Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tiểu luận tài chính công nghiên cứu tác động của phân cấp ngân sách đến tăng trưởng kinh tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.75 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN CẤP NGÂN SÁCH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Lớp tín chỉ

:

TCH431(HKI-2324)2.1

Giảng viên hướng dẫn Nhóm thực hiện

:

PGS.TS Nguyễn Thị Lan

Nguyễn Như Ngọc Nguyễn Thị Ngọc

:

Nhóm 11

Mè Thị Quỳnh Chi

:


2111320011

:

2111320603

:

2114320004

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2023


**MỤC LỤC**

**PHẦN MỞ ĐẦU**
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Bố cục bài tiểu luận

**CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU**
1. Tổng quan nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài
- 1.1 Tổng quan các nghiên cứu
- 1.1.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước
- 1.1.2 Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
- 1.2 Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu
- 1.2.1 Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
- 1.2.2 Phân cấp ngân sách nhà nước

- 1.3 Phương pháp nghiên cứu
- 1.3.1 Quy trình và phương pháp nghiên cứu
- 1.3.2 Phương pháp nghiên cứu

**CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU**
1. Mơ hình nghiên cứu
- 2.1 Đề xuất mơ hình
- 2.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê
2. Dữ liệu nghiên cứu

**CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN**


1. Mô tả tương quan và thống kê
- 3.1 Mô tả thống kê số liệu
- 3.2 Mô tả tương quan giữa các biến trong mơ hình
2. Kết quả ước lượng và kiểm định
3. Lý giải và kết quả nhận định nghiên cứu
- 3.3 Ý nghĩa của các ước lượng hệ số hồi quy
- 3.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu
4. Tỷ lệ phân cấp chi ngân sách
5. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

**CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH**
1. Kết luận
2. Gợi ý chính sách

**TÀI LIỆU THAM KHẢO**



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Giải thích các biến trong mơ hình

36

Bảng 2: Mơ tả thống kê các biến…………………………………………………………
37
Bảng 3: Ma trận tương quan các biến trong mơ hình…………………………………….
39
Bảng 4: Kết quả ước lượng mơ hình

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. NSNN: Ngân sách nhà nước
2. NSĐP: Ngân sách địa phương
3. NSTW: Ngân sách trung ương
4. CQĐP: Chính quyền địa phương
5. HĐND: Hội đồng nhân dân

41


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là một trụ cột quan trọng trong q
trình cải cách tài chính cơng tại Việt Nam. Nó liên quan chặt chẽ đến việc điều chỉnh, sắp
xếp và chuyển giao thẩm quyền và trách nhiệm quản lý ngân sách giữa các cấp chính
quyền, nhằm mục đích phân bổ nguồn lực cơng một cách hiệu quả từ cấp quản trị trung
ương đến cấp quản trị địa phương.

Đồng thời, tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các

quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, là thước đo chủ yếu về tiến
bộ của mỗi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế không chỉ là điều kiện tiên quyết để giải quyết
hàng loạt vấn đề xã hội như giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân, mà cịn
đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động.

Chính vì thế, tăng trưởng kinh tế trở thành một trong những mục tiêu cốt lõi của
phân cấp quản lý NSNN. Cơ chế này có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động điều hành
vĩ mô của nền kinh tế quốc gia thơng qua các chính sách tài chính. Mức độ phân cấp
giữa trung ương và địa phương ảnh hưởng đến mục tiêu điều chỉnh kinh tế thơng qua
chính sách tài chính của Nhà nước.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng tại Việt Nam, quy mô và cơ
cấu thu NSNN đã có nhiều biến động. Từ những thách thức này, việc nghiên cứu về tác
động của phân cấp ngân sách đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trở nên cấp thiết


hơn bao giờ hết. Điều này giúp hiểu rõ hơn và đánh giá được các tác động toàn diện của
phân cấp ngân sách đến quá trình phát triển kinh tế của đất nước, từ đó đề xuất được
những chính sách nhằm hoàn thiện và phù hợp với phân cấp cũng như tiến trình hội
nhập quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhóm chúng tơi tập trung vào việc phân tích, làm sáng tỏ và đánh giá những
ảnh hưởng của việc phân cấp ngân sách đối với sự phát triển kinh tế tại Việt
Nam, dựa trên việc tổng hợp các biến đánh giá về tình trạng tăng trưởng kinh
tế của các địa phương cụ thể trong nước. Mục tiêu của chúng tôi là:
-

1. Thu thập và nghiên cứu các lý thuyết về phân cấp ngân sách và tăng trưởng
kinh tế đã được thảo luận trước đó, và kết nối chúng với tình hình thực tế tại

Việt Nam.

-

2. Định lượng hóa xu hướng ảnh hưởng của phân cấp ngân sách tại Việt Nam
đối với tăng trưởng kinh tế, thơng qua việc phân tích dữ liệu về các yếu tố
tăng trưởng kinh tế của từng địa phương qua các năm.

-

3. Tổng kết lại những kết quả đạt được và đề xuất những chính sách, giải pháp
phù hợp nhằm tăng cường những ảnh hưởng tích cực của ngân sách đối với
sự phát triển kinh tế trong thời đại mới.

-

Chúng tôi hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về vai
trị của phân cấp ngân sách trong q trình phát triển kinh tế của Việt Nam, từ
đó hỗ trợ việc xây dựng và thực thi các chính sách hiệu quả và phù hợp với
điều kiện cụ thể của đất nước.

-


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào ảnh hưởng của các chính
sách phân cấp ngân sách của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Bài tiểu
luận sẽ đi sâu vào việc lựa chọn và nghiên cứu xu hướng ảnh hưởng của các

yếu tố như tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ thất nghiệp trong số người lao động, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu, và tỷ lệ giữa chi tiêu địa phương và tổng chi ngân
sách nhà nước.

-

Phạm vi nghiên cứu của chúng tôi dựa trên các mẫu số liệu được thu thập từ
30 tỉnh thành thuộc 6 vùng kinh tế-xã hội khác nhau, bao gồm: Trung du và
Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Phạm vi
nghiên cứu này sẽ tập trung vào giai đoạn từ năm 2018 đến 2021, nhằm phản
ánh được tình hình phát triển kinh tế trong một khoảng thời gian đáng kể và
đa dạng.

4. Bố cục bài tiểu luận
Bài nghiên cứu được tổ chức thành bốn
chương chính sau lời mở đầu, mục lục
và phần tài liệu tham khảo:

Chương 1: Tổng quan, cơ sở lý thuyết
và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Xây dựng mơ hình và thu
thập dữ liệu.
Chương 3: Phân tích kết quả và thảo
luận.


Chương 4: Tóm tắt kết luận và đề xuất
các chính sách.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu
1.1.1.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về phân cấp ngân sách tại Việt Nam đang đóng vai trị quan trọng
trong việc đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế. Những nghiên cứu này thường tập
trung vào việc phân tích cách thức phân bổ ngân sách từ cấp quốc gia đến cấp đô thị và
địa phương, trong bối cảnh cải cách tài chính và tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã
hội, có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu dưới đây.


Bùi Đường Nghiêu (2006) đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về điều tiết
tài khóa. Thực trạng cơ chế điều tiết tài khóa của Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và giải
pháp hoàn thiện cơ chế điều tiết ngân sách quốc gia của Việt Nam;
Lê Chi Mai (2006) cũng đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về phân cấp ngân sách.
Giải pháp tăng cường phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương ở nước ta.
Nguyễn Khắc Minh (2008) đã sử dụng dữ liệu trình tự từ 34 tỉnh thành của Việt
Nam trong giai đoạn 2000 đến 2005 và phương pháp tiếp cận tham số (dựa trên bảy
hàm sản xuất ngẫu nhiên) và phương pháp phi tham số (dựa trên DEA) để ước tính sự
kém hiệu quả đã chỉ ra. Chi tiêu công bao gồm cả chi thường xun và đầu tư cơng.
Ngồi ra, để nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu hộ gia đình và tăng
trưởng kinh tế, Phạm Thế Anh (2008) đã sử dụng dữ liệu thu thập tại 61 tỉnh thành ở Việt
Nam từ năm 2001 đến năm 2005 và chia đầu tư và chi thường xuyên thành 5 thành hai
ngành khác nhau. Ở một số ngành, chi tiêu tích cực hơn chi thường xuyên và ngược lại,
chi thường xuyên tích cực hơn chi đầu tư ở các ngành khác tác động đến tăng trưởng
kinh tế.
Nguyễn Phi Lân (2009) đã tìm ra mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng
trưởng kinh tế dựa trên lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và lý thuyết tài khoá và mơ
hình về mối quan hệ giữa chúng tại địa phương của 64 tỉnh thành của Việt Nam ở 2 giai

đoạn riêng biệt 1997-2001 và 2002-2007. Kết luận cho thấy trong giai đoạn 1997-2001,
biến phân cấp quản lý chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản đã tác động tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong giai đoạn 2002-2007, phân cấp chi đầu tư
có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương, cịn chi thường xun thì có tác
động ngược lại.
Bùi Thị Mai Hồi (2009) với bài nghiên cứu "Vận dụng mơ hình Tiebout vào phân
cấp tài khóa ở Việt Nam" đăng trong Tạp Chí Phát triển Kinh tế, số 3 đã khái qt mơ
hình lý thuyết phân cấp quản lý NSNN của Tiebout và đánh giá mơ hình phân cấp quản
lý NSNN của Việt Nam, đưa ra các luận giải về sự khác biệt giữa thực tiễn phân cấp
quản lý NSNN ở Việt Nam so với mơ hình Tiebout.


Vũ Như Thăng, Lê Thị Mai Liên (2013), bàn về phân cấp ngân sách ở Việt Nam,
tạp chí tài chính, số 5. Trong bài viết, các tác giả đã nêu ra tóm tắt các kết quả đã đạt
được, những hạn chế trong phân cấp quản lý NSNN; đồng thời đưa ra các gợi ý chính
sách về phân cấp nhiệm vụ chi, phân cấp nguồn thu, chuyển giao ngân sách giữa trung
ương và địa phương, và vấn đề vay nợ của địa phương.
Mai Đình Lâm (2013), nghiên cứu mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990-2011. Kết quả cho thấy tác động tích cực của chỉ đầu
tư phát triển của địa phương với tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cũng phát hiện được tác
động tích cực của thu địa phương đến tăng trưởng.
Diệp Gia Luật và Nguyễn Đào Anh (2019), dựa trên dữ liệu bảng 62 địa phương
kết hợp với phương pháp kiểm định FGLS nhằm nghiên cứu kiểm định mối quan hệ tác
động của q trình phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế các địa phương ở Việt Nam
trong khoảng thời gian 2005 – 2016. Kết quả thực nghiệm cho thấy phân cấp thu và
phân cấp chi ngân sách đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương.
Đồng thời bải nghiên cứu cũng chỉ ra được ảnh hướng phi tuyến trong phân cấp chi đến
tăng trưởng kinh tế khi khơng kiểm sốt tốt gây ra tiêu cực, lãng phí. Qua đó đưa ra các
giải pháp điều chỉnh lại cơ chế phân cấp cho phù hợp.
Theo bài viết của Bộ Nội vụ về phân cấp quản lý và cập nhật phân bổ ngân sách

nhà nước, chính quyền trung ương chủ trì, chính quyền địa phương chủ trì. Những thành
tựu quan trọng đã đạt được nhờ phân cấp ngân sách được thực hiện trong quá khứ. Nếu
như trước năm 2004 cả nước chỉ có 5 tỉnh, thành phố được tự điều chỉnh ngân sách cấp
mình và điều chỉnh ngân sách trung ương, thì từ năm 2004 đến 2007 đã có 15 tỉnh, thành
phố có 11 tỉnh. Năm 2004, chỉ có 3 tỉnh, thành phố là Hà Nội (hơn 24 nghìn tỷ đồng) và
TP.HCM. Hồ Chí Minh (hơn 50 nghìn tỷ đồng), Bà Rịa-Vũng Tàu (hơn 12 nghìn tỷ
đồng) với doanh số trên 10 nghìn tỷ đồng và 10 địa điểm có doanh số trên 10 nghìn tỷ
đồng vào năm 2010. Trong số đó có hai địa điểm ở Hà Nội và TP.HCM hơn 100 nghìn
tỷ đồng. TP.HCM Tính đến năm 2019, cả nước có 18 tỉnh, thành phố có thu nhập trên 10
nghìn tỷ đồng.
1.1.1.2 Tổng quan nghiên cứu nước ngoài


Vấn đề phân cấp ngân sách nhà nước vẫn luôn dành được nhiều sự quan tâm của
các nhà kinh tế học. Sự phân cấp ngân sách cung cấp nguồn tài chính để đầu tư vào hạ
tầng, giáo dục, y tế và phát triển kinh tế tại mỗi cấp quản lý. Nó cũng ảnh hưởng đến
việc phân phối tài nguyên giữa các khu vực, địa phương, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế toàn diện. Sự hiệu quả của cách quản lý và phân phối ngân sách cũng ảnh hưởng
đến sự cạnh tranh, khuyến khích đầu tư và sự phát triển trong các khu vực khác nhau.
Chính vì thế, các nước trên thế giới đã và đang phát triển đã có nhiều nghiên cứu liên
quan đến vấn đề phân cấp ngân sách nhà nước tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung, phân cấp quản lý NSNN được ủng hộ vì nó có thể cải thiện hiệu suất
của khu vực cơng, nâng cao phúc lợi kinh tế xã hội. Đầu tiên, các nghiên cứu lý thuyết
thường tập trung vào khía cạnh tăng trưởng kinh tế khi thực hiện phân cấp quản lý
NSNN như các nghiên cứu của Kim (1995), Davoodi, Xie và Zou (1995), MartinezVazquez & McNab (1998, 2001a, 2003), Zhang & Zou (1997, 1998), Lin và Liu (2000),
McNab (2001), DeSai (2003), Lee (2003) ... Mặc dù các kết quả nghiên cứu cịn có chỗ
khơng thống nhất nhưng đa số các nghiên cứu cho thấy phân cấp quản lý NSNN đem lại
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu của Zhang và Zou (2001), cho rằng ở Ấn Độ, phân cấp ngân sách có
ảnh hưởng lớn về mặt xã hội và có vai trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Phân bổ

ngân sách của Chính phủ trong đầu tư công của những ngành khác nhau cho thấy hiệu
quả ổn định cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng. Tăng ngân sách được thực hiện đối
với các dự án cơ sở hạ tầng, dự án phi xây dựng và dịch vụ xã hội để làm giảm chi phí
của những chương trình đầu tư của chính phủ nhằm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế khu
vực.
Ebel và Yilmaz (2004), đã thảo luận về mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phân cấp trong chỉ tiêu và nguồn thu của sáu quốc gia Trung và Đông Âu. Họ sử dụng kỹ
thuật hồi quy đa biến trong tính tốn. Kết quả đã chỉ ra rằng những khoản thu thuế và phi
thuế do địa phương quản lý đều có tác động đáng kể đối với tăng trưởng.
Lin và Liu (2000), với dữ liệu nghiên cứu của 28 tỉnh Trung Quốc trong giai đoạn
1970 - 1993, sử dụng khung phân tích hồi quy dựa trên hàm sản xuất, kết quả nghiên cứu


cho thấy, phân cấp tài khóa đã góp phần tích cực vào quá trình tăng trưởng kinh tế, quá
trình cải cách tại khu vực nơng thơn, các khu vực ngồi nhà nước và q trình tích lũy
vốn cùng với cái cách tài khóa là chìa khóa cơ bản bắt nguồn cho sự tăng trưởng ấn
tượng của Trung Quốc trong hơn 20 năm qua.
Mello và Barenstein (2001), nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 78 quốc gia trong giai
đoạn 1980 - 1992 cho thấy, sự phân chia ngày càng cao nguồn thu cho chính quyền địa
phương đối với các nguồn thu phi thuế, các khoản chuyển giao và hỗ trợ từ chính quyền
trung ương sẽ có mối quan hệ mạnh mẽ hơn giữa phân cấp và quản trị nhà nước, từ đó tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, cũng với bộ số liệu nhiều nước trong một giai đoạn lớn và phương
pháp phân tích tương tự, nghiên cứu của Barro (1991) lại cho thấy chi tiêu chính phủ
các tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Zhang và Zou (1998), sử dụng bảng dữ liệu của 28 tỉnh giai đoạn 1986-1992 tại
Trung Quốc, từ các kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS, cho thấy mức độ phân cấp
tài khóa tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế với hệ số là –0,054.
Bên cạnh đó, Abachi và Salamatu (2012), sử dụng dữ liệu tổng thể về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chỉ của Nigeria trong giai đoạn từ 1970 đến 2009, bằng phương

pháp OLS tìm thấy kết quả cho rằng phân cấp tài khóa có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế của Nigeria.
1.1.2 Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu
Mặc dù có nhiều lý thuyết đã được áp dụng và giải quyết trong lĩnh vực nghiên
cứu về phân cấp ngân sách ở Việt Nam và tác động của nó tới tăng trưởng kinh tế
nhưng cũng có một số khoảng trống đáng chú ý.
Các lý thuyết được áp dụng thường bao gồm các mơ hình phân cấp ngân sách từ
trung ương đến địa phương, phân bổ ngân sách theo nguyên tắc cơng bằng và hiệu quả,
vai trị của ngân sách trong phát triển kinh tế, xã hội. Những lý thuyết này có thể dựa trên
các mơ hình quản lý tài chính hiện có hoặc lý thuyết phát triển kinh tế và quản lý tài
chính cơng.


Tuy nhiên, phần lớn những nghiên cứu này thiếu số liệu cụ thể và chính xác về
hiệu quả sử dụng ngân sách cũng như phân tích về tác động cụ thể của việc phân cấp
ngân sách tới tăng trưởng kinh tế ở các vùng cụ thể. Điều này có thể yêu cầu nghiên cứu
chi tiết hơn và thu thập dữ liệu địa phương để cung cấp cơ sở thông tin chính xác và tồn
diện nhằm đánh giá tác động của ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế. Quá trình các
chính phủ triển khai và thực hiện các chính sách và luật mới được ban hành bằng ngân
sách quốc gia đã thay đổi theo thời gian và trong các trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như
đại dịch COVID-19 và hiệu quả hoạt động kinh tế của đất nước. Phân cấp dẫn đến các
chính sách rõ ràng và hiệu quả mà khơng cần phải phân tích sâu sắc.
Để giải quyết những khoảng trống này, nghiên cứu trong tương lai sẽ cần một cách
tiếp cận tổng hợp giữa lý thuyết và thực tiễn cũng như một cách tiếp cận toàn diện để đo
lường tác động cụ thể của phân cấp ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế.
1.2 Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
1.2.1 Cơ sở lý thuyết
1.2.1.1 Phân cấp ngân sách nhà nước
i)


Khái niệm

Ngân sách nhà
nước
Ngân sách nhà nước là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, nó phản ánh
quan hệ tài chính phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, trên cơ sở luật định.
Đặc điểm của NSNN
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước
và được tiến hành trên cơ sở luật định.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước.
- Hoạt động thu, chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp
là chủ yếu.


Ba nguyên tắc cơ bản quản lý NSNN


- Nguyên tắc niên hạn.
- Nguyên tắc đơn nhất (nguyên tắc tập trung thống nhất).
- Nguyên tắc toàn vẹn và đầy đủ.
Phân cấp ngân sách nhà nước
Theo World Bank, 2001, phân cấp là một quá trình chuyển giao trách nhiệm và
quyền hạn từ chính quyền trung ương cho chính quyền địa phương hay khu vực tư
nhân.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân bổ theo pháp luật trách nhiệm,
quyền hạn quản lí qua các khoản thu và chỉ của ngân sách nhà nước cho các cấp chính
quyền nhà nước để họ có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm quản lý ngân sách của
mình nhằm bảo đảm giải quyết các nhiệm vụ quan trọng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội ở các địa phương.
ii) Hệ thống và nguyên tắc tổ chức ngân sách và phân cấp ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là một nội dung quan trọng trong quản lý
nhà nước. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước khơng chỉ đề cập đến quản lý ngân sách
mà cịn liên quan đến việc tổ chức bộ máy nhà nước và các vấn đề kinh tế - xã hội.

Hình 1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý NSNN là nhằm đảm bảo các nguồn lực tài
chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời,


đảm bảo tính chủ động và sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn NSNN, sự hài
hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách của các cấp chính
quyền.
Theo Điều 6 trong Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định về hệ thống ngân
sách nhà nước như sau:
“Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước
1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.”
Theo Điều 8 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định nguyên tắc quản lý
ngân sách nhà nước:
“Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
1. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,
tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền
hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
2. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào ngân sách nhà nước.
3. Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế
độ thu theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm

quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử
dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự
tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chi thường xuyên.
5. Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo; chính
sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn,
giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và những chính sách quan trọng khác.


6. Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
7. Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
8. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân
sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính
phủ.
9. Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
10. Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
11. Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và
chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi
khơng trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.”

Nguyên tắc phân cấp quản lý thu, chi và mối quan hệ giữa các cấp ngân sách cần
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
iii) Nội dung phân cấp ngân sách ở Việt Nam
Nội dung của phân cấp quản lý NSNN gồm 5 vấn đề chính: Phân chia nguồn thu
giữa các cấp ngân sách; Giao nhiệm vụ chi cho các cấp; Các khoản bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Vay nợ của chính quyền địa phương; Vấn đề trao quyền
tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn NSNN.
Đặc điểm của phân cấp ở Việt Nam:


+ Lấy cấp trên làm trung tâm: các chức năng mà chính quyền cấp trên khơng thực
hiện sẽ được chính quyền cấp thấp hơn thực hiện.
+ Khơng gian của chính quyền cấp thấp hơn bị hạn chế, trong khi chính quyền cấp
cao hơn bị quá tải và không thể quản lý được.
+ Chính quyền cấp dưới có xu hướng lệ thuộc một cách thụ động vào chính quyền
cấp trên.
+ “Giữ lớn, buông nhỏ”
+ Phân cấp về quản lý đầu tư.
+ Phân cấp thị trường: Cải cách doanh nghiệp nhà nước.
Về phân cấp nguồn thu
Việc phân định khoản thu giữa các cấp hiện nay được chia thành các khoản thu do
mỗi cấp được hưởng 100% và khoản thu phân chia theo tỷ lệ. Hay nói cách khác là
khoản thu NSNN được chia thành ba nhóm: nhóm các khoản thu thuộc 100% thu NSTW,
nhóm các khoản thu thuộc 100% thu NSĐP và nhóm các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
% giữa NSTW và NSĐP.
Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% là những nguồn thu lớn gắn
liền với hoạt động kinh tế do trung ương quản lý, các doanh nghiệp hạch tốn tồn
ngành, các sắc thuế, nguồn thu có tính chất đối ngoại của Chính phủ.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, chủ yếu là các khoản thu về phí xăng dầu, một số sắc thuế phát

sinh trên diện rộng được phân chia giữa trung ương và cho từng địa phương cụ thể theo
một tỷ lệ nhất định và được ổn định trong thời gian từ 3 đến 5 năm.
Theo điều 32 Luật NSNN, nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:


+ Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: thuế nhà, đất; thuế tài
nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế mơn bài; thuế chuyển quyền sử
dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất; tiền cho thuê
và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết; thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài
chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; viện trợ khơng hồn lại của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa
phương; các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp
vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ đất cơng ích và thu
hoa lợi công sản khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; thu kết dư
ngân sách địa phương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật NSNN năm 2002.
+ Thu bổ sung từ ngân sách trung ương.
+ Thu từ huy động đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 của luật NSNN năm 2002.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định tỷ lệ thu điều tiết linh hoạt giữa
NSTW hoặc NSĐP, nhưng việc tăng tỷ lệ điều tiết về NSTW có thể làm hạn chế quyền
tự chủ của địa phương có điều kiện kinh tế xã hội phát triển trong quản lý và khai thác
nguồn thu đáp ứng yêu cầu phát triển. Còn đối với địa phương khơng có khả năng tự cân
đối nguồn thu so với nhiệm vụ chi, quy định khoản thu bổ sung của ngân sách địa
phương theo Luật NSNN hiện nay là tạo ra điều kiện để các địa phương không cân đối
được nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi. Luật NSNN tuy có phân cấp cho HĐND tỉnh
trong quyết định các khoản thu trong phạm vi địa phương nhưng Quốc hội vẫn nắm

quyền điều tiết lớn thông qua quyết định khoản thu bổ sung có mục tiêu.


Có thể thấy quyền tự chủ của HĐND tỉnh thơng qua việc quyết định phân cấp các
khoản thu trong phạm vi địa phương theo Luật NSNN đối với khoản thu được hưởng
100%. Các cấp ngân sách huyện và xã chỉ được thu theo quyết định phân cấp quản lý
nguồn thu theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Nên thực chất, có thể nói việc tự chủ của các
cấp ngân sách trong tình cịn bị hạn chế. Do các địa phương có các điều kiện kinh tế – xã
hội khác nhau cũng như có các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh
quốc phòng khác nhau nên việc thống nhất tỷ lệ điều tiết giữa NSTW và NSĐP được
giao trong thời kỳ ổn định là khó khăn.
Về phân cấp nhiệm vụ chi
NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ
trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa phương.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm
quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chỉ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không
được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát
sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
Theo điều 21, 24 của Luật NSNN năm 2002 có quy định cụ thể về phân cấp
nhiệm vụ chi của NSNN, trong đó:
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương bao gồm:
Chi đầu tư phát triển: gồm các khoản chi nhằm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật; chỉ hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và
thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật; chi




×