Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

[123Doc] - De-Tai-Tinh-Hinh-Tang-Huyet-Ap-Va-Mot-So-Yeu-To-Gay-Tang-Huyet-Ap-Doc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.52 KB, 65 trang )

SỞ Y TẾ CÀ MAU
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRẦN VĂN THỜI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TĂNG HUYẾT ÁP
CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN, TẠI THỊ TRẤN SÔNG ĐỐC,
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU NĂM 2020-2021

Huyện Trần Văn Thời, tháng 5 năm 2021


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BMI:

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CBVC:

Cán bộ viên chức

ĐTĐ:

Đái tháo đường

HA:

Huyết áp

HATB:



Huyết áp trung bình

HATT:

Huyết áp tâm thu

HATTr:

Huyết áp tâm trương

ISH:

International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)

JNC:

Joint National Committee (Ủy ban quốc gia)

THA:

Tăng huyết áp

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thơng


VB:

Vịng bụng

VM:

Vịng mơng

WHO:

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

WHR:

Waist Hip Ratio (Tỷ số vịng bụng/vịng mơng)

BYT

Bộ Y tế


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1 Đại cương về tăng huyết áp.........................................................................4
1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước.................................11
1.3 Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tại Việt Nam........12
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Phong Điền...................................................14

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................16
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................16
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................16
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu..............................................................................16
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ..................................................................................16
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................16
2.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................16
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................16
2.2.2 Cỡ mẫu...................................................................................................16
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................17
2.2.4 Nội dung nghiên cứu..............................................................................18
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................24
2.2.6 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.................................................26
2.2.7 Sai số và cách khắc phục........................................................................26
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu

.....................................................................27

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................28
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...............................................28
3.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên.................................32
3.3 Một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người dân trên 25 tuổi...............35


Chương 4 BÀN LUẬN....................................................................................42
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...............................................42
4.2 Tỷ lệ tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên.................................47
4.3 Mối liên quan giữa tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan...................48
KẾT LUẬN.....................................................................................................55
KIẾN NGHỊ.....................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003).............................5
Bảng 1.2. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay.................................5
Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO.................................................................9
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI & WPRO.............9
Bảng 3.1.1. Đặc điểm về giới, dân tộc và nhóm tuổi của đối tượng..............28
Bảng 3.1.2. Đặc điểm về trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng.....29
Bảng 3.1.3. Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động và thói
quen uống rượu, bia.........................................................................................30
Bảng 3.1.4. Đặc điểm về chế độ ăn.................................................................30
Bảng 3.1.5. Đặc điểm về hoạt động thể lực của đối tượng..............................31
Bảng 3.1.6. Đặc điểm tỷ số vịng bụng/vịng mơng........................................32
Bảng 3.1.7.Đặc điểm tiền sử gia đình tăng huyết áp và tiền sử đái tháo đường32
Bảng 3.1.8. Huyết áp tâm trương, huyết áp tâm thu........................................37
Bảng 3.3.8. Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp của
đối tượng với tăng huyết áp.............................................................................35
Bảng 3.3.9. Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng với tăng huyết áp............36
Bảng 3.3.10. Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và thói quen uống
rượu, bia với tăng huyết áp..............................................................................37
Bảng 3.3.11. Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ ăn
nhiều dầu mỡ với tăng huyết áp......................................................................38
Bảng 3.3.12. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA.........................39
Bảng 3.3.13. Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA.........39
Bảng 3.3.14. Mối liên quan giữa đái tháo đường và tiền sử gia đình tăng huyết
áp với tăng huyết áp.........................................................................................40
Bảng 3.3.15. Mối liên quan giữa tỷ số vịng bụng/vịng mơng tăng với THA40



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2.1. Đặc điểm phân loại chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu.....31
Biểu đồ 3.2.2. Tỷ lệ hiện mắc THA của người dân từ 25 tuổi trở lên.............33
Biểu đồ 3.2.3. Tỷ lệ tăng huyết áp mới phát hiện lúc khảo sát.......................33
Biểu đồ 3.2.4. Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính............................................33
Biểu đồ 3.2.5. Tỷ lệ tăng huyết áp theo dân tộc..............................................34
Biểu đồ 3.2.6. Tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn................................34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh tật là việc làm hết sức cần
thiết, giúp cho ngành Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện công tác bảo
vệ và chăm lo sức khỏe Nhân dân, nhằm góp phần cho cơng tác phịng bệnh,
chữa bệnh có chiều sâu và có trọng điểm.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay bệnh không lây nhiễm
đang trở thành gánh nặng lớn về sức khỏe của nhân loại [2]. Trong khi ở các
nước phát triển thì tỷ lệ bệnh tim mạch, đột quỵ ngày càng giảm do họ kiểm
sốt tốt và phát hiện sớm; cịn ở các nước kém và đang phát triển thì tỷ lệ mắc
của hai căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng, trở thành nguyên nhân chính
gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh khơng lây nhiễm, trong đó có Việt
Nam; bệnh tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh không lây, làm ảnh
hưởng rất lớn đến yếu tố nguy cơ về tim mạch, có liên quan trực tiếp đến
bệnh mạch vành, bệnh suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính.
Bệnh THA là bệnh phổ biến trên nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đây
là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người và là nguyên nhân gây
tàn phế và tử vong hiện nay [1].

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng.
Theo thống kê năm 1960, tỷ lệ THA ở người trưởng thành phía bắc Việt Nam
chỉ là 1% và hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra thông kê của Viện Tim
mạch thì tỷ lệ này đã 11,2%, tăng lên hơn 11 lần, còn năm 2008, tỷ lệ THA là
25,1%. Theo Tổng điều tra tồn qc về yếu tố nguy cơ bệnh khơng lây
nhiễm ở Việt Nam năm 2015, có 18,9% người trưởng thành trong độ tuổi 1869 tuổi bị THA, trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới [18].
Theo kết quả nghiên cứu từ giám sát tử vong dựa trên chọn mẫu điểm
của toàn quốc năm 2009, tử vong do các bệnh mạch máu não chiếm hàng đầu
(ở nam và nữ tương đương là 16,6% và 18% tổng số tử vong do mọi nguyên


2

nhân); tử vong do thiếu máu cơ tim ở nam và nữ tương ứng là 3,7% và 3,5%
trong tổng số tử vong, như vậy đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh tim do tăng
huyết áp là 3 trong số 20 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Theo thống kê
của Tổ chức Y tế thế giới năm 2014, các bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ tử vong
lớn nhất 33% trong tổng số tử vong do các nguyên nhân [6].
Dự báo trong những năm tới số người mắc bệnh THA sẽ còn tăng do
các yếu tố liên quan như: Hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng bất
hợp lý, ít vận động vẫn còn phổ biến. Theo tổ chức Y tế thế giới, khống chế
được những yếu tố nguy cơ này có thể làm giảm được 80% bệnh THA [2].
Từ thực tế trên, tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời là một thị
trấn ven biến, có mật độ dân số khá đông, chiếm 1/3 dân số trong Huyện, cịn
về mơ hình bệnh tật ở thị trấn rất là đa đạng; Theo ghi nhận người dân đi
khám bệnh và được chẩn đoán lâm sàng từ các cơ sở y tế trên địa bàn huyện
Trần Văn Thời và tỉnh Cà Mau, thì tình hình THA ở thị trấn Sơng Đốc có
chiều hướng gia tăng và trẻ hóa. Tuy nhiên, cho đến nay trên địa bàn thị trấn
chưa có cơng trình nghiên cứu nào để khảo sát tình hình THA tại địa phương.
Đây chính là lý do mà chúng tơi tiến hành thực hiện “Nghiên cứu tình hình

tăng huyết áp và các yếu tố liên quan tăng huyết áp của người dân từ 25
tuổi trở lên tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
năm 2020-2021” nhằm các mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tình hình tăng huyết áp của người dân từ 25 tuổi trở lên và các
yếu tố liên quan tăng huyết áp tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời
năm 2020-2021.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân từ 25 tuổi trở lên tại thị
trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời năm 2020-2021.


3

1.2.2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người dân
từ 25 tuổi trở lên tại thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời năm 2020-2021.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về tăng huyết áp
1.1.1 Định nghĩa huyết áp
Huyết áp là áp lực máu tác động lên thành mạch nhằm đưa máu đến
nuôi dưỡng các mô trong cơ thể [1].
Các thông số huyết áp thường được ứng dụng:
Huyết áp tâm thu (HATT) là giới hạn cao nhất của những giao động có
chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức bơm máu của tim.
Huyết áp tâm trương (HATTr) là giới hạn thấp nhất của những giao

động có chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức cản của mạch.
Huyết áp trung bình (HATB) là áp suất tạo ra với dòng máu chảy liên
tục và có lưu lượng bằng với cung lượng tim.
Hiệu áp hay áp lực máu là hiệu số giữa HATT và HATTr.
1.1.2 Định nghĩa tăng huyết áp
Theo tổ chức Y tế thế giới thì một người lớn được gọi THA khi huyết
áp tối đa, huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu,
huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp hằng
ngày hoặc ít nhất 2 lần được bác sĩ chuẩn đoán THA [3].
Theo WHO-1999:
THA: HATT ≥ 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg.
THA tâm thu: HATT ≥ 140 mmHg; HATTr < 90 mmHg.
THA tâm trương: HATT < 140 mmHg; HATTr ≥ 90 mmHg.
Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều
biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh


5

hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội như: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành, …
1.1.3 Phân loại tăng huyết áp
Phân loại THA theo JNC VII (năm 2003) chia THA như sau:
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003) [43]

Phân loại

HA tâm thu

HA tâm trương


(mmHg)
< 120
120-139
140-159
> 160

(mmHg)
< 80
80-89
90-99
> 100

Bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2


hoặc
hoặc
hoặc

Cách phân độ THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của WHO/
ISH và JNC, Hội Tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau: Bảng
1.2 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [3]
Phân loại
HA tối ưu
HA bình thường
HA bình thường cao

THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình)
THA độ 3 (nặng)
THA tâm thu đơn độc

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
120-129
80-84
130-139
85-89
140-159
90-99
160-179
100-109
≥ 180
≥ 110
≥ 140
< 90

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.

Phân loại tăng huyết áp theo nguyên nhân
Tăng huyết áp có thể gây ra do một bệnh khác, gọi là THA triệu chứng
hay THA thứ phát nhưng đa số các trường hợp khơng tìm thấy ngun nhân
và được gọi là THA nguyên phát.
Tăng huyết áp nguyên phát



6

Chiếm tới 90-95% số người bị THA.
Tăng huyết áp thứ phát
Dưới 5-10% các trường hợp THA có nguyên nhân. Các nguyên nhân
chính của THA thứ phát gồm:
- Do các bệnh về thận: Bệnh thận do ĐTĐ, bệnh thận đa nang, bệnh cầu
thận, thận ứ nước…[16].
- Bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, hội chứng Conn hay u thượng thận
nội tiết nhiều Aldosteron, u tủy thượng thận, bệnh to đầu chi, cường chức
năng tuyến giáp, cường chức năng tuyến cận giáp…[2].
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp co động mạch chủ, hẹp nơi xuất phát động
mạch thận, hở van động mạch chủ [16].
- Do thuốc: Các hormone ngừa thai, cam thảo, ACTH, corticoid,
ciclosporin, các chất gây chán ăn, các IMAO.
- Nhiễm độc thai nghén: Một số trường hợp có thai do bệnh lý ở rau
thai, từ tháng thứ 7-8 có thực thể có tai biến THA đồng thời có phù, nước tiểu
có protein [16].
1.1.4 Huyết áp tâm thu đơn độc
Theo phân loại THA tại Việt Nam hiện nay, HATT có xu hướng tăng
và HATTr có xu hướng giảm. Khi trị số của HATT ≥ 140 mmHg và HATTr ≤
90 mmHg, bệnh nhân được gọi là THA tâm thu đơn độc [23].
1.1.5 Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
1.1.5.1 Ăn mặn
Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natrichlorure thì nguy
cơ mắc bệnh THA càng cao. Người dân ở vùng ven biển có tỷ lệ THA cao
hơn so với người dân ở vùng nông thôn đồng bằng và miền núi. Ở những gia
đình có tiền sử THA, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ khi cịn nhỏ sẽ

có nguy cơ THA khi trưởng thành. Chế độ ăn giảm bớt chất muối là một biện


7

pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh THA. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh nếu thực hiện chế độ ăn nhạt dưới 6 gam muối mỗi ngày có thể
làm giảm được HATB từ 4 đến 8 mmHg [9].
1.1.5.2 Hút thuốc lá, thuốc lào
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất
nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều
nghiên cứu ghi nhận khi người hút một điếu thuốc lá có thể làm THA tối đa,
cịn gọi là HATT lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là HATTr
lên tới 9 mmHg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy,
nếu trong sinh hoạt hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện
pháp phòng bệnh tăng huyết áp [9].
Phần lớn lượng khói thuốc thốt ra khơng được hít vào bởi người hút.
Dịng khói phụ từ đầu điếu thuốc lá đang cháy tỏa ra ngồi trộn với khói
chính người hút thuốc lá nhả ra thành “khói thuốc lá tỏa ra mơi trường” hay
cịn gọi là “khói thuốc lá thụ động” và hành động hít phải khói thuốc này gọi
là “hút thuốc lá thụ động” [4].
Khi không sử dụng thuốc thì nguy cơ mắc các bệnh do sử dụng thuốc
giảm đáng kể. Đối với hầu hết những người bỏ thuốc sau 5 năm, nguy cơ bị
các bệnh gần như giảm bằng so với những người không hút thuốc [6].
Theo khảo sát của Phạm Thị Tâm, Lê Minh Hữu và cộng sự tại thành
phố Cần Thơ năm 2011, tỷ lệ người hiện đang hút thuốc lá là 51,4%, có
13,2% đã bỏ thuốc lá, tuổi thường gặp nhiều nhất là 15-24 tuổi 23% [29].
1.1.5.3 Đái tháo đường
Ở những người bị ĐTĐ, tỷ lệ bị bệnh THA cao gấp đôi so với người
khơng bị ĐTĐ. Khi người bệnh có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ làm tăng gấp đôi

biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so
với người bệnh THA đơn thuần. Vì vậy khi bị ĐTĐ, cần phải điều trị tốt bệnh


8

này để góp phần khống chế được bệnh THA kèm theo . Vì ĐTĐ thường đi
kèm với THA, nên việc xác định và điều trị ĐTĐ sớm chắc chắn sẽ tiết kiệm
được chi phí chăm sóc sức khỏe về sau.
1.1.5.4 Rối loạn mỡ máu
Nồng độ chất cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của
quá trình xơ vữa động mạch, dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu
cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn
hồi và đây cũng chính là yếu tố làm THA. Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid
máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [35].
1.1.5.5 Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp
Theo thống kê của nhiều nhà khoa học qua kết quả nghiên cứu ghi
nhận bệnh THA có thể có yếu tố di truyền. Trong một gia đình, nếu có ơng,
bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Do
đó, những người mà tiền sử gia đình có người thân bị bệnh THA thì cần phải
cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ THA, như vậy mới có khả năng có thể
phịng tránh được bệnh THA .
1.1.5.6 Tuổi
Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều do thành động mạch bị lão
hóa và xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn, làm cho huyết áp tối đa
hay huyết áp tâm thu tăng cao hơn, gọi là THA tâm thu đơn thuần .
1.1.5.7 Thừa cân, béo phì
Trọng lượng của cơ thể con người có mối quan hệ khá tương đồng với
bệnh tăng huyết áp. Người béo phì hoặc người có tăng trọng lượng cơ thể
theo tuổi cũng có thể làm tăng nhanh huyết áp. Vì vậy, chế độ làm việc, ăn

uống hợp lý, luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên sẽ tránh được dư thừa
trọng lượng cơ thể [9].
Đánh giá và phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO:


9

Bảng 1.3. Phân loại BMI theo WHO
Phân loại
Gầy
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2
Béo phì độ 3

Giá trị BMI
< 18,5
18,5 - 24,9
≥ 25
25 - 29,9
30 - 34,9
35 - 39,9
≥ 40

Đánh giá và phân loại BMI dành riêng cho người Châu Á:
Bảng 1.4. Phân loại BMI dành cho người Châu Á theo IDI
Phân loại
Gầy

Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2

Giá trị BMI
< 18.5
18.5 - 22.9
23
23 - 24.9
25 - 29.9
≥ 30

Tăng cân làm tăng tần suất mới mắc THA. Người có chỉ số khối cơ
thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn [12].
Đánh giá béo phì vùng bụng khi VB > 90 cm ở nam, VB > 80 cm ở nữ
(châu Á). Theo WHO: Béo phì vùng bụng khi WHR > 0,90 ở nam, WHR >
0,85 ở nữ [28].
1.1.5.8 Uống nhiều bia, rượu
Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh
tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Ngồi ra, việc uống bia, rượu
quá mức còn gây bệnh xơ gan và các tổn thương thần kinh nặng nề khác. Từ
đó gián tiếp làm THA. Vì vậy, khơng nên uống nhiều bia, rượu q mức thì
có thể phịng được bệnh THA.


10

Hàng ngày, mỗi người có thể uống được khoảng 300 ml bia hoặc 30

ml rượu mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy
cơ mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [9].
1.1.5.9 Ít vận động thể lực
Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là
một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn trong
khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện pháp
làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [21].
1.1.5.10 Căng thẳng, lo âu quá mức
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng
thần kinh, lo âu quá mức hay bị stres sẽ làm tăng nhịp tim. Vì vậy, mỗi người
cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và luôn luôn biết làm chủ bản
thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực hiện được vấn đề này
thì có thể hạn chế tối đa những căng thẳng, lo âu, stres xảy ra đối với mình,
đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phòng bệnh tăng huyết áp .
1.1.5.11 Các yếu tố khác
Ăn nhiều rau và trái cây: Thực phẩm thực vật cũng làm giảm THA, đó
là nhờ chất xơ trong trái cây và các chất chống oxy hóa như Vitamin C. Các
nhà chuyên gia dinh dưỡng đã đưa ra một bản đề nghị dùng nhiều loại rau,
trái cây, các loại hạt khác. Tỏi, rau cần tây, mướp đắng, đã được dân gian ta
dùng từ ngàn năm để chữa THA vì tính lợi tiểu của thực phẩm này [17].
Bệnh nhân THA cần cung cấp đủ kali (khoảng 90 mmol/ngày) chủ yếu
từ trái cây tươi, rau. . . . Nếu kali máu giảm do dùng lợi tiểu nên bù kali bằng
đường uống hoặc dùng lợi tiểu tiết kiệm kali [32].


11

1.2 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước
1.2.1 Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Trên tồn thế giới, THA được ước tính gây ra 7,5 triệu ca tử vong,

khoảng 12,8% trong tổng số các ca tử vong này chiếm 57 triệu người khuyết
tật điều chỉnh năm sống. Trên khu vực của WHO, tỷ lệ THA cao nhất là ở
châu Phi, chiếm 46% cho cả hai giới cộng lại. Tỷ lệ THA thấp nhất trong khu
vực của WHO là châu Mỹ, chiếm 35% cho cả hai giới. Trong tất cả các khu
vực của WHO, những người đàn ơng có tỷ lệ THA cao hơn so với phụ nữ. Sự
khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở châu Mỹ và châu Âu [1].
Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy, hầu như hai phần ba nam giới lớn tuổi
THA, tần suất này ở nữ giới lớn tuổi cịn cao hơn. Người da đen khơng phải
gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ THA (80%) cao hơn người da trắng (64%) trong
giai đoạn 2003-2006 . Hiện nay, bệnh THA ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe của 65 triệu người lớn ở Mỹ [2].
Tại Canada có 7,5 triệu người bị THA, cứ 5 người Canada là có 1
người bị THA. Trong số những người bị THA thì cứ 3 người lại có 1 người có
huyết áp khơng kiểm sốt được, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh
tiểu đường và bệnh thận [2].
1.2.2 Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Theo Giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Lân Việt, Viện trưởng Viện Tim mạch
Quốc gia Việt Nam, tần suất THA ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong
những năm 1960, tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là
16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất của Viện Tim
mạch Quốc gia tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của những
người từ 25 tuổi trở lên trên toàn quốc cho thấy, tỷ lệ THA đã tăng lên đến
25,1%. Điều đáng quan tâm là trong số người bị THA, có 52% (khoảng 5,7
triệu người) khơng biết mình bị THA, 30% (khoảng 1,6 triệu người) số người


12

biết bị THA nhưng không điều trị, 64% (khoảng 2,4 triệu người) số người biết
bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [34-35].

Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu (2014)
tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang tỷ lệ người bị THA là 39,4% . Năm
2010, theo điều tra của Trần Kim Phụng về tỷ lệ THA ở thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị là 26,6% [30].
1.3 Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Phi Hùng nghiên cứu tình hình THA và một số
yếu tố liên quan ở người dân từ 25-64 tuổi tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ năm 2012. Kết quả tỷ lệ THA chung 24,1% trong đó nam là 28,3% và nữ
là 19,9%. Độ tuổi càng cao tỷ lệ THA càng cao. Những người có hút thuốc lá
bị THA cao hơn 1,8 lần so với những người không hút thuốc lá. Người uống
rượu bia bị THA cao hơn 1,5 lần so với những người không uống rượu bia,
những người ăn mặn bị THA cao hơn 2,53 lần so với những người khơng ăn
mặn. Người có bệnh ĐTĐ bị THA nhiều hơn 9,85 lần so với những người
khơng bị bệnh ĐTĐ. Người có tiền sử gia đình THA bị THA cao hơn 3,44 lần
so với người bị THA khơng có tiền sử gia đình THA [13].
Một nghiên cứu khác về tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở
tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang năm 2010 của Nguyễn Thanh Tùng. Đối
tượng là người dân >18 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung là 16,2%, tỷ
lệ THA theo giới: Nam 17,3%, nữ 15,3%; tỷ lệ THA tăng dần theo độ tuổi; tỷ
lệ THA của lao động chân tay 13,3%, lao động trí ốc 20,8% và khơng khả
năng lao động 29,55; người có trình độ học vấn thấp có khuynh hướng THA
cao hơn người có trình độ học vấn cao [32].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và
một số yếu tố liên quan độ tuổi từ 30-75 tuổi tại huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang năm 2010 cho thấy tỷ lệ THA chung là 24,1%, trong đó nữ chiếm


13

22,3%, nam chiếm 26,1%. Độ tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng cao. Độ tuổi

từ 30-39 là 4,1%, nhóm 70-75 là 61,8%. Chỉ số BMI càng tăng tỷ lệ THA
càng cao. Người ít vận động thể lực thì tỷ lệ THA cao hơn người có hoạt động
thể lực. Người có tiền sử gia đình THA và tiền sử ĐTĐ có tỷ lệ cao hơn nhóm
tiền sử gia đình khơng có THA và tiền sử ĐTĐ. Người có thói quen hút thuốc
lá có tỷ lệ THA cao hơn người khơng hút thuốc lá [5].
Một nghiên cứu của Hồng Mùng Hai, nghiên cứu tình hình tăng huyết
áp ở người từ 25 tuổi trở lên và kết quả can thiệp tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau năm 2013, tỷ lệ THA là 20,75%. Riêng ở nữ giới có tỷ lệ THA là 21,6%
và ở nam giới là 19,8%. Cán bộ, viên chức có tỷ lệ THA 12,3%, người nội trợ
là 19,8%, nghề nông là 25,1%. Tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi: nhóm tuổi từ
25-44 tuổi là 3,3%, từ 45-54 tuổi là 17,6%, trên 65 tuổi là 50,9% [7].
Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở
người cao tuổi tại thành phố Mỹ Tho năm 2011 của Nguyễn Tuấn Khanh, cho
thấy tỷ lệ THA là 48,6%. Tỷ lệ THA ở nữ là 48,7%, ở nam là 48,5%; nhóm
tuổi cao hơn có tỷ lệ THA cao hơn, tỷ lệ THA cao nhất là ở nhóm tuổi ≥ 80,
có mối liên quan giữa THA và hút thuốc lá, thói quen ăn mặn, hoạt động thể
lực, uống rượu [15].
Nghiên cứu tỷ lệ THA và các yếu tố liên quan ở tuổi ở người cao tuổi
tại xã An thạnh III, huyện Cù Lai Dung, tỉnh Sóc Trăng năm 2011 của
Nguyễn Thị Minh Hiền, tác giả ghi nhận: tỷ lệ THA là 48,86%, mức độ THA
độ I là 39,25%, độ II là 35,51%, độ III là 25,24%. Các yếu tố như thói quen
ăn mặn, uống bia rượu, hút thuốc lá, khơng hoạt động thể lực, chỉ số BMI có
liên quan đến mức độ THA ở người cao tuổi [8].
Một nghiên cứu của Trần Hữu Nghĩa khảo sát 390 người cao tuổi từ 60
tuổi trở lên ở phường Long Tuyền, huyện Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm
2012, nghiên cứu tỷ lệ THA và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi. Kết quả


14


cho thấy tỷ lệ THA của người cao tuổi là 50,03%, tỷ lệ THA mới phát hiện
trong nghiên cứu là 28,6%; tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi; nhóm có BMI
≥ 23 có tỷ lệ THA cao hơn nhóm có BMI < 23 là 1,624 lần (p = 0,031); Nhóm
khơng hoạt động thể lực có tỷ lệ THA cao hơn nhóm có hoạt động thể lực
1,830 lần (p = 0,002); Nhóm khơng ăn rau thường xun có tỷ lệ THA cao
gấp 1,671 lần nhóm ăn rau thường xuyên (p = 0,023) [17].
1.4 Một số đặc điểm về thị trấn Sông Đốc:
Thị trấn Sông Đốc là một đô thị loại IV nằm ở phá Tây của Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau, là thị trấn Đảo được Chính Phủ cơng nhận năm 2017. Có
tổng diện tích 3.349,17 ha; Với dân số thường trú (tạm trú có đăng ký) là
32.364 người (lúc thời vụ ghe biển vơ có > 50.000 người), thị trấn Sơng Đốc
có các dân tộc làm ăn sinh sống: Dân tộc Kinh chiếm 70,66% (22.742 người),
dân tộc Hoa chiếm 17,95% (5.812 người), dân tộc Khơ me chiếm 9,52%
(3.084 người), dân tộc Khác chiếm 2,24% (726 người); với tổng số hộ thường
trú (tạm trú có đăng ký) là 7.983 hộ; Nhóm người từ 25 tuổi trỏ lên là 21.276
người; có mặt thường xuyên tại địa phương là 17.020 người, trong đó nam
chiếm 48% (8.170 người), nữ chiếm 52% (8.850 người); Tạm trú khơng đăng
ký có mặt tại địa phương thị trấn Sơng Đốc (khơng thống kê được);
Đơn vị hành chính thị trấn Sơng Đốc: Gồm có 13 khóm: Từ khóm 1
đến khóm 12 (trong đó có khóm 6A và 6B). Vị trí địa lý của thị trấn Sơng
Đốc Phía Đơng, giáp với xã Khánh Hải, Phong Điền; phía Tây giáp Biển tây;
phía Nam giáp xã Phong Điền, Phú Mỹ huyện Phú Tân; Phía Bắc giáp với xã
Khánh Hải huyện Trần Văn Thời;



×