động của tim ếch. Qua đường ghi đồ thị
thấy rõ tim hoạt động rất nhịp nhàng, liên tục, theo một chu kỳ nhất định. Phân tích
hoạt động một chu kỳ tim. Xác định tần số hoạt động của tim ếch trong 1 phút.
- Rèn luyện kỹ năng thao tác và quan sát thí nghiệm.
II. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
2.1. Đối tượng thí nghiệm:
- Ếch to, khoẻ.
2.2. Hố chất:
- NaCl 0,65% (TN1+TN2).
2.3. Dụng cụ:
- Bộ đồ mổ tiểu động vật, đinh ghim, khay mổ, ván mổ (TN1+TN2).
- Bông, chỉ (TN1+TN2)
- Đồng hồ bấm giây (TN2).
- Hệ thống ghi đồ thị hoạt động của tim ếch, kẹp tim, chỉ, giấy ghi, mực ghi,
bộ nguồn kích thích 6V (TN2).
- Xiranh hoặc pipét, cốc thuỷ tinh 100, hộp lồng petri (TN1+TN2).
III. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
1. Thí nghiệm 1: Phân tích hệ thống đường truyền của tim (Thắt nút Stannius).

1.1. Bước 1: Chuẩn bị thí nghiệm
Mổ lộ tim ếch: Huỷ tuỷ ếch, ghim ngửa trên khay mổ. Dùng kẹp nâng phần
da và phần sụn ức lên, dùng kéo cắt một lỗ qua da và đầu phần sụn ức. Luồn đầu
kẹp vào khoang, kẹp chặt đầu sụn ức nâng lên để đưa mũi kéo vào khoang (chú ý:
đầu mũi kéo phải ln hướng lên phía trên để không cắt phạm vào các nội quan
khác). Cắt vát sang hai bên của phần sụn ức theo hình chữ V lên đến xương hai chi
trên, dùng kéo bấm xương cắt đứt xương chi trên và cắt tiếp lên đến sát hốc hàm
dưới, sau đó cắt ngang qua phần da và cơ. Như vậy, ta đã cắt phần da và cơ của
lồng ngực gần thành một tam giác cân có đỉnh là điểm đầu sụn ức. Nếu cắt đúng,
máu chảy rất ít và các nội quan nhất là phổi sẽ không lộ ra.
-8-


Dùng kẹp, nhẹ nhàng kẹp xoang bao tim nâng lên rồi dùng kéo cắt một lỗ
tròn ở gần mỏm tim. Sau đó, luồn mũi kéo nhọn nhỏ vào xoang bao tim hướng lên
phía trên rồi cắt dọc xoang bao tim đến tận gốc tim để lộ tim hoàn toàn.
Chú ý: sau khi mổ lộ tim ếch, kéo hai chi trên căng ra hai bên, ghim lại
nhằm làm cho vết mổ mở rộng để dễ quan sát. Trong q trình thí nghiệm thỉnh
thoảng phải nhỏ dung dịch sinh lý để tim khỏi bị khơ.
1.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
- Quan sát sự co bóp của các phần tim. Đếm nhịp tim trong 3 phút để lấy
nhịp trung bình cho 1 phút.
- Tiến hành các nút thắt:

Hình: Thắt nút Stannius
A. Nút thắt thứ nhất: Ngăn cách hạch xoang tĩnh mạch với tim.
B. Nút thắt thứ hai: Ngăn cách nút Ludwig với nút Bidder.
+ Nút thắt thứ nhất: ngăn cách hạch xoang tĩnh mạch với tim.
Dùng kẹp luồn sợi chỉ dưới 2 nhánh động mạch chủ bên phải và trái rồi lật
ngược tim lên phía trên. Lúc này sợi chỉ nằm ở ranh giới giữa xoang tĩnh mạch và

tim ếch. Kéo 2 đầu của sợi chỉ và kéo sợi chỉ lui xuống phía dưới một chút rồi thắt
chặt lại. Làm như vậy là đã ngăn cách hạch xoang với các phần còn lại của tim, tức
là đã ngăn cách nút Remark (ở xoang tĩnh mạch) với nút Ludwig (ở vách liên
nhĩ) và nút Bidder (ở vách trên 2/3 tâm thất).
Lưu ý: hệ thống nút này là của tim ếch.
Quan sát và đếm nhịp đập của xoang tĩnh mạch và các phần còn lại của tim:
ngay sau khi thắt và sau 5-6 phút. Giải thích kết quả thu được?
-9-


+ Nút thắt thứ hai: Ngăn cách nút Ludwig với nút Bidder.
Vòng sợi chỉ buột nút thắt ngang qua đường ranh giới giữa tâm nhĩ và tâm
thất. Quan sát sự hoạt động của tim ếch và đếm nhịp co bóp của tâm nhĩ và tâm
thất. So sánh nhịp đập của tâm nhĩ và tâm thất. Giải thích hiện tượng?
+ Nút thắt thứ ba: Cởi hai nút thắt trên, để một lát cho xoang tĩnh mạch,
tâm nhĩ và tâm thất đập bình thường. Sau đó cột nút thứ 3 ở mỏm tâm thất (1/3 tâm
thất tính từ mỏm lên). Quan sát và đếm nhịp các phần của tim. Giải thích?
* Chú ý: Trong q trình thí nghiệm thỉnh thoảng nhỏ dung dịch sinh lý lên
tim để tim khỏi bị khô. Yêu cầu thắt các nút thật chính xác.
1.3. Bước 3: Trình bày kết quả thí nghiệm, giải thích và rút ra kết luận?
2. Thí nghiệm 2: Ghi đồ thị hoạt động của tim ếch.
2.1. Bước 1: Mổ lộ tim ếch (giống bước 1 của thí nghiệm 1).
2.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
a) Quan sát hoạt động của tim:
- Đếm nhịp tim trong 3 phút, tính nhịp trung bình của 1 phút.
- Quan sát trình tự hoạt động (co, giãn), màu sắc của các phần tim: xoang
tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất.
b) Ghi đồ thị hoạt động của tim ếch:
Lắp hệ thống trụ ghi, cần ghi, bút ghi và tiến hành ghi đồ thị:
- Dùng kẹp tim kẹp vào đầu mỏm tim ếch. Đầu chỉ còn lại buộc vào hệ

thống cần ghi. Điều chỉnh hệ thống cần ghi sao cho đầu bút ghi tiếp xúc với mặt
trục ghi tạo thành một góc 150 để đường ghi phản ánh sự co bóp của tim rõ nhất.
Trên băng giấy của mặt trục ghi sẽ ghi lại sự hoạt động nhịp nhàng của các pha
trong chu kỳ tim.
Lưu ý: Trong khi theo dõi đường ghi trên đồ thị cần kết hợp quan sát hoạt
động tim để xác định rõ sự tương ứng giữa đường ghi và sự hoạt động của các
phần tim. Thỉnh thoảng nhỏ dung dịch sinh lý lên tim để tim khỏi bị khơ.
2.3. Bước 3: Trình bày kết quả thí nghiệm, giải thích và rút ra kết luận?

-10-


Bài 3: SINH LÝ TUẦN HOÀN
(Làm tim rời - chứng minh ảnh hưởng của thể dịch đối với hoạt động
của tim cô lập; Quan sát sự tuần hoàn máu ở trong mạch)
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
- Biết phương pháp làm chế phẩm tim cô lập (tức là tách rời tim ra ngoài
cơ thể để không còn ảnh hưởng của thần kinh trung ương). Chứng minh khả
năng hoạt động tự động của tim khi tách rời khỏi cơ thể và vai trò của thể dịch
lên sự điều hoà hoạt động của tim.
- Quan sát để thấy được sự tuần hồn máu trong hệ mạch. Qua cấu tạo và
quan sát chiều vận chuyển của máu phân biệt được động mạch, tĩnh mạch và mao
mạch. Phân biệt được vận tốc máu trong mao mạch so với động mạch và tĩnh
mạch. Qua đó, thấy được đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng.
- Rèn luyện kỹ năng thí nghiệm và quan sát thí nghiệm.
II. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
1. Đối tượng thí nghiệm
- Ếch to khoẻ.
2. Hoá chất thí nghiệm
- Dung dịch sinh lý NaCl 0,65%

- Dung dịch rênalin.
3. Dụng cụ thí nghiệm.
- Bộ đồ mổ tiểu động vật, đinh ghim, khay mổ, ván mổ, ván mỗ có kht lỗ
ở 3 vị trí.
- Chỉ buộc, bông thấm nước.
- Ống thông tim, Móc thuỷ tinh.
- Kính lúp, đồng hồ bấm giây, bộ nguồn kích thích.
- Sơ ranh, hộp lồng petri, cốc thuỷ tinh 100ml.
- Kính hiển vi có vật kính 90 hoặc 100.
III. NÔI DUNG THÍ NGHIỆM.
1. Thí nghiệm 1: Làm tim rời – ảnh hưởng của thể dịch đối với hoạt động
của tim cô lập.
1.1. Bước 1: Chuẩn bị chế phẩm tim rời.
a) Hủy tủy ếch, ghim ếch ngửa trên khay mổ, mổ lộ tim, cắt bỏ xoang
bao tim.
-11-


b) Chuẩn bị 6 đoạn chỉ ngắn (5-7 cm) để buộc các mạch.
- Dùng móc thuỷ tinh tách hai cung động mạch chủ ra khỏi các tổ chức
xung quanh. Dùng 2 đoạn chỉ tạo các nút buộc.
+ Nút 1: Luồn dưới động mạch nhánh trái, xa tim rồi buộc “hờ”.
+ Nút 2: Luồn dưới động mạch nhánh phải, buộc chặt, cắt gọn hai đầu chỉ.
- Lật ngược tim ếch, dùng móc thuỷ tinh tách hai tónh mạch phổi trái và
phải ra khỏi các tổ chức xung quanh. Dùng 2 đoạn chỉ tạo các nút buộc.
+ Nút 3, 4: Luồn chỉ 3 và 4 qua tónh mạch phổi phải và trái buột chặt,
cắt gọn đầu chỉ.
- Dùng móc thuỷ tinh tách tónh mạch chủ ra khỏi các tổ chức xung quanh.
Dùng 1 đoạn chỉ tạo nút buộc.
+ Nút 5: Luồn chỉ phía trên hơi xa ngã 3 của tónh mạch chủ buộc “hờ”.

+ Nút 6: Luồn chỉ phía trên ngã 3 của tónh mạch chủ buộc “chặt” (dưới nút
buộc 5).
c) Rửa tim:
Lật tim trở lại và đặt mũi kéo nhỏ, sắc lên thành động mạch chủ trái
(ngoài nút 1) hướng mũi kéo về phía tim rồi bấm vát một nhát hình chữ V (để
dễ luồn ống thông sau khi đã rửa sạch máu trong tim).
Dùng bơm tiêm chứa đầy dung dịch sinh lý, luồn đầu kim qua tónh mạch
(chính giữa nút 5 và nút 6), bơm từ từ dung dịch sinh lý vào rửa sạch máu trong
tim (đến khi tim chuyển sang màu trắng đục) rồi buột chặt nút chỉ 5.
- Luồn ống thông tim.
Ống thông tim chứa đầy dung dịch sinh lý. Dùng ngón tay trỏ bịt miệng
ống để dung dịch khỏi chảy, luồn ống thông tim qua vết cắt chữ V ở nhánh
động mạch chủ trái, tay đẩy cẩn thận sao cho đầu nhỏ của ống thông vào tận
tâm thất (dấu hiệu cho thấy ống thông tim đã nằm trong khoang tâm thất là có
máu phun lên). Buộc chặt thành động mạch vào đúng eo thắt của ống thông.
Nhấc cao cả ống thông lẫn tim lên, dùng kéo cắt tách tim khỏi lồng ngực cùng
với ống thông tim. Sau đó đặt tim vào hộp lồng petri có chứa dung dịch sinh lý.
1.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm.
1.2.1. Thí nghiệm đối chứng:
- Khi mới mổ lộ tim chưa tiến hành các nút thắt, ta quan sát, đếm tần
số nhịp đập/ phút.
-12-


1.2.2. Thí nghiệm chứng minh:
Quan sát và đếm nhịp tim ở các loạt như sau:
- Trường hợp 1: Quan sát, đếm tần số nhịp đập/ phút trên chế phẩm tim
mới tách rời không nhỏ dung dịch rênalin.
- Trường hợp 2: Hút bớt vài giọt dung dịch sinh lý và nhỏ vào ống thông
tim vài giọt dung dịch rênalin (dùng ống hút trộn đều rênalin với dung

dịch sinh lý trong ống thông), nhỏ một vài giọt rênalin vào hộp lồng petri có
chứa dung dịch sinh lý nuôi tim.
Quan sát, đếm tần số nhịp đập/ phút trên chế phẩm tim tách rời có nhỏ
dung dịch rênalin.
Chú ý: cắt ngoài các nút chỉ, tránh làm tổn thương xoang tónh mạch vì ở
đây có hoạch xoang tim rất quan trọng.
1.3. Bước 3: Quan sát và so sánh các hoạt động của tim ếch trong 02
trường hợp trên. Từ đó, rút ra kết luận về khả năng hoạt động của tim tách rời
khỏi cơ thể và vai trò của thể dịch lên sự điều hoà hoạt động của tim ếch nói
riêng và tim động vật nói chung.
2. Thí nghiệm 2: Quan sát sự tuần hồn máu ở trong mạch.
2.1. Bước 1: Chuẩn bị
Ếch huỷ tuỷ, ghim ếch nằm ngửa lên tấm gỗ có khoét lỗ.
2.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
Quan sát sự vận chuyển của máu trong hệ mạch ở các vị trí sau:
* Quan sát ở màng bơi: Căng màng bơi chi sau ếch giữa các ngón 2 và 3
trên lỗ khoét sẵn (căng vừa phải để không ảnh hưởng tới sự vận chuyển máu). Đưa
tấm gỗ lên kính hiển vi quan sát.
- Quan sát sự vận chuyển của máu trong động mạch, trong tĩnh mạch và
trong mao mạch.
* Quan sát trên màng treo ruột: Dùng kéo rạch da và cơ dài khoảng 1,5 –
2 cm ở eo trái hoặc phải, dùng panh kéo nhẹ một đoạn ruột có màng treo ra rồi
dùng đinh ghim căng màng treo ruột trên lỗ của ván mỗ. Đặt lên kính hiển vi và
quan sát sự vận chuyển máu trong mao mạch, động mạch và tĩnh mạch.
Ở vị trí này dễ quan sát và quan sát rõ nhất vì màng treo ruột mỏng, lại
khơng có tế bào sắc tố đen.
Cũng làm như trên, có thể quan sát sự vận chuyển máu trong mạch ở lưỡi và
ở phổi.
-13-



Một số điểm cần lưu ý trong thí nghiệm:
- Khi căng màng bơi, màng treo ruột, phổi hay lưỡi cần căng vừa phải vì nếu
căng quá thì các cơ và màng liên kết xung quanh các mao mạch có thể làm cho các
mao mạch bị chẹn lại. Do đó, máu không vận chuyển được hoặc chỉ vận chuyển
được trong một số ít mao mạch cịn lại, tốc độ vận chuyển sẽ tăng lên so với bình thường.
- Trong quá trình thí nghiệm, thường xuyên nhỏ dung dịch sinh lý lên mẫu
quan sát để giữ cho mẫu không bị khô.
2.3. Bước 3: Qua cấu tạo và quan sát chiều vận chuyển máu, phân biệt được
động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Phân biệt được vận tốc máu trong mao mạch
so với động mạch và tĩnh mạch. So sánh độ dày mỏng của thành mạch. Qua đó,
thấy được đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng.

-14-


Bài 4: SINH LÝ HÔ HẤP
(Xác định thành phần khí CO2 trong khi hít vào và thở ra;
Sự khuếch tán khí CO2 qua màng phổi ếch)
I. MỤC ĐÍCH – U CẦU
Qua bài thực hành này sinh viên phải:

- Biết phương pháp xác định thành phần khí CO2 trong khi hít vào và thở ra.
Chứng minh sự khác nhau về nồng độ khí CO2 trong khi hít vào và thở ra.
- Biết phương pháp làm chế phẩm phổi ếch. Thấy rõ hiện tượng khuyếch tán khí
CO2 qua màng phổi.
- Rèn luyện kỹ năng thao tác và quan sát thí nghiệm.
II. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
1. Đối tượng: Người (TN1) và Ếch (TN2).
2. Hóa chất:

- Nước vôi trong: Ca(OH)2 hoặc Bari hydroxide Ba(OH)2; Cồn tuyệt đối (TN1).
- Đá vơi (san hơ) đập thành viên nhỏ; Nước cất (TN2).
- Axít HCl 10% (TN2); NaCl 0,65% (TN2).
3. Dụng cụ:
- Bộ đồ mổ tiểu động vật, bông, chỉ, cốc thủy tinh, hộp lồng petri.
- Hệ thống bình kíp; Hệ thống bình chữ T.

III. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
1. Thí nghiệm 1: Xác định thành phần khí CO2 trong khi hít vào và thở ra.
1.1. Bước 1: Lắp dụng cụ như hình vẽ.

- Đổ dung dịch canxi hyđroxit Ca(OH)2 vào hai lọ thủy tinh khoảng 1/3 dung
tích của lọ.
-15-


1.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
Sát trùng đầu ống nhựa hình chữ T. Đối tượng thí nghiệm ngậm miệng vào
ống nhựa (lấy tay bóp mũi lại), hít vào bằng miệng và thở ra cũng bằng miệng một
cách nhẹ nhàng. Làm như vậy khoảng 15 lần.
Lưu ý: Hít vào và thở ra phải nhẹ nhàng, tránh nước vôi từ lọ B vào miệng
hoặc làm nước ở bình A trào ra ngoài.
1.3. Bước 3: Nhận xét về độ vẩn đục của nước vôi trong ở hai lọ A và B.
Rút ra kết luận về nồng độ CO2 trong khi hít vào và thở ra. Giải thích?
2. Thí nghiệm 2: Sự khuếch tán khí CO2 qua màng phổi ếch.
2.1. Bước 1: Chuẩn bị thí nghiệm.

* Chuẩn bị hệ thống điều chế khí CO2.
Gồm 3 bình:
- Bình A (bình kíp): bỏ đá vôi đã đập nhỏ vào bình giữa. Vặn van khoá lại

rồi cho HCl 10% vào bình 1.
- Bình 2 (bình lọc khí CO2) đựng sẵn một ít nước cất, có một nhánh thông
với bình 1, đầu ống thủy tinh ngập trong nước, nhánh thứ 2 thông với bình 3.
- Bính 3: có nút cao su gắn vào đó 3 ống thủy tinh, ống A liên hệ với 2, ống
B (ống thông phổi, ở đầu trên của ống có gắn thêm 1 đoạn ống cao su) dùng thổi
phổi ếch để kiểm tra xem phổi có bị thủng không, ống C thông giữa bình và khí trời.
* Cách làm chế phẩm phổi ếch.
-16-


- Ếch chọc tủy, dùng panh mở miệng ếch, nhìn thấy sụn hạt cau (lỗ vào
của khí quản). Dùng ống thủy tinh đầu nhẵn có chỗ thắt luồn qua sụn hạt cau.
- Mở lồng ngực ếch, tách phổi và khí quản ra ngoài. Thổi qua ống thủy
tinh một ít không khí để cho hai lá phổi phồng lên nhằm kiểm tra xem phổi có
bị thủng không. Sau đó thổi vào một ít không khí cho phổi hơi phồng lên rồi dùng
2 đoạn chỉ (20cm) buộc chặt 2 phế quản, treo chế phẩm này vào bình 3, kẹp buộc
chặt đoạn cao su của ống B.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm.
Mở van để HCl tác dụng với đá vôi tạo thành CO2, CO2 qua bình 2 (nước
bình 2 sủi bọt) được rửa sạch và chuyển sang bình 3.
- Trường hợp 1: Phân áp CO2 trong bình 3 tăng dần tạo nên sự chênh lệch
phân áp CO2 giữa bình 3 và trong phế bào. Để trong vòng 20 phút, ta quan sát sự
thay đổi thể tích của hai lá phổi, màu sắc mao mạch ở phổi; rút ra nhận xét.
- Trường hợp 2: Sau đó ta đưa phổi ra khỏi bình 3, một lúc sau (15 phút)
quan sát xem có hiện tượng gì xảy ra (thể tích phổi, màu sắc mao mạch ở phổi).
Giải thích?
- Chú ý: Khi làm chế phẩm phổi ếch cần cẩn thận để không chọc rách
phổi (dùng ống thủy tinh đầu nhẵn luồn qua sụn hạt câu nhẹ nhàng).
Bước 3: Trình bày kết quả thí nghiệm, giải thích và rút ra kết luận.


-17-


Bài 5: SINH LÝ TIÊU HÓA
(Quan sát cử động của ruột; Tác dụng của mật đối với lipit)
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
- Quan sát hoạt động của ống tiêu hóa.
- Xác định ảnh hưởng của thần kinh mê tẩu, giao cảm và vai trò của thể dịch
(adrenalin) lên hoạt động của ống tiêu hóa.
- Chứng minh vai trị của mật trong việc nhủ tương hóa lipit.
- Yêu cầu: Tiến hành tuần tự theo các bước và cẩn thận. Reøn luyện kỹ năng
thao tác và quan sát thí nghiệm.
II. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM.
1. Đối tượng:
- Ếch to khoảng 4-5 con/kg (TN1,2).
2. Hoá chất:
- Tinh thể muối ăn (TN1)
- Dung dịch sinh lý NaCl 0,65%; Adrênalin (TN1).
- Dầu thực vật (TN2).
- Nước cất (TN2).
3. Dụng cụ:
- Bộ đồ mổ tiểu động vật, cốc thuỷ tinh 100ml, hộp lồng petri (TN1,2).
- Bông, bơm tiêm loại 12ml (TN2).
- Ống nghiệm, đĩa đồng hồ, kính hiển vi, lam kính (TN2).
II. NỘI DUNG THỰC HÀNH
1. Thí nghiệm 1: Quan sát cử động của ruột
1.1. Bước 1: Chuẩn bị thí nghiệm
- Hủy tủy ếch, ghim ngửa lên khay
- Mổ lộ tim và tìm dây mê tẩu, giao cảm.
- Sau đó tiếp tục mổ rộng xuống phía dưới (chú ý tránh cắt vào tĩnh mạch

bụng ở đường chính giữa- cắt một đường dọc ở bên song song với tĩnh mạch bụng)
để quan sát được toàn bộ ruột.
1.2. Bước 2: Quan sát cử động ruột
- Trường hợp 1: Quan sát hoạt động bình thường của dạ dày, ruột .
- Trường hợp 2: Dùng kẹp kẹp nhẹ để gây kích thích cơ học. Sau đó đặt hạt
muối để gây kích thích hóa học ở vị trí bất kỳ trên ống tiêu hóa. Quan sát cử động
của ruột, chiều chuyển động, cách thức chuyển động của các cơ thành ống tiêu hóa
-18-


- Trường hợp 3: Tìm hi
hiểu ảnh hưởng của của thần kinh vàà th
thể dịch lên hoạt
động của ống tiêu hóa.
+ Ảnh hưởng
ởng thần kinh: Kích thích dây thần kinh m
mê tẩu – giao ccảm và theo
dõi ảnh hưởng
ởng đối với hoạt động của các cơ
c thành ống tiêu hóa bằng
ằng mắt th
thường.
+ Ảnh hưởng
ởng của thể dịch: Nhỏ vài
v giọt adrenalin lên ruột.
ột. Theo dõi
d ảnh
hưởng
ởng đối với hoạt động của ruột.
1.3. Bước 3: Trình bày k

kết quả thí nghiệm và giải thích?
2. Thí nghiệm 2: Tác d
dụng của mật đối với lipit
2.1. Bước 1: Chuẩn
ẩn bị thí nghiệm
- Mổổ ếch để lấy túi mật cho vào
v dĩa
ĩa đồng hồ, cắt cho mật chảy ra.
2.2. Bước 2: Tiến hành
ành thí nghi
nghiệm
- Đổ 2-3 ml nước vào
ào trong ống nghiệm thứ nhất. Trong ống thứ 2 cũng đổ 22
3ml nước hòa mật.
ật. Nhỏ vvào mỗi ống nghiệm 2-3 giọt
ọt dầu thực vật. Bịt tay miệng
ống nghiệm lắc đều.
- Quan sát hiện tượng
ợng xảy ra ở hai ống nghiệm ngay sau lúc lắc và
v sau 5-7
phút. Nhận
ận xét sự khác nhau?
2.3. Bước 3: Trình bày k
kết quả thí nghiệm và giải thích?

-19-


BÀI 6: SINH LÝ NỘI TIẾT
(Gây sốc bằng Insulin; Ảnh hưởng của adrenalin lên đổng tử mắt ếch)

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU.
Qua bài thực hành này sinh viên phải thấy được tác dụng của một số loại
hormon trên cơ thể sống:
- Chứng minh tác dụng của hormon insulin trên cơ thể sống.
- Chứng minh ảnh hưởng của adrenalin là chất mơi giới hóa học của dây thần
kinh giao cảm đối với các cơ quan trên cơ thể.
- Rèn luyện kỹ năng thao tác và quan sát thí nghiệm.
II. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM.
1. Đối tượng:
- Thỏ trưởng thành khoảng 2 - 2,5kg (TN1).
- Ếch to khoảng 4-5 con/kg (TN2).
2. Hoá chất:
- Cồn tuyệt đối (TN1).
- Hormon insulin (tốt nhất là dùng loại nhanh, nếu không có thì dùng loại
chậm); Dung dịch đường glucose ưu trương 30% (TN1).
- Dung dịch sinh lý NaCl 0,65%; Adrênalin (TN2).
3. Dụng cụ:
- Bộ đồ mổ tiểu động vật, cốc thuỷ tinh 100ml, hộp lồng petri (TN1).
- Bông, bơm tiêm loại 12ml (TN2).
III. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM.
1. Thí nghiệm 1: Gây sốc insulin
1.1. Bước 1: Chuẩn bị thí nghiệm
- Giữ chặt thỏ, sát khuẩn rìa tai thỏ.
1.2. Bước 2: Tiến hành thí nghiệm
- Trường hợp 1: dùng bơm tiêm hút 4-5 ml hormon insulin tiêm vào tónh
mạch rìa tai thỏ (thỏ 2-2,5kg). Quan sát trạng thái của thỏ sau khi tiêm khoảng
10-15 phút?
- Trường hợp 2: Sau khi tiến hành trường hợp 1, thấy thỏ mệt mỏi, dùng
bơm tiêm hút 15-20 ml dung dịch đường glucose ưu trương 30%. Quan sát trạng
thái động vật sau khi tieâm?

-20-



×