Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Quản trị kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh cipc xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.52 KB, 66 trang )

3.TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP – DỆT MAY THỜI TRANG HÀ NỘI

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài : Quản trị kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
chi nhánh CIPC – Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới

Giảng viên: Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên: Nguyễn Quốc Huy
Ngành: Tài chính ngân hàng
Lớp: TCNH1-K5

Năm học 2009-2012


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức ra nhập WTO vào năm 2007, một mốc quan trọng đánh
dấu sự phát triển và hội nhập với thế giới. Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của xã
hội, với nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước là sự phấn đấu
không ngừng để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để làm được điều đó các
doanh nghiệp phải cung cấp được các sản phẩm tốt nhất, các dịch vụ tối ưu nhất với
giá thành thấp nhất mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho nhà sản xuất. Khi mà sự cạnh
tranh là bình đẳng thì đó vẫn ln là một bài tốn khó đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, bởi các sản phẩm được đem đến từ các nước khác trên thế giới luôn mang lại
nhiều hấp dẫn đối với người tiêu dùng vốn ngày càng thơng thái.
Trong nền kinh tế có nhiều biến động đó, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng
kinh tế diễn ra ở các nước châu Âu trong năm 2011 vừa qua lại càng làm cho cuộc
cạnh tranh trở nên khốc liệt. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, địi hỏi
cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính cũng phải thay đổi. Mà quản trị là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trị tích
cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm sốt các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó là cơ sở vững


chắc và đáng tin cậy cho các nhà lãnh dạo đưa ra các ý kiến đánh giá, các quyết định
kịp thời đối với doanh nghiệp của mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất xây lắp, việc tập hợp chí phí và tính giá
thành sản phẩm là một cơng việc chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của doanh
nghiệp, chỉ cần một sự biến động nhỏ về tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, để
có thể đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay thì việc nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các
doanh nghiệp sản xuất. Quản trị với chức năng và nhiệm vụ của mình phải tính tốn
và đáp ứng được những nhu cầu tất yếu trên.

1


Xuất phát từ những yếu tố thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ
quản trị trong Chi nhánh, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Quản trị chi phí sản
xuất xây lắp tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi cơng cơ giới”
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về quản trị chi phí sản xuất.
Chương 2: Thực trạng quản trị chi phí sản xuất xây lắp tại Chi nhánh CIPC Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới.
Chương 3: Một số ý kiến về giải pháp hồn thiện quản trị chi phí sản xuất xây
lắp tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới.

2


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp
được chia thành 5 yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng: bao gồm các chi phí về tiền cơng phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân viên và nhân viên
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí....phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tồn bộ số chi phí khác với những chi phí
đã nêu trên mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiêu dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và cơng dụng kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành
3 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm. Khơng bao gồm những chi phí về ngun liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích
sản xuất khác.

3



+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tồn bộ chi phí về tiền cơng, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí này khơng bao gồm những chi phí về tiền cơng,
tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn của nhân viên sản
xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
+ Chi phí sản xuất chung: khoản mục chi phí này bao gồm tồn bộ những chi
phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các xưởng, đội, trại sản xuất ngoài 2
khoản mục trên. Khoản mục này bao gồm những điều khoản như sau:
-

Chi phí nhân viên (xưởng, đội, trại sản xuất)

-

Chi phí vật liệu

-

Chi phí dụng cụ sản xuất

-

Chi phí khấu hao TSCĐ

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi

-


Chi phí bằng tiền khác

1.1.2.3. Các cách phân loại khác
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ
+ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
1.2. Quản trị chi phí và bản chất của quản trị chi phí
1.2.1 Khái niệm
Quản trị chi phí là phương pháp và cách thức của nhà quản lí trong hoạch định
kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết định mang tính chất quản lí để vừa làm
tăng giá trị đồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.2. Bản chất của quản trị chi phí
Thơng qua các chức năng quản lí mà nhà quản trị có thể kiểm tra, giám sát việc
sử dụng chi phí và tính tốn hiệu quả của việc bỏ chi phí với hiệu quả SXKD. Các
doanh nghiệp có thể hoạt động ở các phạm vi, lĩnh vực khác nhau nhưng việc bỏ ra
chi phí ln gắn liền với các q trình cung cấp, sản xuất thi cơng chế tạo sản phẩm

4


hay thực hiện các lao vụ dịch vụ và quá trình bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm, hàng
hố dịch vụ. Mục đích quản lí có hiệu quả hoạt động SXKD của các nhà quản trị là
đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí ít nhất. Các nhà quản trị ln nghĩ rằng lợi
nhuận thu được chính là việc sử dụng hiệu quả các chi phí bỏ ra nên họ ln quan
tâm đến chi phí như: Tính tốn chi phí, lập dự tốn cũng như xây dựng định mức chi
phí làm cơ sở cho kiểm sốt và kiểm tra việc thực hiện định mức và dự tốn chi phí.
Nếu như thơng tin kế tốn chi phí cung cấp là những thơng tin q khứ, thì thơng tin
quản trị chi phí từ các nhà quản trị là q trình phân tích các thơng tin q khứ và

những thơng tin có tính dự báo thơng qua việc lập kế hoạch và dự tốn trên cơ sở
định mức chi phí nhằm kiểm sốt chi phí thực tế, đồng thời là cơ sở để nhà quản trị
lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định về việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản
phẩm, kí kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay th ngồi ...
Quản trị chi phí phải nhận diện được chi phí theo nhiều phương diện khác nhau
để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm sốt và ra
quyết định. Quản trị chi phí nhấn mạnh đến việc dự báo của thông tin và trách
nhiệm của các nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát
sinh thơng qua hệ thống thơng tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm chi phí
được hình thành trong các đơn vị. Bộ phận quản trị chi phí sẽ trả lời chi phí là bao
nhiêu, biến động như thế nào khi có sự thay đổi của một hay một số nhân tố nào đó,
bộ phận nào chịu trách nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí và đưa ra
giải pháp điều chỉnh một cách kịp thời. Điều này cho thấy quản trị chi phí là một bộ
phận quản trị doanh nghiệp thực hiện xử lí và cung cấp các thơng tin về chi phí
nhằm thực hiện các chức năng quản trị
1.2.3. Chức năng của quản trị tài chính
1.2.3.1 Hoạch định
Là xây dựng các mục tiêu phải đạt được cho từng giai đoạn công việc cụ thể,
vạch ra các bước, phương pháp thực hiện để đạt được các mục tiêu đó. Kế hoạch mà
các nhà quản trị lập thường có dạng dự tốn. Dự tốn là những tính tốn liên kết các
mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có
để đạt được các mục tiêu đề ra. Để kế hoạch đặt ra có tính khả thi cũng như các dự

5


tốn thực sự đem lại hiệu quả thì cần dựa trên những thơng tin hợp lí và có cơ sở do
bộ phận kế tốn quản trị chi phí cung cấp. Thơng tin chi phí là cơ sở để đưa ra quyết
định phù hợp.
1.2.3.2 Ra quyết định

Quản trị chi phí phải dựa trên cơ sở hệ thống thông tin quá khứ và dự toán
tương lai tiến hành phân loại, lựa chọn, tổng hợp và cung cấp những thông tin cần
thiết liên quan đến chi phí thích hợp cho việc ra quyết định. Chức năng ra quyết
định được vận dụng trong suốt quá trình hoạt động bao gồm những quyết định ngắn
hạn và những quyết định dài hạn. Căn cứ vào các số liệu thông tin được cung cấp
nhà quản trị chi phí thực hiện việc phân tích đánh giá và nêu các kiến nghị đề xuất
cũng như tham gia vào việc lập dự toán SXKD hay tư vấn cho các nhà quản trị lãnh
đạo đưa ra quyết định phù hợp
1.2.3.3 Tổ chức thực hiện
Quản trị chi phí cung cấp các thơng tin để tổ chức thực hiện chi phí thơng
qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận
cũng như con người cụ thể để có biện pháp kịp thời điều chỉnh kế hoạch nhằm sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực. Các thơng tin về chi phí sản xuất, phương
án thi cơng, giá vốn cơng trình, chi phí nghiệm thu, bảo hành sửa chữa cơng trình,
chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.2.3.4 Kiểm tra, kiểm soát
Để thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá các nhà quản trị dùng những
thông tin do kế toán quản trị cung cấp dưới dạng các báo cáo chi phí, báo cáo thực
hiện định mức hay dự tốn chi phí…Các chi phí phát sinh có nội dung, tính chất
kinh tế, cơng dụng, mục đích khác nhau cũng như ảnh hưởng của chúng quá trình và
kết quả kinh doanh cũng khác nhau. Thông thường người ta sẽ so sánh số liệu kế
hoạch,dự toán hoặc định mức với số liệu thực tế thực hiện.

6


1.3. Nội dung quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Hoạch định quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1. Lập phương án thiết kế tổ chức thi cơng
Xây dựng cơng trình cũng giống như sản xuất một sản phẩm cơng nghiệp,

phải có thiết kế sản phẩm và quá trình tổ chức sản xuất ra sản phẩm theo thiết kế.
Ngoài thiết kế kĩ thuật trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các cơng trình chỉ có thể
tiến hành xây dựng sau khi nhà thầu thiết kế bản vẽ thi cơng, có dự tốn chi tiết theo
khối lượng thực tế theo bản vẽ thi công được duyệt. Công tác thiết kế tổ chức thi
công là việc làm đầu tiên của quá trình tổ chức xây dựng cơng trình, nó chính là việc
hoạch định những giải pháp thi công dựa trên những điều kiện cho phép về kết cấu
kĩ thuật, cơng trình về điều kiện thổ nhưỡng khí hậu, thời gian thi cơng, về phương
pháp kĩ thuật thi công, khả năng cung cấp vật tư, về lao động, tài chính...nhằm mục
tiêu tổ chức q trình thi cơng có hiệu quả nhất.
a. Căn cứ của thiết kế tổ chức thi công ( Tài liệu ban đầu )
Những tài liệu có liên quan đến q trình thiết kế tổ chức thi cơng xây lắp
một cơng trình là những căn cứ cơ bản, giữ một vai trò quan trọng đảm bảo tính
chính xác của cơng tác thiết kế bản vẽ thi cơng.
- Hồ sơ thiết kế kĩ thuật cơng trình: đây là hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư
cung cấp được lập thông qua công ty tư vấn thiết kế có kinh nghiệm, nó là cơ sở
chủ yếu để xác định khối lượng công tác thi công, các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu thực hiện cơng trình về công nghệ giải pháp, tiến độ thi công.
- Khả năng sử dụng mặt bằng thi công vướng mắc về công tác giải phóng
mặt bằng như: ruộng vườn, dân cư, đưịng điện hoặc rà phá bom mìn, cáp
quang..., nguồn cung cấp điện và cung cấp nước cho q trình thi cơng để có
biện pháp thi cơng phù hợp.
- Nguồn cung cấp vật liệu trên thị trường. Nếu có những vật tư được cung
cấp theo thời vụ, hay phải nhập khẩu đòi hỏi phải có giải pháp cung cấp hay dự
trữ hợp lí. Nếu vật liệu sẵn có trên thị trường và khơng bị biến động giá lớn thì
khơng cần dự trữ.

7


- Điều kiện giao thông vận tải trong vùng và khả năng di chuyển đi lại

trên cơng trường (cơng trình giao thơng nếu thi cơng hồn tồn mới đi lại di
chuyển rất khó khăn) là căn cứ quan trọng trong việc lựa chọn các giải pháp thi
công.
b. Những nguyên tắc cơ bản thiết kế tổ chức thi công
Như tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp xây dựng cũng phải quan tâm đến hiệu quả khi tổ chức thi
công, thiết kế tổ chức thi cơng là q trình chủ động hoạch định cơng nghệ xây dựng
một cơng trình, hiệu quả của q trình tổ chức thi cơng đạt đến mức độ nào thì chất
lượng của cơng tác thiết kế bản vẽ thi cơng có tác động quan trọng đầu tiên. Vì vậy,
khi tiến hành công tác này phải quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết kế tổ chức thi cơng phải đảm bảo tăng cường cơ giới hố đồng bộ
cơng tác thi cơng xây lắp. Q trình sản xuất xây lắp chỉ có thể đạt được năng
suất cao, rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao được chất lượng cơng
trình khi mọi khâu sản xuất đều được cơ giới hoá, hiện đại hoá.
- Tăng cường khả năng chun mơn hố trong q trình thi cơng, chủ
động tạo điều kiện phân chia những loại công việc giống nhau về cấu tạo sản
phẩm về phương pháp sản xuất vào từng nhóm cơng việc như: nhóm thi cơng
nền, thi cơng móng, nhóm cơng việc cốt thép, nhóm cơng việc bê tơng... để tiện
bố trí chun mơn hố thiết bị và công nhân kĩ thuật.
- Thiết kế tổ chức thi công phải tạo điều kiện thi công liên tục và bố trí
cơng việc hợp lí cho thời gian khi thời tiết không tốt do mưa bão...do thi công
xây dưng giao thông chủ yếu phải tiến hành ngoài trời. Điều kiện tự nhiên còn
ảnh hưởng đến việc khai thác vật liêu: cát đá... Ảnh hưởng đến giao thông vận
chuyển vật tư, thiết bị và gây sự cố lún sụt, hư hỏng công trình đang thi cơng. Để
thi cơng được liên tục nhà quản trị cũng cần lưu ý hoạch định về khả năng cung
cấp công nhân kĩ thuật, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn có ảnh hưởng rất lớn
đến tiến độ và chất lượng cơng trình.
- Các điều kiện kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào và chất lượng các
hạng mục cơng trình xây lắp theo từng giai đoạn.
8



c. Nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công
* Xác định tiến độ thi công
Tiến độ thi cơng cơng trình bao gồm tổng tiến độ thi cơng và tiến độ thi công
từng hạng mục giai đoạn. Từ khối lượng cơng việc, tính chất cơng việc và thời hạn
thi công cho phép mà lựa chọn các biện pháp thi cơng cho phù hợp. Tiến độ thi cơng
có thể lập theo sơ đồ ngang hay so đồ mạng, dựa vào thiết kế kĩ thuật mà xác định
khối lượng công việc cụ thể cho từng giai đoạn, từ đó chỉ rõ tên và khối lượng của
từng công việc, phân loại thi cơng, trình tự của cơng tác thi cơng và các nhu cầu vật
chất khác.
* Thuyết minh về các giải pháp tổ chức thi cơng
Giới thiệu tóm tắt những đặc điểm cơ bản cơng trình sẽ được xây dựng, nêu
các phương án, giải pháp kĩ thuật tổ chức thi công những phần việc chủ yếu và phức
tạp nhất, nêu rõ các phương pháp so sánh để lựa chọn phương án tối ưư nhất. Thuyết
minh rõ ràng việc tổ chức trang bị và sử dụng máy móc cho thi cơng. Nêu rõ về điều
kiện cơ sở hạ tầng như điện nước, mặt bằng, dân cư, đường sá giao thơng...mà q
trình xây lắp cơng trình có thể sử dụng được.
1.3.1.2. Lập kế hoạch, dự toán cung cấp các yếu tố đầu vào cho q trình thực hiện
xây lắp cơng trình
Lập dự tốn chi phí xây lắp là xác định tồn bộ chi phí để xây dựng một khối
lượng cơng trình hoặc hạng mục cơng trình mà doanh nghiệp đã kí hợp đồng từ
trước. Chi phí để xây lắp cơng trình bao gồm: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy móc thiết bị và chi phí nhân cơng, vì vậy nhằm
quản trị chi phí trong q trình thi cơng được hiệu quả cần phải lập dự tốn chi phí
xây lắp.

a. Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

9



Yêu cầu sử dụng vật liệu chủ yếu của công trình giao thơng xuất phát từ thiết
kế và kết cấu cơng trình, ngồi ra các giải pháp tổ chức kĩ thuật thi công cũng chi
phối nhiều đến chủng loại và lượng tiêu hao của vật liệu. Dự tốn chi phí nguyên vât
liệu trực tiếp là phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng
yêu cầu xây lắp đã được thể hiện trên dự tốn khối lượng bản vẽ tổ chức thi cơng.
Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định:
-

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một khối lượng sản phẩm
xây lắp

-

Đơn giá xuất nguyên vật liệu.

-

Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kì dự tốn được tính
tốn trên cơ sở lí thuyết quản trị tồn kho

Như vậy:
Lượng

NVL

=

cần dùng


Định

mức

tiêu

hao

Khối

x

NVL cho 1 đơn vị

lượng

công

tác

thi công theo thiết kế

thi công

công việc

Trong thực tế, bất cứ lượng vật liệu nào cũng có một lượng hao hụt nhất định
do quá trình vận chuyển, bảo quản và quá trình sử dụng gây nên. Lượng vật tư hao
hụt thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với lượng vật tư cần dùng. Lượng

NVL cung cấp bao gồm lượng NVL cần dùng và lượng NVL hao hụt.
Lượng NVL
cần cung cấp

Lượng NVL

=

cần dùng

x

Lượng NVL
hao hụt tự nhiên

Và dự toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
Dự tốn chi phí
NVL trực tiếp

Dự tốn chi phí

=

NVL sử dụng

Đơn giá xuất

x

NVL


* Dự toán nguyên vật liệu dự trữ
Dự toán nguyên vật liệu dự trữ được lập cho từng loại nguyên vật liệu cần
thiết để thực hiện quá trình sản xuất trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu dự tốn cần
thiết sử dụng và chính sách dự trữ tồn kho của doanh nghiệp theo công thức sau:

10


Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

nguyên liệu =

nguyên liệu + nguyên liệu

_ngun liệu

mua vào

sử dụng

tồn cuối kì

tồn thực tế


theo dự tốn

theo dự tốn

đầu kì

Số tiền cần thiết phải chuẩn bị để mua ngun vật liệu được tính tốn dựa
vào việc dự báo đơn giá mua nguyên vật liệu dự toán mua nguyên vật liệu trực tiếp
được xây dựng. Đơn giá nguyên vật liệu là giá thanh toán với nhà cung cấp.
Dự toán tiền

Dự toán lượng

Đơn giá

Nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x nguyên vật
trực tiếp

mua vào

liệu

Dự toán mua nguyên vật cịn tính đến thời điểm, và mức thanh tốn tiền mua
nguyên vật liệu căn cứ vào chính sách bán hàng của nhà cung cấp. Đây là cơ sở để
lập dự toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp.
b. Dự toán chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm sản xuất. Trong một số ít các trường hợp chi phí nhân cơng trực
tiếp khơng thay đổi theo mức độ hoạt động, đó là trường hợp ở các doanh nghiệp sử

dụng cơng nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm. Để lập
dự tốn này, doanh nghiệp phải tính tốn dựa vào số lượng nhân công, quĩ lương,
cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Đối với biến phí nhân cơng
trực tiếp, để lập dự toán doanh nghiệp cần xây dựng:
- Định mức lao động để thực hiện khối lượng công việc.
- Tiền công cho từng giờ lao động
Số liệu về chi phí nhân cơng phải trả cịn là cơ sở để lập dự tốn tiền mặt
c. Dự tốn chi phí máy móc thiết bị
Yêu cầu sử dụng máy móc thiết bị phục vụ thi công: chỉ tiêu này chủ yếu xác
định số ca máy cần dùng cho thi công, số ca máy phụ thuộc vào khối lượng công
việc phải thi công bằng máy và định mức sản lượng của mỗi ca máy hay định mức

11


thời gian làm bằng máy cho mỗi đơn vị khối lượng công việc. Trong xây dựng
thường sử dụng định mức sản lượng cho mỗi ca ngày
Số ca máy cần có

Khối lượng công việc cần thi công bằng máy theo tkế

để hồn thành khối =
lượng cơng việc

Định mức sản lượng của một ca máy cần sử dụng

thiết kế
d. Dự toán vốn lưu động phục vụ thi cơng xây lắp cơng trình
Dự tốn vốn lưu động phục vụ thi cơng cơng trình chính là lập kế hoạch dịng
tiền vốn lưu động phục vụ cho dự án bao gồm: khoản tạm ứng theo hợp đồng, các

khoản nghiệm thu thanh toán, các luồng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền vay thu
vào và chi ra phục vụ cho q trình thi cơng mua nguyên vật liệu, thuê máy móc
thiết bị, trả lương và các chi phí khác.
Khi lập dự tốn vốn lưu động phải lưư ý:
-

Khoản tạm ứng vốn 20% theo hợp đồng ( nếu có) và kế hoạch khấu trừ
tạm ứng cho chủ đầu tư theo từng đợt thanh toán

-

Dự đoán được thời gian nghiệm thu các hạng mục cơng trình thu hồi vốn
giảm áp lực vay vốn lưu động.

-

Loại trừ các khoản khơng chi tiền mặt trong q trình thi cơng như khấu
hao tài sản cố định, vật tư do chủ đầu tư cung cấp

-

Xây dựng số dư dự phòng tài chính cho các khoản khối lượng cơng việc
phát sinh so với thiết kế hoặc biến động giá vật liệu, nhân cơng, nhiên
liệu, máy móc thiết bị.

-

Cân đối giữa lãi suất ngân hàng và tốc độ tăng do trượt giá vật liệu để lập
vốn lưu động dự trữ vật liệu.


1.3.2. Quyết định quản trị chi phí
1.3.2.1. Quyết định phương án tổ chức thi công

12


Thực chất việc lựa chọn phương án thi công là lựa chọn các giải pháp kĩ thuật
cụ thể để tổ chức xây lắp đạt hiệu quả tốt nhất về mặt thời gian, về chất lượng cơng
trình và chi phí thi cơng thấp nhất. Vì vậy, phải xây dựng được nhiều phương án thi
công khác nhau cho cùng một phần việc hay một giai đoạn thi cơng. Trên cơ sở đó
mà lựa chọn lấy phương án tối ưu về mặt kĩ thuật, về mặt tổ chức sử dụng những
yếu tố nguồn lực đầu vào về chi phí thi cơng phải thấp nhất.
- Xét về mặt kĩ thuật để lựa chọn phương án: nghiên cứu kĩ thiết kế kĩ thuật
để xác định điểm dừng kĩ thuật để xác định điểm dừng thi cơng cho từng cơng việc,
trên cơ sở đó mà xác định các giai đoạn thi công. Xác định những điểm bắt buộc
phải gián đoạn thi công để đảm bảo chất lượng cơng trình. Lựa chọn những thiết bị
phù hợp về tính năng, tác dụng và có thể hoạt động được trong mặt bằng thi công
cho phép.
- Về mặt tổ chức thi công và tổ chức sử dụng yếu tố nguồn lực đầu vào: Nội
dung các phương án phải thể hiện được trình tự xây lắp cơng trình, từng thời điểm
phải hoàn thành mỗi bộ phận kết cấu, phải thể hiện được các điều kiện đảm bảo cho
thiết bị thi công có thể hoạt động được bình thường. thể hiện được những điều kiện
cụ thể có thể cung cấp vật liệu xây dựng, cung cấp điện nước, nhiên liệu năng lượng
khác và thỏa mãn nhu cầu về thông tin liên lạc hợp lí nhất, thuận lợi nhất.
- Xét hiệu quả kinh tế của các phương án: Các phương án đưa ra cần phân
tích các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật cụ thể. Tuy vậy không phải bất cứ một phương án tổ
chức thi cơng phân đoạn cụ thể đều phải có đầy đủ mọi chỉ tiêu, nhưng những chỉ
tiêu cơ bản thì khơng thể bỏ qua được như năng suất lao động, tổng chi phí cho một
phần việc hay cho một giai đoạn thi công, những yêu cầu về thiết bị lao động cho thi
công và quan trọng hơn cả là thời hạn thi công cho một phần việc hay một hạng mục

cơng trình phải ngắn nhất bảo đảm chất lượng cơng trình cao nhất.
1.3.2.2. Phân tích điểm hồ vốn
Điểm hồ vốn là điểm về sản lượng tiêu thụ ( hoặc doanh số ) mà tại đó tổng
doanh thu bằng tổng chi phí, nghĩa là doanh nghiệp khơng có lỗ và lãi.
Không giống với sản phẩm của một số nghành kinh doanh khác, mỗi sản
phẩm xây lắp đều có giá riêng ( dự toán riêng ), sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo

13


giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi cơng bố trúng thầu vì vậy
điểm hồ vốn của sản phẩm xây lắp chính là tổng chi phí xây lắp bằng với giá trúng
thầu của doanh nghiệp.
Trong nghành XDCB, giá thành là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó phản
ánh mọi mặt tổ chức, quản lí q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Không ngừng phấn đấu giảm chi phí hạ giá thành là nhiệm vụ hàng đầu của các
doanh nghiệp xây lắp. Hạ giá thành là cơ sở để các doanh nghiệp có điều kiện không
ngừng mở rộng SXKD, đầu tư công nghệ mới, cạnh tranh được với các doanh
nghiệp nước ngoài trong thời kì hội nhập.
Trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công phù hợp nhất của phương án chọn mà
doanh nghiệp quyết định mức hạ giá thành kế hoạch xây lắp. Mức hạ giá thành này
cũng chính là phần chênh lệch giữa giá thành trúng thầu với giá thành kế hoạch đây
cũng chính là lãi của doanh nghiệp, mức hạ giá thành kế hoạch cũng chính là căn cứ
để doanh nghiệp kiểm sốt các chi phí xây lắp đầu vào trong q trình thi cơng, nếu
chi phí đầu vào vượt q giá thành kế hoạch xây lắp nằm trong mức hạ giá thành thì
hồ vốn, cịn nếu chi phí lớn hơn giá thành kế hoạch và mức hạ giá thành thì doanh
nghiệp bị lỗ. Điểm hịa vốn của một cơng trình là tại đó giá thành kế hoạch và mức
lãi kế hoạch cân bằng với tổng chi phí mà donh nghiệp đã đầu tư cho cơng trình.
Zkh = Zdt - Mkh
Trong đó:

Mkh : Mức hạ giá thành kế hoạch
Zdt : Giá thành dự toán đã trúng thầu
Zkh : Giá thành kế hoạch

14


1.3.3. Tổ chức thực hiện quản trị chi phí
Trong doanh nghiệp xây dựng ban chỉ huy công trường và đội thi cơng xây
dựng chính là đơn vị trực tiếp sản xuất.
Cơng ty

Xí nghiệp

Đội thi cơng số
1

Ban điều hành

Đội thi cơng số 2

Văn phịng đại diện

Đội thi cơng số
3

Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất và điều hành thi công dự án
-

Ban chỉ huy cơng trường: u cầu phải có chun môn là kĩ sư cầu

đường, thuỷ lợi hoặc kĩ sư xây dựng, và kinh nghiệm điều hành dự án.
Điều hành tồn bộ cơng trường chịu trách nhiệm trước cơng ty về tiến độ
và chất lượng cơng trình, quan hệ trực tiếp với tư vấn giám sát, đại diện
chủ đầu tư tại dự án thực hiện toàn bộ các khâu từ hồ sơ kĩ thuật, tiến độ
tổ chức thi công...

-

Đội thi công (ĐTC): Là một đơn vị trực thuộc công ty có trách nhiệm thi
cơng trực tiếp các cơng trình, hạng mục cơng trình. Đội thi cơng nhận
khốn nếu trực tiếp tự cân đối về năng lực lao động, thiết bị, vật liệu và
tài chính trong q trình thi cơng, bảo hành cơng trình.

-

Đơn vị thi cơng (ĐVTC): Là đội thi công trực thuộc công ty hoặc nhà
thầu phụ.

1.3.3.1. Thực hiện quản trị chi phí cơng trình, hạng mục cơng trình tại các
đơn vị thi cơng
Nội dung quản lí chi phí cơng trình, hạng mục cơng trình thường bao gồm
các chỉ tiêu:

15


- Khối lượng công tác thi công xây lắp: Là khối lượng thi cơng xây lắp tính
bằng hiện vật mà từng bộ phận, tồn đội thi cơng phải tiến hành trong kì. Chỉ tiêu
này được xác định từ tiến độ tổ chức thi công chi tiết của từng phần việc, từ bản
thiết kế chi tiết đã được duyệt. Từ khối lượng cơng tác thi cơng xây lắp có thể lập

biểu đồ những cơng việc phải tiến hành theo trình tự thi công xây lắp.
- Giá trị sản lượng xây lắp giao khốn: Từ chỉ tiêu khối lượng cơng tác thi
cơng xây lắp, mức hạ giá thành kế hoạch để tính chỉ tiêu giá trị sản lượng xây lắp
giao cho đội thi cơng.
* Đối với cơng trình cơng ty quản lí chi phí:
- Lượng vật liệu cần để thi cơng: Là lượng vật liệu cấp cho đơn vị thi công
theo dự tốn ngun vật liệu có tính thêm lượng hao hụt và độ đầm nén trong q
trình thi cơng.
- Giá vật liệu được các bộ phận cung cấp vật tư mua trực tiếp tại các nhà
cung cấp theo giá thị trường
- Lượng lao động, quĩ tiền lương căn cứ kế hoạch dự tốn đã lập theo tiến độ
thi cơng từng hạng mục công việc để công ty cấp cho ĐVTC.
- Số ca máy sử dụng thiết bị phục vụ thi công được huy động đến cơng trình
theo tiến độ và dự tốn chi phí máy đã lập
- Chi phí quản lí gián tiếp và các chi phí khác phục vụ điều hành thi công tại
dự án được cấp cho ĐVTC theo dự tốn chi phí được duyệt.
- Đối với cách quản lí này ban chỉ huy cơng trường và các bộ phận quản lí
của cơng ty phải chịu trách nhiệm quản lí chi phí cũng như giám sát chất lượng tiến
độ cơng trình của ĐVTC
* Đối với cơng trình giao cho ĐVTC quản lí chi phí:
- Cơng ty sẽ tính tốn mức lãi kế hoạch giao cho đội thi công trực tiếp quản lí
từ khâu đầu vào cho đến khi kết thúc cơng trình, ĐVTC được quyền chủ động và
cân đối về tài chính để thực hiện cơng việc được giao và trích nộp cho cơng ty phần
lãi kế hoạch đã đề ra. Trong q trình thi cơng ĐVTC sẽ căn cứ vào dự tốn chi phí
trong q trình hoạch định dự tốn để quản lí chi phí thi cơng cơng trình.

16


- Công ty sẽ hỗ trợ về công nghệ xe máy thiết bị vật tư khi ĐVTC yêu cầu,

khi kết thúc cơng trình hoặc từng hạng mục cơng việc cơng ty sẽ tiến hành quyết
tốn giá trị thi cơng cho ĐVTC căn cứ vào khối lượng do ban chỉ huy cơng trình và
chủ đầu tư nghiệm thu thanh tốn sau khi khấu trừ tồn bộ kinh phí về vật tư thiết
bị, chi phí khác mà ĐVTC đã nhận hoặc tạm ứng của cơng ty.
- Đối với cách quản lí này bộ phận chỉ huy công trường không chịu trách
nhiệm về quản lí chi phí mà chịu trách nhiệm rất lớn về việc giám sát và quản lí chất
lượng cũng như tiến độ thi cơng cơng trình của ĐVTC
1.3.3.2. Thực hiện quản trị chi phí cơng trình, hạng mục cơng trình nghiệm
thu bàn giao sử dụng
- Nghiệm thu hạng mục công trình chính là nghiệm thu chất lượng hạng mục
cơng việc này để chuyển tiếp thi công cho hạng mục công việc tiếp theo theo thiết
kế chi tiết bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư chấp thuận
- Nghiệm thu cơng trình chính là nghiệm thu tổng hợp tất cả các hạng mục
cơng trình sau khi có các chứng chỉ xác minh chất lượng cơng trình đảm bảo đúng
u cầu thiết kế và các tiêu chuẩn kĩ thuật Việt Nam quy định
- Thành phần tiến hành công tác nghiệm thu gồm: Đại diện chủ đầu tư, nhà
thầu, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế
Nghiệm thu cơng trình ngồi việc có ý nghĩa kết thúc một giai đoạn cơng
việc để tiếp tục thi công giai đoạn công việc tiếp theo, cịn là cơng tác kết thúc một
giai đoạn sản xuất thi công tạo ra sản phẩm hoặc bán thành phẩm để tiêu thụ và
thanh toán vốn với chủ đầu tư. Nếu sản phẩm nhà thầu thực hiện không đáp ứng yêu
cầu về kĩ thuật, chất lượng thẩm mỹ theo đơn đặt hàng đã được quy định trong hợp
đồng và hồ sơ mời thầu thì sản phẩm đó sẽ khơng được chấp nhận thanh tốn. Khi
đó ngịai khả năng khơng thu hồi được chi phí và vốn đã bỏ ra mà nhà thầu cịn phải
tốn kém chi phí di dời tháo ra làm lại hết sức tốn kém về thời gian và tài chính làm
tăng các khoản chi phí ngồi dự tốn của doanh nghiệp, cơng ty sẽ bị thua lỗ và mất
uy tín.

17



1.3.4. Kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động
1.3.4.1. Phân cấp quản lí và các trung tâm chịu trách nhiệm
Hệ thống quản trị bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Dự toán hay định mức được xác định khi quá trình bắt đầu
+ Số liệu thực hiện và so sánh giữa thực hiện với với kế hoạch
+ Dự toán của từng bộ phận đơn vị
Q tình kiểm sốt được thực hiện tùy vào việc phân chia trách nhiệm trong
doanh nghiệp, hay nói cách khác phụ thuộc vào việc phân cấp trách nhiệm trong
doanh nghiệp. Chính vì thế, để kiểm sốt doanh thu và chi phí cần xác định rõ trách
nhiệm, thành quả của từng bộ phận trong đơn vị: Lập kế hoạch và dự tốn chi phí,
đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lượng, nhân tố giá đến thành quả của từng bộ
phận. Như vậy, phân cấp quản lí là cơ sở để xác định các trung tâm chịu trách
nhiệm, là các nội dung rất quan trọng, ảnh hưởng dến việc kiểm sốt doanh thu và
chi phí ở doanh nghiệp.
1.3.4.2. Kiểm sốt chi phí thơng qua chi phí định mức doanh nghiệp
Chi phí định mức là chi phí dự tính cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ. Khi chi phí định mức tính cho toàn bộ số lượng sản phẩm sản xuất
hay dịch vụ cung cấp thì chi phí định mức được gọi là chi phí dự tốn.
a. Ngun tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn
Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một cơng việc có tính nghệ thuật
hơn là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên mơn của tất cả
những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem
xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với
những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để
điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp
b. Phương pháp xây dựng định mức chi phí
* Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên
gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác cơng việc nhằm mục đích xác định


18


lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều
kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp
* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những
kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét
những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu khơng hợp lý, hợp lệ
thì bỏ hay xây dựng lại.
* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với
điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Đây là phương pháp DN cần
quan tâm vì định mức ln phải thay đổi cho phù hợp với từng vị trí địa lí khơng
gian thời gian hoặc các chế độ chính sách của nhà nước cũng như thay đổi của thị
trường.
c. Nội dung áp dụng định mức trong doanh nghiệp xây lắp
Trong quá trình thi công và thực hiện dự án mỗi nhà thầu cần phải có phương
án tổ chức thi cơng hợp lí cũng như các định mức sử dụng vật tư, chi phí máy móc
thiết bị, chi phí nhân cơng riêng của DN mình, phù hợp với tình hình thực tế và
năng lực của doanh nghiệp để hồn thành cơng trình với thời gian nhanh nhất, chất
lượng đảm bảo và lợi nhuận tối đa.
* Xây dựng định mức chi phí vật liệu
Vật liệu xây dựng ngồi xi măng sắt thép cịn có các vật liệu trong môi
trường tự nhiên như cát đá sỏi sạn. XDCB là một nghành sản xuất không chấp nhận
sản phẩm kém chất lượng vì vậy các nhà thầu ln phải có phịng thí nghiệm hiện
trường để thường xun kiểm tra vật liệu tại cơng trường tránh tình trạng hỏng phá
đi làm lại vì ngồi chi phí phải thi cơng lại, cịn tốn chi phí di dời sản phẩm hỏng ra
khỏi công trường nhà thầu sẽ chịu rất nhiều tốn kém.
Về mặt lượng vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để thi công 1m3 bê
tông,1m2 đường giao thông… có cho phép những hao hụt bình thường. Để thi cơng
1 hạng mục cơng việc thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:


19



×