Tải bản đầy đủ (.pptx) (116 trang)

Bài Giảng Khai Thác Ứng Dụng Mã Nguồn Mở ( Combo Full Slides 3 Chương )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 116 trang )

Khai thác ứng dụng mã nguồn mở

Số tin chỉ: 4
GV: Nguyễn Thị Kiều Nga


Chương 1: Khái niệm cơ bản của mã nguồn mở
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Giới thiệu cơ bản về mã nguồn mở
Lịch sử ra đời mã nguồn mở
Ứng dụng mã nguồn mở
Các loại giấy phép mã nguồn mở


Chương 2. Khai thác phần mềm mã nguồn mở
2.1. Tìm hiểu về hệ điều hành mã nguồn mở
2.2. Phần mềm dịch vụ máy


Chương 3. Giải pháp mã nguồn mở
Ứng dụng quản trị nội dung (CMS)
3.1.1. Khái niệm CMS
3.1.2. Ý nghĩa của CMS
3.1.3. Mục đích của CMS
3.1.4. Đặc điểm của CMS
3.2. Giới thiệu và cái đặt CMS Wordpress
3.2.1. Giới thiệu


3.2.2. Cấu trúc hệ thống WordPress.
3.2.3. Cài đặt WordPress, việt hóa WordPress.
3.2.4. Hướng dẫn sử dụng WordPress.
3.3.
3.1.


Chương 3. Giải pháp mã nguồn mở
3.3. Xây dựng trang tin tức
3.3.1. Các plugin cho một trang tin tức, hướng dẫn sử dụng
plugin.
3.3.3. Giao diện trang tin wordpress, hướng dẫn tối ưu hóa
giao diện.
3.4. Xây dựng ứng dụng bán hàng tích hợp TMĐT
3.4.1. Cài đặt một trang bán hàng.
3.4.2. Các plugin cho một trang bán hàng, E-Commerce.
3.4.3. Giao diện trang bán hàng và tùy biến giao diện.
3.5. Thiết kế giao diện Wordpress


Chương 1: Khái niệm cơ bản của mã nguồn mở
1.1. Giới thiệu cơ bản về mã nguồn mở

• Mã nguồn mở hiểu theo nghĩa rộng là khái niệm chung được
sử dụng cho tất cả các phần mềm mà mã nguồn của nó được
cơng bố rộng rãi, cơng khai và cho phép mọi người tiếp tục
phát triển phần mềm đó.
• Phần mềm mã nguồn mở (Open Source Software - OSS) là một
phần mềm mà mã nguồn có thể được cơng chúng xem và thay
đổi, hay có nghĩa là "mở".



Chương 1: Khái niệm cơ bản của mã nguồn mở
1.1. Giới thiệu cơ bản về mã nguồn mở

• Nếu mã nguồn khơng thể được cơng chúng xem hay thay
đổi thì nó gọi là "đóng" hay "độc quyền".
• Mã nguồn là thứ đứng sau phần mềm mà người dùng không
thể thấy. Tuy nhiên, đối với các lập trình viên thì việc truy
cập vào mã nguồn, thực hiện những cải thiện bằng cách
thêm, bớt, hay chỉnh sửa tính năng, các phần khơng hoạt
động,… theo nhu cầu được thực hiện dễ dàng, chuẩn xác.


Phần mềm mã nguồn mở là sản phẩm hợp tác của nhiều người


• Nhà cung cấp mã nguồn mở có quyền yêu cầu người dùng trả
một số chi phí về các dịch vụ bảo hành, huấn luyện, nâng cấp,
tư vấn, vv… tức là những dịch vụ thực sự đã thực hiện để phục
vụ người dùng, nhưng không được bán các sản phẩm nguồn
mở vì nó là tài sản của trí tuệ chung.


• Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử
dụng chương trình cho mọi mục đích:
- Tự do nghiên cứu cấu trúc của chương trình
- Chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu
- Truy cập vào mã nguồn,
- quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người

- Quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những
bSản cải tiến vì mục đích cơng cộng.


• Điều này khơng có nghĩa chúng được sao chép, sửa chữa thoải mái hay sử dụng vào
mục đích nào cũng được. Mã nguồn mở được công bố dưới rất nhiều điều kiện khác
nhau, một số trong đó cho phép phát triển, sử dụng và bán tùy ý miễn là giữ nguyên
các dòng về nguồn gốc sản phẩm, một số bắt buộc tất cả các sản phẩm làm ra từ đó
cũng phải là Open Source, một số khác địi hỏi phải công bố trọn vẹn mã nguồn, một
số khác không cho phép sử dụng vào mục đích thương mại, một số khác lại khơng có
rằng buộc nào đáng kể…
• Qua đó ta thấy khái niệm Open Source khơng thể chuẩn xác mà muốn nói đến tính
pháp lý của việc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, chúng ta phải xem xét đến
diều kiện sử dụng cụ thể mà dưới đó chúng được cơng bố. Một điều kiện hay được áp
dụng nhất là GPL: GNU General Public Licence của tổ chức Free Software Foundation.


1.2. Lịch sử ra đời mã nguồn mở
• GNU là một hệ điều hành Unix-tương thích được phát triển bởi các dự án GNU,
được bắt đầu vào năm 1983 bởi Richard Stallman với mục tiêu sản xuất phần mềm
nonproprietary(không độc quyền). Như vậy, người dùng có thể tải về, sửa đổi và
phân phối lại phần mềm GNU
• GNU Giấy phép Công cộng GNU ( GNU General Public License, viết tắt GNU GPL hay
chỉ GPL) là giấy phép phần mềm tự do được sử dụng rộng rãi đảm bảo cho người
dùng cuối tự do chạy, nghiên cứu, sửa đổi và chia sẻ phần mềm.
• GNU trở thành thuật ngữ để chỉ các phần mềm tự do: mọi người được quyền tự do
sao chép và phiên bản, cũng như thay đổi nó ở bất cứ mức độ dù lớn hay nhỏ như
thế nào. Ông là Chủ tịch của Tổ chức Phần mềm Tự do (Free Software Foundation).



Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở-miễn phí?
• Phần mềm có thể được sao chép hồn tồn miễn phí, bạn hồn tồn an tâm khi chia
sẽ một chương trình tuyệt vời với bạn bè.
• Các định dạng file khơng hồn tồn bị kiểm sốt bởi một vài nhà cung cấp. Do yêu cầu
công việc, bạn muốn sử dụng dữ liệu trên cho một ứng dụng khác nhưng chương
trình bản quyền khơng cho phép ! Cịn nếu như nhà cung cấp chấm dứt hổ trợ và
ngưng việc nâng cấp sản phẩm, chắc chắn rằng dữ liệu của bạn sẽ phải vứt xó. Với
phần mềm bản quyền, chỉ có duy nhất nhà cung cấp có thể giải quyết vấn đề của bạn.
Nhưng! với OpenSource bạn có thể gặp hàng tá nhà cung cấp làm vừa lịng mình.
• Hầu hết các sản phẩm Open Source đều có khả năng bảo mật tuyệt vời, khi một vết
nứt được tìm thấy, nó thường được trám nhanh hơn phần mềm có bản quyền.
• Các hệ thống Open Source, nhất là các hệ thống dựa trên UNIX, thường linh hoạt đến
khó tin nổi. Bởi vì chúng được xây dựng từ nhiều khối thống nhất và được miêu tả cặn
kẽ, rất dễ để bạn thay thế nhiều phần của hệ thống với phần có giao diện tương tự.
• Có một cộng đồng hỗ trợ lớn. Khơng bị phụ thuộc vào một công ty nà


Cơ hội kinh doanh với mã nguồn mở?
• Open source đã được chấp nhận trong các công ty lớn. Nhiều hợp đồng lớn đã
chấp nhận phần mềm Open Source, chẳng hạn như tại IBM, Oracle và Sun.
Thậm chí Microsoft đã phải lưu tâm đến Open Source như đối thủ to lớn.
• Với Open Source, việc phân phối và phát triển là một phương pháp lâu dài để
tạo ra phần mềm, người mua được cung cấp cả giải pháp phần mềm lẫn những
dịng mã có giấy phép Open Source. Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng sẽ ưa chuộng phần mềm Open Source hơn.
• Hiện nay đã có một số tổ chức dự định sử dụng Open Source để xây dựng nhân
tố cốt lõi của hệ thống-từ hệ điều hành, cơ sở dữ liệu, ứng dụng và Web
server… đến các hệ thống quản trị nội dung và nhiều phần mềm kinh doanh
thông minh.



• Mặc dù con đường để free software khẳng định vị trí vẫn cịn dài, nhưng
đáng chú ý là Open Source đã giành được khoảng 70% thị trường ứng dụng
Web, và dường như con số này vẫn tiếp tục tăng lên hàng năm.
• Bằng cách này, cả cơng ty lẫn khách hàng đều có lợi. Về phía khách hàng, họ
được dùng phần mềm chất lượng tốt, hỗ trợ khách hàng đầy đủ với giá rẻ.
Về phía nhà cung cấp, dựa trên Open Source, tiết kiệm đáng kể các chi phí về
phát triển, kiểm lỗi, quản lý dự án. Đồng thời, nhân lực của họ lại nhanh
chóng nâng cao trình độ, giảm bớt thời gian làm việc “chân tay” khi tiếp
nhận source code có “giá trị” và “chất lượng” từ những Open Source được
xây dựng chuyên nghiệp, cấu trúc phần mềm, lập trình,… tốt ngay từ đầu.


1.3. Ứng dụng mã nguồn mở
Phần mềm văn phòng OpenOffice.org (với 6 mô đun: Soạn thảo văn bản - Writer; Bảng tính
điện tử - Calc; Trình chiếu - Impress; Cơ sở dữ liệu - Base; Đồ hoạ - Draw; Soạn thảo cơng thức
tốn học - Math);
Bộ gõ tiếng Việt: Unikey;
3. Trình duyệt web Mozilla Firefox;
4. Phần mềm thư điện tử máy trạm - Mozilla Thunderbird;
5. Hệ điều hành trên nền Linux.
• MediaPortal: thay thế cho Microsoft Windows Media Center. ...
• VLC media player: thay thế cho Windows Media Player. ...
• 7-Zip: thay thế cho WinZip. ...
• GIMP: thay thế cho Adobe Photoshop. ...
...


1.4 Các loại giấy phép về mã nguồn mở
▪ Phần mềm thương mại (Commercial Software)

Là phần mềm thuộc bản quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ
được cung cấp ở dạng mã nhị phân, người dùng phải mua và
không có quyền phân phối lại.
• Phần mềm thử nghiệm giới hạn (Limited Trial Software)
Là những phiên bản giới hạn của các phần mềm thương mại
được cung cấp miễn phí nhằm mục đích thử nghiệm, giới thiệu
sản phẩm và kích thích người dùng quyết định mua. Loại sản
phấm này không chỉ giới hạn về tính năng mà cịn giới hạn về
thời gian dùng thử (thường là 60 ngày).


1.5 Các loại giấy phép về mã nguồn mở
▪ Phần mềm “chia sẻ” (Shareware)
Loại phần mềm này có đủ các tính năng và được phân phối tự do,
nhưng có một giấy phép khuyến cáo các cá nhân hoặc tổ chức
mua, tùy tình hình cụ thể. Nhiều tiện ích Internet (như “WinZip”
dùng các thuận lợi của Shareware như một hệ thống phân phối).
▪ Phần mềm sử dụng phi thương mại (Non-commercial Use)
Loại phần mềm này được sử dụng tự do và có thể phân phối lại
bởi các tổ chức phi lợi nhuận. Nhưng các tổ chức kinh tế, thí dụ
các doanh nghiệp, … muốn dùng phải mua. Netscape Navigator là
một thí dụ của loại phần mềm này.


1.5 Các loại giấy phép về mã nguồn mở.
Phần mềm mã nguồn mở kiểu BSD – (Open Source BSD-style)
• Một nhóm nhỏ khép kín (closed team) đã phát triển các PMNM
theo giấy phép phân phối Berkely (BSD – Berkely Software
Distribution) cho phép sử dụng và phân phối lại các phần mềm
này dưới dạng mã nhị phân và mã nguồn. Tuy người dùng có

quyền sửa đổi mã, nhưng về nguyên tắc nhóm phát triển
khơng cho phép người dùng tự do lấy mã nguồn từ kho mã ra
sửa (gọi là check-out) và đưa mã đã sửa vào lại kho mã mà
không được họ kiểm tra trước (gọi là các “check-in”).


1.5 Các loại giấy phép về mã nguồn mở.
Mã nguồn mở kiểu Apache (Open Source Apache-style)
• Chấp nhận nguồn mở BSD và được phép thực hiện các “check-in”.
• Mã nguồn mở kiểu CopyLeft hay kiểu Linux (Open Source CopyLeft, Linuxstyle)
PMNM kiểu CopyLeft (trò chơi chữ của Free Software Foundation – FSF – và
GNU – Gnu’s Not Unix, để đối nghịch hồn tồn với CopyRight !) hay cịn gọi là
giấy phép GPL (General Public Licence. Giấy phép GPL yêu cầu không những
mã nguồn gốc phải được phân phối theo các qui định của GPL mà mọi sản
phẩm dẫn xuất cũng phải tuân thủ GPL.
• GPL cho người dùng tối đa quyền hạn và tự do đối với các PMNM theo GPL,
cụ thể người dùng có quyền sao chép, sửa đổi, mua bán các PMNM dưới
CopyLeft mà còn được quyền tự do như vậy đối với các phần mềm dẫn
xuất.



×