Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Quản trị tài chính TSCD VCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.44 KB, 41 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BÁO CÁO MÔN HỌC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Đề tài: Nghiên cứu về vấn đề liên quan đến
TSCĐ-VCĐ của Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp
Vinh Huy
Họ và tên:

BÙI THU HUYỀN

MSV:

88487

Lớp:

QKT61ĐH
Hải Phòng, tháng 11 năm 2023


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế nước ta hiện nay, việc phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh tế đợc tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục đích của các doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp quản lý trong đó có phân


tích hoạt động kinh tế.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính thơng qua hệ thống báo cáo
tài chính nhằm giúp doanh nghiệp cũng cần và liên quan tới vốn. Thơng qua
đó, doanh nghiệp có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá quy mô sản xuất
kinh doanh, giúp nhà quản lý thấy được tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động vốn doanh nghiệp đảm bảo hay không đảm bảo nguồn vốn, khả năng
nâng cao chất lượng của công tác quản lý vốn, tạo tiền đề nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đề ra các biện pháp nâng cao cải tạo nguồn vốn của doanh
nghiệp một nhu cầu tất yếu khách quan, nó xuất phát từ nhu cầu vốn của
doanh nghiệp, góp phần nhanh chóng nắm bắt tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp nhà quản lý có quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Nhận thức được tầm quan trọng của đánh giá hiệu quả nguồn vốn của
doanh nghiệp, qua quá trình học tập và tìm hiểu, em đã nghiên cứu đề tài :
Nghiên cứu các vấn đề liên quan TSCĐ-VCĐ của công ty TNHH Thiết bị
công nghiệp Vinh Huy
Kết cấu đề tài gồm 4 Chương
Chương I: Lý luận cơ bản về TSCĐ-VCĐ
Chương II: Giới thiệu chung
Chương III: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến TSCĐ-VCĐ của doanh
nghiệp
Chương IV: Kết luận và kiến nghị



Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TSCĐ – VCĐ__________________________1
I.


Khái niệm, phân loại, đặc điểm TSCĐ - VCĐ______________________1
1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm tài sản cố định_____________________1
1.1 Khái niệm________________________________________________1
1.2 Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp______________________1
1.3 Đặc điểm_________________________________________________4
2. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định________________________________5
2.1 Khái niệm________________________________________________5
2.2 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định_________________________5

II. Nội dung cơ bản về quản trị TSCĐ – VCĐ trong Doanh nghiệp_______6
1. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định_______________________________6
2. Nội dung quản trị vốn cố định.__________________________________7
3. Phân cấp quản lý vốn cố định.__________________________________9
III. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ – VCĐ____10
1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định_______________________________10
2. Hệ số sinh lời tổng tài sản cố định (ROA)________________________10
3. Suất hao phí của TSCĐ_______________________________________11
4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định_________________________________12
Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG____________________________________13
I.

Giới thiệu về doanh nghiệp____________________________________13
1. Tìm hiểu về Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Vinh Huy_________13
2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị_______14
2.1 Chức năng_______________________________________________14
2.2 Nhiệm vụ _______________________________________________14

II. Giới thiệu về cấu trúc bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp___14
1. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.________________________________________________________16

2. Chức năng, nhiệm vụ bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.________________________________________________________17
Chương III: NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TSCĐ – VCĐ
CỦA DOANH NGHIỆP_____________________________________________19


I.

Nghiên cứu cơ cấu TSCĐ – VCĐ của doanh nghiệp________________19

II. Tìm hiểu cách thức quản lý TSCĐ – VCĐ của doanh nghiệp________20
III. Nghiên cứu tình hình tăng giảm TSCĐ – VCĐ của doanh nghiệp_____21
IV. Nghiên cứu tình hình khấu hao TSCĐ – VCĐ của doanh nghiệp_____26
V.

Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ – VCĐ của doanh nghiệp________30

Chương IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ_______________________________33
I.

Kết luận____________________________________________________33

II. Kiến nghị___________________________________________________33


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
SXKD
DN
TC

BCTC
VCSH
GTGT
TSCĐ
LNST
QLDN
VCĐ

Nội dung đầy đủ
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Tài chính
Báo cáo tài chính
Vốn chủ sở hữu
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Lợi nhuận sau thuế
Quản lý doanh nghiệp
Vốn cố định


Danh mục bảng biểu, hình vẽ, đồ t
Bảng 1: Cơ cấu Tài sản cố định theo mục đích sử dụng..........................................21
Bảng 2: Cơ cấu Tài sản cố định theo tình hình SXKD............................................22
Bảng 3:Tình hình khấu hao tài sản cố định..............................................................27
Bảng 4: Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ..............................................................30
Y
Biểu đồ 1: Tỷ trọng TSCĐ theo mục đích sử dụng..................................................23
Biểu đồ 2: Tỷ trọng TSCĐ theo quá trình tham gia SXKD.....................................23



Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TSCĐ – VCĐ
I.

Khái niệm, phân loại, đặc điểm TSCĐ - VCĐ
1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm tài sản cố định
1.1

Khái niệm

TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên
kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định) tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, phương tiện vận tải… và thỏa mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ hữu hình:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó.
+ Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính lâu dài.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.2

Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương
pháp thích hợp trong quản trị từng loại TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản
trị TSCĐ. Có nhiều cách khác nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu
khác nhau.

1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện
vật cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị…
TSCĐ vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng
giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh


doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư
và phát triển, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của
doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vơ hình, từ đó lựa chọn các quyết định
đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu
quả nhất.
1.2.2 Phân loại theo cơng dụng kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vơ hình
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao
gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất,
phương tiện vận tải; những TSCĐ khơng có hình thái vật chất khác…
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi
cơng cộng, khơng mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa,
phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các cơng
trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trị,
tác dụng của TSCĐ trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính tốn khấu hao
chính xác.
1.2.3 Phân loại theo tình hình sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng,
đang được dự trữ để sử dụng sau này.


TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả
các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng của chúng.
1.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại
sau đây:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ vơ hình hay TSCĐ
hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa
hàng, nhãn hiệu sản phẩm,… nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây
lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm, các loại TSCĐ khác chưa
liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng.
TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục
đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng
sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.5 Phân loại theo quyền sở hữu

Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp.
TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác bao gồm:
– TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong
1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được


trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp khơng tiến hành
trích khấu hao, chi phí th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
– TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp th cơng ty tài chính,
nếu hợp đồng th thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài
sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên
thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai
thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.
1.2.6 Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2
loại:

TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử
dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
1.3

Đặc điểm


TSCĐ được tính theo lượng giá trị của TSCĐ ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử
dụng. Loại giá trị này được gọi là giá trị ban đầu hay nguyên giá.
Đặc điểm quan trọng của TSCĐ là tham gia trực tiếp, gián tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Khi nó bị hao mịn dần vào giá trị hao mịn đó được
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TSCĐ tham gia vào
nhiều chu trình kinh doanh, mặc dù bị hao mòn giá trị nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
TSCĐ cũng được phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này đều
được duy trì q một kỳ kế tốn. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng
cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được
duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn.
Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp thì nó lại
là TSCĐ.
TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật
chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị… Mỗi loại điều có đặc điểm khác
nhau, nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi
vốn trên một năm.
TSCĐ hữu hình được phân biệt với hàng hóa, ví dụ nếu doanh nghiệp muốn
mua máy tính để bán thì đó sẽ là hàng hóa, nhưng nếu doanh nghiệp mua để
sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó lại là TSCĐ hữu

hình.
2. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định
2.1

Khái niệm

Số vốn tiền tệ đầu tư cho mua sắm, xây dựng hoặc lắp đặt tài sản cố định hữu
hình và những chi phí đầu tư cho những tài sản cố định vơ hình được gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này mang tính đầu tư ứng trước vì nếu
được sử dụng có hiệu quả sẽ khơng mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được
sau khi tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ cảu mình.
2.2

Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định


Những đặc điểm của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng
quyết định và chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Có thể thấy
q trình ln chun của vốn cố định có những đặc điểm sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố
định được luân chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí khấu
hao tài sản cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một
vịng ln chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới dạng khấu hao được tăng lên, song phần
vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định sau
khấu hao) thì lại giảm xuống. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị

của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm làm ra của doanh nghiệp thì
vốn scố định mới hồn thành một vòng luân chuyển.
II.

Nội dung cơ bản về quản trị TSCĐ – VCĐ trong Doanh nghiệp
1. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định

Các tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có hồ sơ riêng
Hồ sơ riêng của tài sản cố định bao gồm:
 Biên bản giao nhận tài sản cố định.
 Hợp đồng mua bán tài sản cố định.
 Hóa đơn hợp lệ mua tài sản cố định.
 Các chứng từ và giấy tờ liên quan khác.
Tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá
Để có thể theo dõi chi tiết các tài sản cố định, đặc biệt trong những doanh
nghiệp có quy mơ tài sản lớn, các tài sản cố định cần được phân loại, đánh số


và có thẻ riêng. Hơn nữa, tài sản cũng phải được theo dõi theo từng đối tượng
và được phản ánh trong sổ theo dõi.
Các tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá. Số hao mòn lũy kế và
giá trị cịn lại trên số sách kế tốn, được thực hiện theo cơng thức sau:
Giá trị cịn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – Số hao
mòn lũy kế
Đối với những tài sản cố định không dùng đến, đang chờ thanh lý nhưng chưa
hết khấu hao, yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy
định hiện hành. Việc trích khấu hao cũng phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Đối với những tài sản cố định đã được khấu hao hết, nhưng vẫn đang tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như các tài sản cố định thông thường

khác, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện việc quản lý.
3. Nội dung quản trị vốn cố định.
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó khơng chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: khai thác
tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa vào
các căn cứ sau đây:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu tư mua sắm
TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.


- Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Quản lý sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư
dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vơ hình) và các
hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ) của doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật khơng phải chỉ là giữ ngun hình thái

vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong
quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát
TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao
năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy
định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng khơng bảo tồn được vốn để có biện pháp
xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động của vốn cố định, quy mơ vốn phải bảo tồn. Điều chỉnh kịp
thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao,
khơng để mất vốn cố định.
Thơng thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu:
+ Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục.
+ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.


- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phịng tài chính, trích trước chi
phí dự phịng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài biện pháp trên cần thực hiện tốt qui
chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh nghiệp.
Đây là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm
quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách

nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục đích
sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo ngun tắc có
hồn trả.
- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh
doanh có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt
động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu
suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi
hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao
theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của
mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo
trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu
mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng khơng có khả năng phục
hồi.
Riêng đối với các TSCĐ quan trọng muốn thanh lý phải được phép của cơ
quan ra quyết
định thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện
hành.

III.

Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ – VCĐ
1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Định nghĩa
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là chỉ số để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp. Đối với TSCĐ, chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp trong một kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và các tài
sản được sử dụng bao nhiêu vịng.
Cơng thức tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần
Tổngtài sản bình quân

 Doanh thu thuần: là phần doanh thu còn lại sau khi lấy doanh thu trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu (thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ, chiết
khấu,…).
 Tổng tài sản bình quân: Trung bình cộng giá trị của tài sản đầu kỳ và
cuối kỳ.
Ý nghĩa
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao chứng tỏ TSCĐ được luân chuyển
hiệu quả. Còn nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài sản luân chuyển chậm.
5. Hệ số sinh lời tổng tài sản cố định (ROA)


Định nghĩa
ROA (Return on Assets) có nghĩa là Tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tức tỷ suất
đo lường lợi nhuận so với tổng tài sản sử dụng trong một cơng ty.

Mục đích sử dụng
Chỉ số ROA thường được sử dụng để so sánh hiệu suất sử dụng Tài sản cố
định của một doanh nghiệp giữa các giai đoạn khác nhau, hoặc so sánh 2
doanh nghiệp có cùng quy mơ và ngành nghề kinh doanh.
ROA được xem là công cụ hiệu quả để kiểm tra việc chuyển đổi vốn đầu tư
thành lợi nhuận.
ROA còn được sử dụng để đo lường hiệu quả việc đầu tư tài sản, cũng như là
đánh giá năng lực quản lý TSCĐ của công ty
Công thức tính ROA
ROA =

Doanhthurịng (hoặc Lợi nhuận sau thuế )
Tổngtài sản bìnhqn

X 100%

 Doanh thu rịng: Doanh thu rịng là lợi nhuận thu được sau khi khấu
trừ đi tất cả chi phí sản xuất, kinh doanh và thuế, hay cịn gọi là lợi
nhuận sau thuế.
 Tổng tài sản bình quân: Trung bình cộng giá trị tài sản lúc đầu kỳ và
lúc cuối kỳ.
Chỉ số ROA càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
càng cao. Nếu chỉ số ROA lớn hơn 0, nghĩa là doanh nghiệp có lãi và chỉ số
ROA bé hơn 0 tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Để tính chính xác chỉ số ROA đối với TSCĐ, bạn cần loại bỏ lợi nhuận từ các
hoạt động khác, chỉ tập trung vào hoạt động nào có sự tham gia trực tiếp của
TSCĐ.
Ý nghĩa chỉ số ROA
Chỉ số ROA giúp các cá nhân trong doanh nghiệp biết rằng họ có khả năng
kiếm được bao nhiêu tiền từ số tài sản mình đang quản lý và khai thác sử

dụng.


6. Suất hao phí của TSCĐ
Chỉ tiêu suất hao phí của tài sản cố định có thể được sử dụng thay thế cho chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định với ý nghĩa ngược lại. chỉ tiêu này cho
biết để tạo ra mỗi đồng doanh thu thuần, DN phải hao phí mấy đồng giá trị tài
sản cố định.
Suất hao phí của TSCĐ =

Tổngtài sản bình qn
Doanh thu thuần

7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Định nghĩa
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ số để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình
quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần hay bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng
Cơng thức tính hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
Vốncố định bình qn

 Doanh thu thuần: là phần doanh thu cịn lại sau khi lấy doanh thu trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu (thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ, chiết
khấu,…).
 Vốn cố định bình quân: Trung bình cộng vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Ý nghĩa

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp càng cao.


Chương II: GIỚI THIỆU CHUNG
I.

Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Tìm hiểu về Công ty TNHH Thiết bị công nghiệp Vinh Huy

Công ty Vinh Huy là một công ty trẻ trong lĩnh vực cung cấp, dịch vụ kỹ
thuật chuyên về lĩnh vực thiết bị cơng nghiệp THUỶ LỰC, KHÍ NÉN,…
 Một số thơng tin cơ bản
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VINH HUY
Tên giao dịch: VINH HUY INDUCO
Mã số thuế: 0201618526 được cấp ngày 12-02-2015
Giám đốc: Nguyễn Ngọc Minh
Trụ sở chính: Số 42/36 đường Vạn Mỹ, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngơ Quyền,
Hải Phịng
Hotline: 0946976799 - 0912708724
Email:
Hệ thống website: />Vốn điều lệ: 2.500.000.000
Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp và sản xuất các thiết bị công nghiệp như
thiết bị thủy lực, thiết bị khí nén, thiết bị lọc, động cơ,….Ngồi ra cịn cung
cấp các dịch vụ cơng nghiệp như lắp đặt, sửa chữa hệ thống, các thiết bị



×