Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Trl câu hỏi tuần 5 tài nguyên thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.43 KB, 9 trang )

Nhóm 1 đặt câu hỏi cho nhóm 5:
1. Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện tại
có đáp ứng các tiêu chí của phát triển kinh tế bền vững
không?
Trong giai đoạn 2011 - 2022, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế
đi đôi với bảo vệ môi trường; không đánh đổi môi trường lấy tăng
trưởng kinh tế; thực hiện tăng trưởng xanh, tiêu dùng xanh và thực
hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế theo hướng dựa vào sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, hầu hết các ngành, lĩnh vực trong
nền kinh tế đều sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Cụ thể với ngành nông giá trị sản phẩm/ha đất trồng trọt tăng từ
72,2 triệu đồng/ha năm 2011 lên 102,8 triệu đồng/ha năm 2020 và
104,8 triệu đồng năm 2022, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản từ 135,2
triệu đồng/ha năm 2011 lên 237,8 triệu đồng/ha năm 2020 và 247,5
triệu đồng năm 2022.
Ngoài ra, ngành cơng thương cũng nhờ đó, hệ số đàn hồi điện/GDP
giảm từ mức 1,9 giai đoạn 2011 - 2015 xuống 1,43 giai đoạn 2016 2020 và xuống mức 0,91, tốt hơn rất nhiều so với mục tiêu đề ra từ
1,24-1,25 giai đoạn 2021 - 2025; tỷ lệ tổn thất truyền tải và phân
phối điện liên tục giảm, từ 10,15% năm 2010 xuống 6,5% năm 2020;
tỷ lệ tiết kiệm năng lượng của Việt Nam đạt 5,65%, tương đương gần
11,3 triệu tấn dầu quy đổi.
2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đang bị đe
dọa do hoạt động kinh tế không bền vững?
Đúng, Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đang diễn ra
theo chiều hướng tiêu cực, nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt
Nam hiện nay đang bị thu hẹp cả về số lượng và chất lượng.
Vấn đề bảo đảm an ninh môi trường nhằm phát triển bền vững về
kinh tế đã sớm được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và cụ thể hóa
trong các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật. Biểu hiện rõ
nét được thể hiện qua các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của


Đảng ta.
Tại Đại hội XIII, Đảng ta đề cập toàn diện, cụ thể và chi tiết hơn về
vấn đề bảo vệ mơi trường, theo đó cần “quản lý, khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi
trường sống và sức khỏe của nhân dân là mục tiêu hàng đầu; kiên
quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất


lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây
dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hồn, thân thiện với mơi trường

Nhóm 2 đặt câu hỏi cho nhóm 5
1.Làm cách nào việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên có thể
ảnh hưởng đến sự bền vững của kinh tế?
Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò quan trọng trong sự bền
vững của kinh tế. Dưới đây là một số điểm quan trọng về tài nguyên
thiên nhiên và tác động của chúng:
**Tài nguyên thiên nhiên và tăng trưởng kinh tế**:
- Tài nguyên thiên nhiên: bao gồm đất đai, nước, khoáng sản,
nguồn nhân lực và các nguồn tài nguyên khác.
- Tài nguyên đất đai: Quản lý hiệu quả đất đai giúp tăng sản xuất
nông nghiệp, phát triển đô thị và công nghiệp.
- Tài nguyên nước: Sử dụng bền vững nguồn nước để đảm bảo
cung ứng cho sản xuất và cuộc sống.
- Khoáng sản: Khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
để đáp ứng nhu cầu công nghiệp và xây dựng.
**Tác động của tài nguyên thiên nhiên đến kinh tế**:
- Tài nguyên đất đai: Sử dụng khơng hiệu quả đất đai có thể dẫn
đến sự suy thối, giảm năng suất nơng nghiệp và mất mơi trường
sống.

- Tài ngun nước: Ơ nhiễm và lãng phí tài nguyên nước có thể
ảnh hưởng đến sản xuất và cuộc sống.
- Khống sản: Khai thác khơng bền vững có thể gây thiệt hại môi
trường và thiếu hụt tài nguyên.
**Giải pháp để sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững**:
- Quản lý chặt chẽ: Đảm bảo sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên.
- Đầu tư vào công nghệ và nghiên cứu: Tìm kiếm giải pháp tiết
kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường.
- Hợp tác đa phương: Các quốc gia cần hợp tác để bảo vệ tài
nguyên chung và thúc đẩy phát triển bền vững.


Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và bền vững
là quan trọng để đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững trong
tương lai.
2.Làm thế nào chúng ta có thể bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
trong quá trình phát triển kinh tế?
**Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên** trong quá trình phát triển kinh tế
là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững và hài hịa giữa
sự phát triển và mơi trường. Dưới đây là một số phương án cần xem
xét:
**Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với tài nguyên thiên nhiên**:
- Tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.
- Đầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo và công nghệ xanh.
**Hợp tác đa phương và quản lý chặt chẽ**:
- Hợp tác giữa các quốc gia để bảo vệ tài nguyên biển và đa dạng
sinh học.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản và lâm

nghiệp.
**Giáo dục và tạo nhận thức**:
- Tăng cường giáo dục về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
- Thúc đẩy nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường trong sự phát triển kinh tế.
Việc thực hiện các phương án này sẽ đảm bảo rằng phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường không xung đột, mà hỗ trợ lẫn nhau để tạo
ra một tương lai bền vững cho con người và hành tinh của chúng ta .

nhóm 3 đặt câu hỏi cho nhóm 5

1. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và suy thối mơi trường,
liệu tài ngun thiên nhiên có thể vẫn đảm bảo sự phát triển
kinh tế bền vững khơng?
**Tài ngun thiên nhiên** đóng một vai trò quan trọng trong sự
bền vững của kinh tế. Bền vững trong phát triển kinh tế chỉ đạt được
khi tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải có hiệu quả, vay nợ thấp và
tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội ngày càng lớn. Khi tăng trưởng


kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mà tiêu hao q
nhiều tài ngun thiên nhiên thì khơng được coi là phát triển bền
vững. Việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong quá trình phát triển
kinh tế là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững
và hài hòa giữa sự phát triển và mơi trường .
2.nêu ví dụ cụ thể nào cho thấy mối quan hệ giữa tài nguyên
thiên nhiên và phát triển kinh tế bền vững?
Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò quan trọng trong sự bền
vững của kinh tế. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về mối quan hệ

giữa tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế bền vững:
**Năng lượng tái tạo**:
- Điện gió và điện mặt trời: Đầu tư vào các nguồn năng lượng tái
tạo giúp giảm phát thải khí nhà kính và đảm bảo cung ứng điện hiệu
quả.
- Thủy điện: Khai thác thủy điện từ các nguồn nước sẵn có giúp
cung cấp điện cho sản xuất và cuộc sống.
**Lâm nghiệp và bảo vệ rừng**:
- Rừng và nguồn tài nguyên gỗ: Bảo vệ rừng và quản lý bền vững
giúp duy trì nguồn cung cấp gỗ và bảo vệ đa dạng sinh học.
**Nông nghiệp và tài nguyên đất đai**:
- Quản lý đất đai: Sử dụng hiệu quả đất đai để tăng sản xuất nông
nghiệp và phát triển đô thị.
**Du lịch và tài nguyên thiên nhiên**:
- Du lịch sinh thái và thiên nhiên: Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
và du lịch sinh thái giúp tạo ra thu nhập và bảo vệ mơi trường.
Những ví dụ trên cho thấy tài nguyên thiên nhiên không chỉ là nguồn
cung cấp cho kinh tế, mà cịn đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo phát triển bền vững và hài hòa giữa sự phát triển và mơi
trường.

Nhóm 4 đặt câu hỏi cho nhóm 5


1.Có những thách thức nào đối diện trong việc thiết lập một
mối quan hệ cân bằng giữa tài nguyên thiên nhiên và phát
triển kinh tế bền vững ở Việt Nam?
Trong việc thiết lập một mối quan hệ cân bằng giữa tài nguyên thiên
nhiên và phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam, có một số thách
thức cần đối diện:

Khai thác không bền vững:
Việt Nam đang phải đối mặt với việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên một cách không hiệu quả và không bền vững.
Sự khai thác quá mức gây ra mất cân bằng trong việc sử dụng tài
nguyên, ảnh hưởng đến mơi trường và đa dạng sinh học.
Ơ nhiễm mơi trường:
Sự phát triển kinh tế khơng kiểm sốt có thể dẫn đến ô nhiễm môi
trường, làm suy giảm chất lượng tài ngun thiên nhiên.
Ơ nhiễm khơng chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn gây
tổn hại cho hệ sinh thái.
Sự cạnh tranh về tài nguyên:
Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế đặt áp lực lớn lên tài nguyên
thiên nhiên.
Cạnh tranh về tài nguyên có thể dẫn đến xung đột và khơng bền
vững.
Thay đổi khí hậu và biến đổi mơi trường:
Sự biến đổi khí hậu và suy thối mơi trường đang ảnh hưởng đến tài
ngun thiên nhiên.
Việc thích ứng và bảo vệ tài nguyên trong bối cảnh này là một thách
thức lớn.
Quản lý và chính sách:
Cần thiết phải thiết lập chính sách và quản lý tài nguyên thiên nhiên
một cách hiệu quả và bền vững.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp và xã hội dân
sự là quan trọng để đảm bảo cân bằng giữa tài nguyên và phát triển
kinh tế bền vững.


Việc đối diện với những thách thức này đòi hỏi sự tập trung và hợp
tác của toàn xã hội để xây dựng một mơ hình phát triển kinh tế bền

vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho tương lai ¹²³.
2.Nên có những chính sách gì để khuyến khích sử dụng năng
lượng tái tạo và bảo vệ đa dạng sinh học?
Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2030, điện sản xuất từ năng
lượng tái tạo sẽ chiếm 30% cơ cấu năng lượng quốc gia. Chính vì
vậy, Chính phủ đã đưa ra một số chính sách để khuyến khích sử
dụng năng lượng tái tạo và bảo vệ đa dạng sinh học:
Khuyến khích đầu tư vào năng lượng tái tạo: Chính phủ khuyến
khích các doanh nghiệp và nhà đầu tư đầu tư vào các dự án năng
lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, và điện sinh khối¹. Điều này
giúp tạo ra nguồn điện sạch và giảm phát thải khí nhà kính.
Phát triển điện gió và điện mặt trời: Việt Nam đang triển khai nhiều
dự án điện gió và điện mặt trời tại các vùng có tiềm năng. Chính phủ
khuyến khích việc phát triển các nguồn năng lượng này để giảm sự
phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch¹³.
Cân nhắc giữa năng lượng tái tạo và năng lượng hóa thạch: Chính
phủ đang xem xét cân đối giữa việc sử dụng năng lượng tái tạo và
năng lượng hóa thạch như dầu mỏ, than, và khí thiên nhiên. Mục
tiêu là bảo vệ mơi trường và đảm bảo an ninh năng lượng cho đất
nước¹.
Cắt giảm sử dụng năng lượng hóa thạch: Việt Nam tham gia Tuyên
bố chung cải cách chính sách trợ cấp nhiên liệu hóa thạch, nhằm
loại bỏ trợ cấp cho năng lượng hóa thạch. Điều này đồng hành với
cam kết thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu¹.
Bảo vệ đa dạng sinh học: Chính phủ cần đặt ra các chính sách bảo
vệ đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động và thực vật quý hiếm, và
quản lý bền vững các khu vực thiên nhiên và vùng biển¹.


Tổng hợp lại, việc khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và bảo

vệ đa dạng sinh học là một phần quan trọng trong chiến lược phát
triển bền vững của Việt Nam.

Nhóm 6 đặt câu hỏi cho nhóm 5
1. Việc đầu tư vào công nghệ xanh và phát triển các ngành
cơng nghiệp sạch có được đánh giá là đủ mạnh mẽ để đảm
bảo phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam ?
Tại Việt Nam, việc đầu tư vào **công nghệ xanh** và phát triển các
ngành công nghiệp sạch đang được coi là một hướng đi mạnh mẽ để
đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Dưới đây là một số điểm quan
trọng:
*Công nghiệp xanh và sạch**:
- Công nghiệp xanh tập trung vào việc sử dụng tài nguyên và
năng lượng hiệu quả, giảm khí thải và ơ nhiễm mơi trường.
-Cơng nghiệp sạch đề cao việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa mà
khơng gây hại cho mơi trường và sức khỏe con người.
**Lợi ích của cơng nghệ xanh và cơng nghiệp sạch**:
- Bảo vệ môi trường: Giảm ô nhiễm, bảo vệ đa dạng sinh học, và
duy trì tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường cạnh tranh: Các doanh nghiệp áp dụng cơng nghệ
xanh có thể tăng cường năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư.
- Phát triển bền vững: Kết hợp kinh tế, xã hội và môi trường để
đảm bảo phát triển bền vững.
**Ví dụ tại Nghệ An**:
- Tỉnh Nghệ An đã ban hành kế hoạch tăng trưởng xanh đến năm
2030, hướng đến phát triển cơng nghiệp xanh và sạch¹.
- Nghệ An đang kêu gọi nhà đầu tư đầu tư vào ứng dụng công
nghệ cao trong lâm nghiệp và mở rộng khu kinh tế Đông Nam để
hạn chế ô nhiễm môi trường và đảm bảo phát triển bền vững.



**Tầm nhìn và hành động cần thiết**:
- Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư: Đầu tư vào các ngành có
lợi thế cạnh tranh và cơng nghiệp cơng nghệ cao.
- Xây dựng hạ tầng và phát triển kết cấu hạ tầng vùng ven biển:
Tập trung vào cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư và phát triển bền
vững.
Việc đầu tư vào công nghệ xanh và phát triển các ngành công
nghiệp sạch đang là một bước quan trọng để đảm bảo phát triển
kinh tế bền vững tại Việt Nam.
2. Đánh giá về khả năng tái tạo và bền vững của các nguồn
năng lượng tái tạo hiện có tại Việt Nam. Liệu chúng có đáp
ứng đủ nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế bền vững
trong tương lai ?
Tại Việt Nam, khả năng tái tạo và bền vững của các nguồn năng
lượng tái tạo đang được xem xét một cách nghiêm túc để đảm bảo
phát triển kinh tế bền vững. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
Năng lượng tái tạo tại Việt Nam:
- Thủy điện: Việt Nam có tiềm năng khai thác thủy điện lớn, chiếm
gần 40% tổng cơng suất điện.
- Điện gió: Các dự án điện gió đang phát triển, nhưng cần tăng
cường đầu tư và hạ tầng để tận dụng tối đa nguồn năng lượng này.
-Điện Mặt Trời: Năng lượng mặt trời cũng đang được khai thác,
nhưng cần thúc đẩy hơn nữa.
Thách thức và cơ hội:
-Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo: Việt Nam cần phát triển
lĩnh vực năng lượng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Cơng suất tồn hệ thống cần tăng gấp đơi trong vịng 10 năm tới.
- Giảm phát thải carbon: Nhiệt điện than hiện chiếm tới 65% lượng
phát thải của Việt Nam. Cần loại bỏ dần nhiệt điện than và tìm kiếm

các nguồn nhiên liệu sạch thay thế.
Lộ trình và cam kết:


- Việt Nam đã cam kết giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050
và dừng sản xuất nhiệt điện than trong giai đoạn 2030-2040. Điều
này đặt ra mục tiêu rõ ràng cho ngành năng lượng.
- Xây dựng và triển khai lộ trình khả thi để hiện thực hóa những
mục tiêu này là ưu tiên hàng đầu.
Khuyến nghị:
- Cải cách chính sách và quy hoạch: Lựa chọn cơ cấu năng lượng
thích hợp, loại bỏ dần nhiệt điện than, và xem xét vai trò của các
nguồn nhiên liệu chuyển đổi.
- Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo nhỏ và phân tán: Bổ trợ
cho hệ thống điện tập trung.
- Huy động tài chính: Đảm bảo các ngun tắc về cơng bằng và
khả năng chi trả.



×