Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THÔNG QUA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII VÀ LẦN THỨ IX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.6 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


BÀI TẬP THUYẾT TRÌNH MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
BÀI TẬP 4:
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI XÂY DỰNG ĐẤT
NƯỚC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THƠNG QUA ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU TỒN QUỐC LẦN THỨ VIII VÀ LẦN THỨ IX
LỚP L12--- NHÓM 8 --- HK 231
NGÀY NỘP: 1-11-2023
Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Nguyễn Cảnh Kỳ

2113861

Trần Hồng Lam

2110309

Nguyễn Quốc Lập

2011516

Lê Thành Long


1913992

Trần Hữu Tơn Hồng Phi Long

2013671

Bùi Đức Mạnh

2114019

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023

Điểm số


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................. 2
I. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII...........................................2
1. Hoàn cảnh lịch sử.....................................................................................2
1.1. Đặc điểm thế giới............................................................................2
1.2. Bối cảnh trong nước:.....................................................................3
2. Nội dung cơ bản và bài học kinh nghiệm của Đại hội:........5
2.1. Nội dung cơ bản của Đại hội lần thứ VIII (1996):..........5
2.2. Bài học kinh nghiệm của Đại hội lần thứ VIII (1996) 14
3. Các hội nghị Trung ương Đảng bổ sung phát triển đường
lối đổi mới trong nhiệm kỳ Đại hội:....................................................15
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TỒN QUỐC LẦN THỨ IX...........................................17
1. Hồn cảnh lịch sử...................................................................................17
1.1. Đặc điểm thế giới:.........................................................................17

1.2. Bối cảnh trong nước:...................................................................18
2. Nội dung cơ bản và bài học kinh nghiệm của Đại hội:.................................19
2.1. Nội dung cơ bản của Đại hội lần thứ IX (2001):...........19
2.2. Bài học kinh nghiệm của Đại hội lần thứ IX (2001)...26
3. Các hội nghị Trung ương Đảng bổ sung phát triển đường
lối đổi mới trong nhiệm kỳ Đại hội:....................................................27
KẾT LUẬN................................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................31

1


NỘI DUNG
I. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII
1.Hoàn cảnh lịch sử
1.1.

Đặc điểm thế giới

Nguy cơ chiến tranh thế giới hủy diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột
vũ trang, chiến tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn
giáo chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn
xảy ra ở nhiều nơi.
Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình
độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền
kinh tế và đời sống xã hội.
Đặc biệt, sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
các nước Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 là một tổn thất
chưa từng có trong lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế

và của chủ nghĩa xã hội trên thế giới, dẫn đến hệ thống thế giới của
các nước xã hội chủ nghĩa khơng cịn tồn tại.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã dẫn dắt thế giới vào
cuộc "chạy đua vũ trang" và "chiến tranh lạnh" với Liên Xô, tạo nên
một thế giới chia cắt giữa các phe phái chủ nghĩa đế quốc và chủ
nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, Mỹ đã triển khai một chiến lược được gọi
là "Diễn biến hịa bình" để thúc đẩy những sự biến đổi và chia rẽ
trong nội bộ của các quốc gia khác, bao gồm cả Việt Nam.
Trên thực tế, "Diễn biến hịa bình" là một chiến lược tinh vi
nhằm xuyên tạc, phá hoại và tạo mâu thuẫn trong nội bộ của Đảng,
Nhà nước và Nhân dân, làm cho nội bộ lục đục, mất đoàn kết, gây
mơ hồ cùng với các thế lực thù địch đã tìm mọi cách nhằm “gieo hạt
2


giống thức tỉnh và hủy diệt chế độ Xô-viết” thông qua sách lược
“mưa dầm thấm lâu”. Nó nhằm mục đích làm cho người dân mất
đoàn kết và hoài nghi về chế độ và vai trò lãnh đạo của Đảng. Sự
phân ly giữa người dân và chính quyền đã tạo điều kiện cho các thế
lực thù địch và các lực lượng ẩn danh can thiệp sâu, gây ra mâu
thuẫn trong nội bộ và dần biến chất chế độ cộng sản, cổ động các
phe phái đối lập nổi lên chống phá cách mạng, tiến tới thủ tiêu vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản ở Liên Xô và các nước ở Đông Âu.
Dẫn đến các cuộc khủng hoảng kinh tế ngày càng trầm trọng do
bệnh chủ quan duy ý chí, xem thường các quy luật kinh tế khách
quan, duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, không thừa
nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị cùng với sai lầm về
đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức; cộng với sự tấn cơng từ
nhiều phía của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài đã đặt
Liên Xơ trước những thách thức sống cịn. Để cứu vãn tình thế, từ

năm 1987 đến 1991, Liên Xơ bước vào cơng cuộc cải tổ rộng lớn cả
về chính trị và kinh tế. Thất bại trong việc chuyển nền kinh tế tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có điều tiết của
nhà nước đã đẩy Liên Xơ lún sâu vào tình trạng khủng hoảng, rối ren
và mất phương hướng.
Sự tan rã của Liên Xô là một sự kiện quan trọng trong đời sống
chính trị thế giới. Sự tan rã của một trong hai siêu cường của trật tự
thế giới hai cực đã tạo ra một khoảng trống lớn trong khơng gian
chính trị quốc tế, làm tan vỡ sự cân bằng toàn cầu đã tồn tại trong
gần 50 năm qua từ Hội nghị Yalta 1945.
Quan hệ quốc tế toàn cầu lúc này rơi vào cuộc khủng hoảng
trầm trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn. Đối với Việt Nam, những sự
kiện năm 1989 ở Đông Âu và sự sụp đổ của Liên Xô hai năm sau đó
đã đưa đến sự sắp xếp lại một cách cơ bản cán cân đối ngoại.

3


Chính những sự ảnh hưởng của tình hình thế giới, nên Đại hội Đảng
lần thứ VIII được diễn ra để đưa ra những kế hoạch, mục tiêu, giải pháp
dựa trên sự thất bại của các nước lớn mà rút ra được những bài giải pháp
nhằm giữ vững bản lĩnh chính trị, bản chất cách mạng và khoa học, kiên
định nền tảng tư tưởng, mục tiêu, lý tưởng và vai trò lãnh đạo của Đảng
là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
1.2.

Bối cảnh trong nước:

Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới từ Đại hội lần thứ VI đến Đại hội lần
thứ VII, nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã

hội, chính trị đối nội và đối ngoại. Nhờ sự kiên trì và quyết tâm thực hiện đường lối
đổi mới, cùng với nghị quyết của Đại hội VII và các nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương, toàn Đảng và toàn dân, Việt Nam đã vượt qua mọi thử thách và đạt được
nhiều thành công đáng kể.
Trong giai đoạn 5 năm từ 1991 đến 1995, những mục tiêu được đề ra tại Đại hội
lần thứ VII đã được hoàn thành về cơ bản. Đời sống vật chất của người dân đã được
cải thiện, dân chủ được thể hiện và lòng tin của người dân đối với chế độ và tiến trình
phát triển của đất nước đã được củng cố. Ổn định chính trị-xã hội và củng cố quốc
phịng-an ninh cũng là những thành tựu đáng kể. Quan hệ đối ngoại của Việt Nam
phát triển mạnh mẽ, đánh bại sự bao vây và cơ lập, và tích cực tham gia vào cộng
đồng quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình đó, vẫn cịn tồn tại những khuyết điểm và
yếu kém cần được khắc phục.
Trong bối cảnh lịch sử đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
họp tại Hà Nội từ ngày 28/6 đến 1/7/1996 được triệu tập để đề ra chủ trương, nhiệm
vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được tiếp tục định hướng
phát triển của đất nước và đưa ra các biện pháp cải tiến để khắc phục những khuyết
điểm còn tồn tại và đạt được những mục tiêu mới. Đồng thời, Đại hội cũng sẽ kiểm
điểm sự lãnh đạo của Đảng, vạch ra phương hướng xây dựng Đảng, sửa đổi điều lệ
Đảng và bầu Ban chấp hành Trung ương mới.
Trong quá trình chuẩn bị Đại hội, đảng bộ các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể, các tổ chức chính trị xã hội và đơng đảo nhân dân trong cả nước và đồng bào sinh
4


sống ở nước ngồi đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để bổ sung vào các văn kiện của
Đại hội. Các văn kiện trình ra Đại hội là kết tinh trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân Việt
Nam.
Với sự có mặt 1.198 đại biểu đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn đảng viên trong
cả nước. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII bao gồm 170 ủy
viên và gần 40 đoàn đại biểu quốc tế đại diện các đảng anh em và bầu bạn trên thế

giới.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình đất nước và từ nhận định Việt Nam đã thoát ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội cũng như căn cứ vào Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội khẳng định “tiếp tục nắm vững hai
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh
nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Với mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một
nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc. Tổng quát về mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn
minh.
Tiếp đến, tình hình đất nước ta sau 15 năm đổi mới (sau Đại hội lần thứ VIII) đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực để thúc đẩy công cuộc đổi mới đi
vào chiều sâu. Bên cạnh đó, chúng ta cịn phải đối phó với những thách thức: tụt hậu
xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã
hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hịa bình” do các thế lực thù địch
gây ra. Các cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực đã gây ảnh hưởng tiêu
cực tới nền kinh tế nước ta. Nền kinh tế của đất nước phát triển chưa vững chắc, hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm mà
Đại hội VIII đề ra là 9% - 10% đã không đạt. Cơ chế, chính sách khơng đồng bộ và
chưa tạo động lực mạnh mẽ để phát triển.

5


Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là
vấn đề có ý nghĩa sống còn của Đảng và nhân dân ta.
2.Nội dung cơ bản và bài học kinh nghiệm của Đại hội:

2.1.

Nội dung cơ bản của Đại hội lần thứ VIII (1996):

a) Về vấn đề kinh tế:
Sau Đại hội VIII ban chấp hành Trung ương Đảng họp nhiều lần chỉ đạo thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nổi bật là:
Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; phát huy tối đa nội lực. nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Cần kiệm để cơng nghiệp hóa, khắc phục xu hướng chạy theo "xã hội tiêu
dùng”. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời
quan tâm xây đựng quan hệ sản xuất, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hướng
mạnh về xuất khẩu, nhưng không được coi nhẹ sản xuất và thị trường trong nước.
Thực hiện cơ chế thị trường, nhưng Nhà nước phải quản lý và điều tiết theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công bằng xã hội.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu là: Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát triển nông nghiệp và nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa. Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và
quản lý có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hóa
hệ thống tài chính - tiền tệ; thực hành triệt để tiết kiệm. Tích cực giải quyết việc làm
và xóa đói, giảm nghèo. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đăng, quản lý của
Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế - xã hội. Đặc biệt là đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, phát
triển kinh tế biển, phát triển kinh tế vùng, phát triển kinh tế đối ngoại, phát triển kinh
tế tri thức. Cải cách kinh tế, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế. Phát triển
văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Với các chủ trương trên về kinh tế, nước ta đã vượt qua khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực từ tháng 7/1997. Đến năm 2000.kinh tế đất nước tăng trưởng
khá, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình qn hằng năm 7%. Nơng nghiệp
6



phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Giá trị sản xuất cơng nghiệp bình
qn hằng năm tăng 13,5%. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát
triển. Năm 2000, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra.
b) Về vấn đề cơng nghiệp hóa:
Cương lĩnh của Đảng, Đại hội khẳng định cần "Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng đất nước ta
thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp".
Đại hội cũng đã nêu lên các định hướng phát triển các lĩnh vực
chủ yếu trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, Đại hội nêu các quan điểm về cơng nghiệp hóa như sau:
 Giữ vững độc lập tự chủ đi đơi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn
lực trong nước là chính đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và
thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của
mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
 Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm
xây dựng đất nước, khơng ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát
triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân,

phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường.

7


 Khoa học và công nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Kết hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện
đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
 Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có.
Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây
dựng một số cơng trình quy mơ lớn thật cần thiết và có hiệu
quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập
trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng
điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi
vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn,
tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển.
 Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.
Đại hội đã vạch ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 1996 - 2000, nêu nhiệm vụ tổng quát, những tư tưởng chỉ
đạo, các chương trình và lĩnh vực phát triển. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong những năm cịn lại của thập niên 1990 là: “Đặc biệt coi trọng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn; phát triển tồn diện nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng và xây dựng
mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, trước hết ở những khâu ách tắc và yếu kém
nhất đang cản trở sự phát triển. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở cơng nghiệp nặng

trọng yếu và hết sức cấp thiết, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, phát huy tác
dụng nhanh và có hiệu quả cao. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh
các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến
nông, lâm, thủy sản, khai thác và chế biến dầu - khí, một số ngành cơ khí chế tạo,

8


công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, du lịch. Phát triển mạnh sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ”1
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
được thơng qua tại Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, trong đó, Đảng chủ trương: xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Tiêu chuẩn chủ yếu của cán bộ là: Có tính
thần u nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Không tham nhũng và
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, khơng
cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân đầu, được nhân dân tín nhiệm. Có trình độ hiểu biết
về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước; có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực và sức khỏe. Các tiêu chuẩn đó
quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, lấy đức là gốc.
Để đáp ứng yêu cầu tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) đã ban
hành hai nghị quyết, đó là:
Nghị quyết số 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
nhiệm vụ đến năm 2000 đã xác định quan điểm: nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản
của giáo dục là nhằm xây dựng con người là những người thừa kế xây đựng chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”; giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa

trong phát triển giáo dục - đào tạo; coi giáo đục - đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; mọi người đi học, học thường xuyên, học
suốt đời; kết hợp giáo dục nhà trường, giáo đục gia đình và giáo dục xã hội, tạo
nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập
thể; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.55, tr.371.

9


Nghị quyết số 02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 về định hướng chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
nhiệm vụ đến năm 9000 với quan điểm chỉ đạo của Đẳng là: Vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê nín, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa những giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tỉnh hoa trí tuệ của nhân loại, đi sâu
điểu tra, nghiên cứu thực tế, tổng kết sâu sắc quá trình đổi mới đất nước. Đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất cả các
ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng - an ninh. Nâng cao
năng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của nước
nhà, từng bước hình thành nến khoa học và công nghệ hiện đại của Việt Nam.
c) Về vấn đề văn hóa:
Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng
tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là kết quá giao lưu và tiếp thu tính hoa của nhiều
nền văn mình thế giới. Văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy, đã
góp phần quyết định vào những thắng lợi to lớn của nhân dân ta

trong sự nghiệp đổi mới. Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII đã ban
hành Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc, với
quan điểm: Văn hóa là nền tảng tỉnh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng
và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội cơng
bằng, văn minh con người phát triển tồn diện. Nền văn hóa mà
chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - lén in, tư tưởng
Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự
phát triển phong phú, tự do, tồn điện của con người trong mối quan
hệ hài hịa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên
tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,
trong các phương tiện chuyển tải nội dung. Bản sắc dân tộc bao gồm
10


những giá trị bền vững, những tỉnh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự
cường dân tộc, tỉnh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lịng nhân ái, khoan dung, trọng
nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh
tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bảo vệ bản sắc dân tộc
phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc văn
hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống
lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa
dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 54 dân tộc sống trên đất

nước ta đều có những giá trị và bản sắc văn hóa riêng, bổ sung cho
nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam. Xây dựng và phát triển
văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội
ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng. Văn hóa là một mặt trận, xây
dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi
hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Kiên trì cuộc
đấu tranh bài trừ thói hư tật, xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống
mọi sự lợi dụng văn hóa để thực biện “diễn biến hịa bình”,
Mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa là: xây
dựng con người Việt Nam; xây đựng mơi trường văn hóa; phát triển
sự nghiệp văn học - nghệ thuật; bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa; phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ; phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng;
bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; chính
sách văn hóa đối với tân giáo; củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể
chế văn hóa: mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII được coi như tun ngơn
văn hóa của Đảng trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Từ đó, phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời
11


sống văn hóa” được phát động rộng rãi trên cả nước, trên nhiều lĩnh
vực góp phần làm chuyển biến phong phú thêm đời sống tỉnh thần
toàn xã hội.
d) Về vấn đề đối ngoại:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) được triệu tập trong
bối cảnh đất nước đã hồn thành cơ bản cơng cuộc đổi mới, ổn định chính trị, kinh tế xã hội phát triển. Trong bối cảnh đó, vấn đề đối ngoại được Đại hội xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
Các nội dung cơ bản về vấn đề đối ngoại của Đại hội lần thứ VIII được thể hiện

như sau:
Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta trong nhiệm kỳ VIII. Để thực hiện nhiệm vụ này, Đại hội xác
định cần phải tiếp tục củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đồng thời, tiếp
tục đẩy mạnh công tác đối ngoại, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế,
tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh,
đối ngoại. Đây là một trong những nguyên tắc chỉ đạo trong công tác đối ngoại
của Đảng ta. Đại hội xác định cần phải phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với
củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Để thực hiện nhiệm vụ này, Đại hội xác
định cần phải tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng
thời, xây dựng nền quốc phịng tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân.
Mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng của công tác đối ngoại
của Đảng ta trong thời kỳ mới. Đại hội xác định cần phải tiếp tục mở rộng và
phát triển quan hệ với các nước trên thế giới, khơng phân biệt chế độ chính trị,
xã hội, tôn giáo. Đồng thời, cần phải tăng cường hợp tác với các nước trong khu
vực, tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
12


Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương
hóa và đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn
của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và
phát triển. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp
phần thúc đẩy xu thế hịa bình, hợp tác, phát triển.

e) Những điểm mới của đại hội VIII so với đại hội VII:
Điểm mới về mặt kinh tế:
Xác định rõ mục tiêu tổng quát: Xây dựng nước Việt Nam
độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là mục tiêu có ý nghĩa to lớn,
thể hiện khát vọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
trong thời kỳ mới.
Xác định rõ mục tiêu cụ thể:
 Đến năm 2000, GDP bình quân đầu người đạt 400-450
USD.
 Đến năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 1.000
USD.
Đây là những mục tiêu cụ thể, có thể đo lường được, thể
hiện quyết tâm của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc phát
triển kinh tế.
Xác định rõ định hướng phát triển kinh tế:
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là định hướng phù hợp với xu thế phát triển
chung của thế giới, đồng thời, đảm bảo tính định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm.
Đây là nhiệm vụ quan trọng để đưa đất nước thoát

13


khỏi tình trạng kém phát triển, xây dựng đất nước giàu
mạnh, dân chủ, văn minh.
 Phát triển kinh tế đi đơi với tăng cường quốc phịng,
an ninh, đối ngoại. Đây là quan điểm chỉ đạo quan

trọng để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế của đất
nước.

Điểm mới về mặt cơng nghiệp hóa:
Mục tiêu cơng nghiệp hóa cụ thể, có thể đo lường được.
Cơ cấu kinh tế được xác định rõ ràng, phù hợp với quy luật
phát triển của nền kinh tế thị trường.
Phương hướng cơng nghiệp hóa được xác định đúng đắn,
đảm bảo cho cơng nghiệp hóa thành cơng.
Các nhiệm vụ cơng nghiệp hóa được xác định đầy đủ, tồn
diện, đảm bảo cho cơng nghiệp hóa phát triển tồn diện.
Điểm mới về mặt văn hóa:
Nhiệm vụ văn hóa được xác định đầy đủ, tồn diện, đảm
bảo cho văn hóa phát triển tồn diện.
Phương hướng phát triển văn hóa được xác định đúng đắn,
đảm bảo cho văn hóa phát triển phù hợp với xu thế phát triển
của thế giới.
Điểm mới về mặt đối ngoại:
Xác định rõ mục tiêu đối ngoại:
 Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
 Góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Đây là
mục tiêu có ý nghĩa to lớn, thể hiện khát vọng của
14


toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong thời kỳ
mới.
Xác định rõ nhiệm vụ đối ngoại:

 Tăng cường đoàn kết, hợp tác với các nước láng giềng
và các nước trong khu vực.
 Mở rộng quan hệ với các nước lớn, các nước có nền
kinh tế phát triển.
 Tăng cường đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của Việt Nam trên trường quốc tế. Đây là những
nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện mục tiêu đối ngoại.
Xác định rõ phương hướng đối ngoại:
 Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
 Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
 Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giải quyết các vấn đề khu
vực và quốc tế. Đây là những phương hướng quan
trọng để đảm bảo cho đối ngoại phát triển toàn diện.
2.2.

Bài học kinh nghiệm của Đại hội lần thứ VIII (1996)

Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, đất nước đã vượt qua một giai đoạn
thử thách gay go. Trong những hồn cảnh hết sức phức tạp, khó
khăn, nhân dân ta khơng những đã đứng vững mà cịn vươn lên, đạt
những thắng lợi nổi bật trên nhiều mặt.
Tổng kết chặng đường 10 năm đổi mới, có thể rút ra sáu bài học
chủ yếu sau:
Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trong quá trình đổi mới; nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.

15



Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi
mới chính trị; lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng
bước đổi mới chính trị.
Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, đi đơi với tăng cường vai trị
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
phát huy sức mạnh của cả dân tộc
Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của
dân tộc với sức mạnh của thời đại
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Để đề ra mục tiêu đến năm 2000 và năm 2020, Đại hội đã phân
tích bối cảnh chung, đặc điểm tình hình thế giới diễn biến nhanh
chóng, phức tạp và chứa đựng những yếu tố khó lường tác động sâu
sắc đến các mặt đời sống xã hội nước ta, đưa đến những thuận lợi
đồng thời cũng xuất hiện những thách thức lớn.
3. Các hội nghị Trung ương Đảng bổ sung phát triển đường
lối đổi mới trong nhiệm kỳ Đại hội:
Các hội nghị bổ sung về kinh tế:
Từ ngày 22 đến ngày 29-12-1997, Hội nghị lần thứ tư đã
tập trung bàn về các nhiệm vụ kinh tế và một số vấn đề xã hội
liên quan, để tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đại
hội VIII về đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đồng thời xem xét và quyết định về vấn đề nhân sự
cấp cao của Đảng và góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm cơng
tác của Bộ Chính trị từ sau Đại hội đến nay.

16


Từ ngày 13 đến ngày 17-10-1998, Hội nghị lần thứ sáu
(lần 1) BCHTW họp đã tập trung thảo luận các Báo cáo của Bộ
chính trị và Ban Cán sự Đảng Chính phủ về tình hình kinh tế - xã
hội năm 1998, thu chi ngân sách năm 1999 và vấn đề phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Tháng 4-2000, Hội nghị lần thứ chín đã tập trung thảo
luận dự thảo Báo cáo chính trị; dự thảo Báo cáo chiến lược kinh
tế - xã hội thời kỳ 2001-2010, phương hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 và dự thảo Báo cáo một số điểm bổ
sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
Các hội nghị bổ sung về cơng nghiệp hóa:
Hội nghị lần thứ hai, Nghị quyết Về định hướng chiến
lược phát triển khoa học và cơng nghệ trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã đánh
giá thực trạng khoa học và công nghệ; nêu ra định hướng chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và
công nghệ từ nay đến năm 2000; những giải pháp chủ yếu và
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với khoa học và công
nghệ.
Các hội nghị bổ sung về văn hóa, giáo dục:
Hội nghị lần thứ nhất, Nghị quyết Về định hướng chiến
lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã nêu rõ thực trạng
giáo dục - đào tạo ở nước ta trong thời gian qua; vạch rõ định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2000; những giải pháp chủ


17


yếu và phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục đào tạo.
Từ ngày 9 đến 18-6-1997, Hội nghị lần thứ ba BCHTW đã
thông qua hai Nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh và Nghị
quyết Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Từ ngày 25-1 đến ngày 2-2-1999, Hội nghị lần thứ sáu
(lần 2) đã ra Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách
trong công tác xây dựng Đảng hiện nay. Hội nghị đã khẳng định
những thành tựu mà Đảng ta đạt được trong suốt bảy thập kỷ
qua, cũng như thẳng thắn thừa nhận những vấn đề còn tồn tại
trong Đảng.
Các hội nghị bổ sung về đối ngoại:
Tháng 6- 2000, Hội nghị lần thứ mười tiếp tục thảo luận
sâu hơn bốn vấn đề lớn trong các dự thảo văn kiện Đại hội IX
của Đảng, đó là các vấn đề:
 Đánh giá bối cảnh quốc tế và trong nước, thời cơ,
thách thức và nguy cơ của đất nước trong những năm
đầu của thế kỷ XXI.
 Chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh
tế quốc tế.
 Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng
trong tình hình mới.


18


II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX
1. Hoàn cảnh lịch sử
1.1.

Đặc điểm thế giới:

Đến năm 2001 (Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX), khả năng duy trì hịa bình
ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập trung vào nhiệm vụ trung tâm
là phát triển kinh tế, đồng thời đòi hỏi phải đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với các
tình huống bất trắc, phức tạp có thể xảy ra.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt và công nghệ thơng tin và cơng
nghệ sinh học, tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, thúc đẩy so phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu trí tuệ
có vai trị ngày càng quan trọng. Trình độ làm chủ thơng tin, tri thức có ý nghĩa quyết
định sự phát triển.
Tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước,
bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tùy
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc
gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hóa và bảo vệ mơi trường, phịng chống
tội phạm, thiên tai và các đại dịch...
Các cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế, như khủng hoảng tài chính châu Á
năm 1997 và khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2001, đã gây ra tác động lớn đến nền
kinh tế toàn cầu.
Năm 1997 là một năm đầy biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ thế giới,
đặc biệt là khu vực châu Á với cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ nghiêm trọng bắt

đầu từ Thái Lan, sau đó lan sang các nước ASEAN khác rồi tới Hàn Quốc và Nhật
Bản. Lúc này, Việt Nam cũng bắt đầu mở cửa hội nhập, nên cũng bị tác động nhất
định.
Dù đã được Chính phủ mỗi nước, các tổ chức quốc tế như IMF cùng các quốc
gia có nền kinh tế mạnh trên thế giới phối hợp ngăn chặn, song thực tế đã cho thấy,
19



×