Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HỌC ĐẠI HỌC THỨ HAI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.48 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hải Yến

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN HỌC ĐẠI HỌC THỨ HAI
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LUÂN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hải Yến

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN HỌC ĐẠI HỌC THỨ HAI
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số

: 60 31 04 01

LUÂN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. NGUYỄN THỊ TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu lí luận
và thực tế, hồn tồn đúng với nguồn trích dẫn. Kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. HCM, ngày 23 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Trần Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn này, tôi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến:
Q Thầy Cơ trong Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý giáo dục
trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM đã tạo môi trường học tập và trực tiếp giảng dạy
cho tơi những kiến thức vơ cùng hữu ích trong suốt khóa học.
Q Thầy Cơ trong Hội đồng khoa học bảo vệ đề cương, Hội đồng khoa học
bảo vệ luận văn đã góp ý, hướng dẫn, chỉ ra những thiếu sót giúp tơi thực hiện tốt
luận văn tốt nghiệp của mình.
Q Thầy Cơ trong Phịng cơng tác chính trị, giảng viên và sinh viên trường
Đại học Kinh tế Tp. HCM đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
quá trình thu thập và xử lý số liệu.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ, người hướng dẫn khoa học, đã rất thơng cảm, tận tụy
dành nhiều thời gian hướng dẫn, góp ý và động viên tơi trong suốt q trình thực

hiện luận văn tốt nghiệp.
Gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tp. HCM, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Trần Hải Yến


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN HỌC ĐẠI HỌC THỨ HAI ...................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới.................................................................. 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ..................................................... 11
1.2.1. Động cơ .................................................................................................... 11
1.2.2. Động cơ học tập........................................................................................ 25
1.2.3. Đại học thứ hai và sinh viên học đại học thứ hai ..................................... 35
1.3. Lý luận về động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai tại trường
ĐHKT Tp. HCM ............................................................................................ 36
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên học đại học thứ hai .............. 36
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của sinh viên học đại học thứ hai ................................. 39

1.3.3. Biểu hiện động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai ................. 40
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên học đại
học thứ hai ............................................................................................... 45
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 47
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
HỌC ĐẠI HỌC THỨ HAI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ Tp. HCM ...................................................................................... 48
2.1.Thể thức nghiên cứu ........................................................................................ 48


2.1.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 48
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 48
2.1.3. Công cụ nghiên cứu .................................................................................. 48
2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 49
2.2. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .............................................................. 50
2.3. Thực trạng động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai tại trường
ĐHKT Tp. HCM ............................................................................................ 52
2.3.1. Mục đích học tập của SV ĐHTH............................................................. 52
2.3.2. Hứng thú học tập của SV ĐHTH ............................................................. 58
2.3.3. Thái độ học tập của sinh viên ĐHTH ...................................................... 61
2.3.4. Hành vi học tập của sinh viên ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ........ 65
2.3.5. So sánh tương quan giữa mục đích học tập với hứng thú, thái độ,
hành vi học tập ......................................................................................... 68
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ĐHTH tại
trường ĐHKT Tp. HCM ................................................................................ 69
2.4.1. Nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập ........................ 69
2.4.2. So sánh sự ảnh hưởng theo giới tính, theo khóa, theo vùng miền ........... 71
2.4.3. Khó khăn trong học tập của sinh viên ĐHTH .......................................... 72
2.5. Các biện pháp nhằm thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên ĐHTH tại
trường ĐHKT Tp. HCM ................................................................................ 75

2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp........................................................................... 75
2.5.2. Một số biện pháp ..................................................................................... 76
2.5.3. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
thúc đẩy ĐCHT SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ........................ 85
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Động cơ

ĐCHT

: Động cơ học tập

ĐHKT

: Đại học Kinh tế

ĐHTH

: Đại học thứ hai

ĐLC

: Độ lệch chuẩn


ĐTB

: Điểm trung bình

GV

: Giảng viên

Nxb

: Nhà xuất bản

Sig

: Mức ý nghĩa

STT

: Số thứ tự

SV

: Sinh viên

TB

: Trung bình

TH


: Thứ hạng

Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................................. 50

Bảng 2.2.

Mục đích học tập của SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ................ 52

Bảng 2.3.

So sánh mục đích học tập theo giới tính ......................................................... 56

Bảng 2.4.

So sánh mục đích học tập theo khóa học........................................................ 57

Bảng 2.5.

So sánh mục đích học tập theo vùng miền ..................................................... 57

Bảng 2.6.

Hứng thú học tập SV ĐHTH trường ĐHKT Tp.HCM ............................... 58


Bảng 2.7.

So sánh giữa các nhóm khách thể về hứng thú học tập của SV
ĐHTH ...................................................................................................................... 60

Bảng 2.8.

Thái độ học tập tích cực của SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ... 62

Bảng 2.9.

So sánh giữa các nhóm khách thể về thái độ học tập tích cực của
SV ĐHTH ............................................................................................................... 63

Bảng 2.10. So sánh giữa các nhóm khách thể về thái độ học tập tiêu cực của
SV ĐHTH ............................................................................................................... 64
Bảng 2.11. Hành vi học tập của SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ................... 65
Bảng 2.12. So sánh giữa các nhóm khách thể về hành vi học tập của SV ĐHTH.... 67
Bảng 2.13. Mối tương quan giữa giữa động cơ bên trong với hứng thú, thái độ
và hành động học tập ........................................................................................... 68
Bảng 2.14. Mối tương quan giữa giữa động cơ bên ngoài với hứng thú, thái độ
và hành động học tập ........................................................................................... 69
Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT của SV ĐHTH tại trường ĐHKT
Tp. HCM ................................................................................................................. 70
Bảng 2.16. Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCHT của SV ĐHTH tại trường ĐHKT
Tp. HCM ................................................................................................................. 71
Bảng 2.17. Khó khăn trong học tập của SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM .... 72
Bảng 2.18. So sánh giữa các nhóm khách thể về khó khăn trong học tập của SV
ĐHTH ...................................................................................................................... 73

Bảng 2.19. Mối tương quan giữa những khó khăn với thái độ tiêu cực trong học tập ...... 74
Bảng 2.20. Mức độ cần thiết của các biện pháp thúc đẩy ĐCHT SV ĐHTH tại
trường ĐHKT Tp. HCM ..................................................................................... 86


Bảng 2.21. So sánh giữa các nhóm khách thể về mức độ cần thiết của các biện
pháp thúc đẩy ĐCHT SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ................ 86
Bảng 2.22. Mức độ khả thi của các biện pháp thúc đẩy ĐCHT SV ĐHTH tại
trường ĐHKT Tp. HCM ..................................................................................... 87
Bảng 2.23. So sánh giữa các nhóm khách thể về mức độ khả thi của các biện
pháp thúc đẩy ĐCHT SV ĐHTH tại trường ĐHKT Tp. HCM ................ 88


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc chung của hoạt động .................................................................16
Sơ đồ 1.2. Quá trình hình thành động cơ ..................................................................21
Sơ đồ 1.3. Cấu trúc vĩ mô của hoạt động học tập .....................................................32
Biểu đồ 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo khoa ......................................................51
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ các lý do sinh viên học đại học thứ hai .......................................53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Xuất phát từ q trình hội nhập kinh tế tồn cầu địi hỏi phải có nguồn nhân
lực đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Đảng
và Nhà nước đã khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự
phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Trong văn kiện Đại hội Đảng lần
thứ XI đã nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ trọng tâm là “Nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế của đất nước”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ: “Một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu”, học tập là nhiệm vụ thường xuyên và suốt đời. Một quốc
gia có nền kinh tế phát triển vững mạnh khi và chỉ khi quốc gia ấy có một đội ngũ
nhân lực dồi dào và trình độ dân trí khơng ngừng được nâng cao.
Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 22/2001/QĐ –
BGD&ĐT, quy định về đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai, tại điều 1,
mục 2 đã đề cập đến mục tiêu đào tạo: “Đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ
hai nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
và nâng cao tính thích ứng của nguồn nhân lực trước những đòi hỏi ngày càng tăng
của xã hội”.
Trong giáo dục để đào tạo được những con người có năng lực, có phẩm chất,
vừa có “đức” vừa có “tài” là nhiệm vụ khơng chỉ bởi ngành giáo dục, mà cịn phụ
thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực học tập của chính bản thân người sinh viên. Hoạt động
học tập hay quá trình lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên là
một hoạt động có tính chất đặc biệt và bị chi phối bởi động cơ học tập. Theo như
Tâm lý học giáo dục, khi người học thiếu động cơ học tập thì họ rất khó có khả
năng tập trung và duy trì việc tiếp thu tri thức một cách tích cực trong khi học.
Theo thống kê tại Tp. HCM, có đến 17 trường Đại học, Học viên tuyển sinh hệ
Văn bằng đại học thứ hai. Số lượng thí sinh đăng kí dự thi đại học thứ hai cũng lên
đến hàng chục ngàn. Vậy động cơ nào thúc đẩy những người đã có một bằng đại


2

học bỏ thời gian, công sức và tiền bạc để tiếp tục học thêm một bằng đại học thứ
hai, khi mà họ có thể tham gia học những khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn?
Tại sao họ lại chọn học bằng đại học thứ hai chứ không phải học sâu hơn chuyên
ngành ở bằng một? Trong khi mà lẽ ra ở giai đoạn lứa tuổi này, con người đã có
nghề và đang đi vào giai đoạn hành nghề một cách tích cực. Hay do xuất phát từ

động cơ muốn chuyển đổi nghề nghiệp, phải chăng thiếu sót ngay từ chính cơng tác
hướng nghiệp tại trường trung học phổ thơng?
Đã có nhiều nghiên cứu về động cơ học tập của sinh viên. Phần nhiều, các
nghiên cứu này tập trung vào đối tượng là sinh viên học đại học thứ nhất. Có thể kể
tên một số cơng trình nghiên cứu như luận văn Thạc sĩ Động cơ học tập của sinh
viên Trường Đại học Bình Dương (2012) của Nguyễn Thị Bình Giang, luận văn
Thạc sĩ Động cơ học tập của sinh viên ngành Tâm lý học Trường Đại học Văn
Hiến, Tp. HCM (2010) của Phạm Thị Hồng Thái, luận văn Thạc sĩ Động cơ học tập
của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh (2012) của Phạm Văn Sỹ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về động cơ học
tập của sinh viên học đại học thứ hai.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai tại trường Đại học Kinh
tế Tp. HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai tại Đại học
Kinh tế Tp. HCM. Trên cơ sở nghiên cứu, đề ra một số biện pháp phù hợp nhằm cải
thiện động cơ học tập cho sinh viên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Sinh viên khóa 15 và 16 đang học đại học thứ hai tại trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM.


3

4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động học tập của sinh viên học đại học thứ hai được thúc đẩy bởi động

cơ bên ngoài nhiều hơn bởi động cơ bên trong.
Động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai chịu sự tác động bởi các
yếu tố khách quan nhiều hơn yếu tố chủ quan.
Có sự khác biệt ý nghĩa giữa sinh viên khóa 15 và sinh viên khóa 16, giữa
nam và nữ về động cơ học tập và mức độ biểu hiện động cơ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hố các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: động cơ học tập,
đặc điểm của sinh viên học đại học thứ hai,...
5.2. Khảo sát thực trạng về động cơ học tập của sinh viên đại học thứ hai tại
trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Trên cơ sở kết quả thực trạng nghiên cứu thu
được, đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm cải thiện động cơ học tập cho sinh
viên học đại học thứ hai tại trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu sau:
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên học đại học thứ hai tại trường Đại
học Kinh tế Tp. HCM.
6.2. Về khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng trên 247 sinh viên đang theo học đại học thứ hai
tại trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.
Khách thể bổ trợ: Giảng viên dạy đại học thứ hai tại trường Đại học Kinh tế Tp.
HCM.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp
sau:
7.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa lý thuyết để làm rõ cơ sở lý
luận của động cơ học tập sinh viên học đại học thứ hai.



4

7.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến.
- Phương pháp phỏng vấn: Chọn một số vấn đề nổi trội trong phần trả lời để
phỏng vấn một số đối tượng sinh viên.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 xử lý
các số liệu thu được.


5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN HỌC ĐẠI HỌC THỨ HAI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Tâm lý học thế giới có lịch sử nghiên cứu về động cơ học tập từ rất sớm và
đến nay đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu mạnh cả về lý luận lẫn thực hành.
Dưới đây sẽ trình bày tóm tắt một số tác giả tiêu biểu trên thế giới.
- E. L. Thorndike (1874 - 1949), (người đại diện cho Thuyết hành vi tạo tác, là
nhà tâm lý học Động vật Mỹ uy tín). Theo ơng ĐCHT là sự kích thích hướng hành
vi đạt tới một kết quả. Cho nên các yếu tố của ĐCHT bao gồm yếu tố bên trong
mang tính chủ quan và các yếu tố bên ngồi mang tính khách quan [33, tr.52-59].
- C. Hull (1943, 1951) cho rằng: động cơ là cần thiết cho quá trình học tập và
là điều cốt lõi cho sự thích nghi có hiệu quả. Ơng nhấn mạnh vai trị sự căng thẳng
trong động cơ và cho rằng việc giảm căng thẳng có ý nghĩa củng cố. Theo quan
điểm này, các xung năng sơ cấp có cơ sở sinh học được khơi dậy khi sinh vật bị
tước đoạt. Những xung năng này hoạt hóa sinh vật, khi được thỏa mãn hoặc giảm
thiểu thì sinh vật ngừng hoạt động. Thuyết giảm xung năng mang ý nghĩa cân bằng
nội tại vì nó cho rằng một sinh vật bị khơi dậy xung năng là để duy trì thế cân bằng

nội tại, một thế cân bằng bên trong các hệ và các quá trình của cơ thể. Thuyết giảm
xung năng cân bằng nội tại này của động cơ và học tập đã có ảnh hưởng cho tới
giữa những năm 1950 khi nó bị thách thức bởi các dữ kiện mới [18, tr.368].
- J. Bruner cho rằng: cái bắt buộc học sinh phải học có thể được quyết định
khơng chỉ là những mục đích nằm ngồi học tập mà cịn có những kích thích nằm
ngay trong hoạt động học tập. Vì vậy, nên phát triển động lực bên trong hơn là tác
động bên ngồi, vì khi đã đạt được một kết quả nào đó trong q trình học tập,
người học sẽ cảm thấy thỏa mãn với những gì mà mình đã làm và sẽ có ham muốn
hướng tới những cơng việc khó hơn, đó chính là động lực bên trong [67].
- X. L. Runbinstein khi phân tích ĐCHT, ông mô tả các loại ĐCHT biểu hiện


6

ra bên ngồi thơng qua hứng thú của học sinh. Theo ông ĐCHT như là mối quan hệ
của trẻ đối với cái thúc đẩy trẻ học tập. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại mô tả các
loại ĐCHT trên bình diện chủ quan, mà tác giả chưa chú ý đến mặt khách quan của
ĐCHT, cái phản ánh bản chất của ĐCHT [55, tr.30].
- Năm 1946, A. N. Leonchiev với cơng trình “Sự phát triển ĐCHT của học
sinh”cho rằng ĐCHT là sự định hướng của trẻ vào việc lĩnh hội tri thức và đạt được
điểm số cao, cũng như để cha mẹ, thầy cô giáo và các bạn khen. Cũng trong cơng
trình nghiên cứu của mình, ơng chia động cơ thành động cơ “hiểu biết” và động
cơ“hành động”. Động cơ “hiểu biết” trong những điều kiện nhất định nào đó sẽ trở
thành động cơ “hành động”. Ông cho rằng quá trình học tập của học sinh chỉ có kết
quả tốt khi học sinh có thái độ cần thiết đối với q trình đó. Vì vậy, theo ơng thì
việc giáo dục ĐCHT không thể tách rời cuộc sống và hoạt động của học sinh
[10, tr.10].
- L. I. Bozhovick (1951) cho rằng một hoạt động học tập có mục đích phải
được kích thích bằng những động cơ phù hợp. Bà kết luận: Sự thúc đẩy đi đến hành
động của chủ thể luôn ln xuất phát từ nhu cầu, cịn đối tượng thỏa mãn nhu cầu

chỉ quyết định tính chất và phương hướng của hoạt động [14, tr. 29].
- A. K. Marcova (1983) nghiên cứu vấn đề “ĐCHT của học sinh”, và khẳng
định ĐCHT là một lĩnh vực phức tạp quyết định hành vi của học sinh, lĩnh vực này
được hình thành từ nhiều yếu tố luôn luôn thay đổi và thâm nhập vào những mối
quan hệ lẫn nhau[10, tr.12]. Bà cũng chia động cơ thành 3 nhóm: Nhóm động cơ xã
hội, nhóm động cơ đạo đức và nhóm động cơ sáng tạo [12, tr.30].
- M. I. Alekseeva đã nghiên cứu đặc điểm học tập của học sinh lớp 5 và lớp 8,
xác định con đường hình thành ĐCHT tích cực cho học sinh. Ơng cho rằng ĐCHT
của học sinh chia thành nhóm rất rõ ràng. Những động cơ khác nhau trong đa số
trường hợp có liên hệ qua lại với nhau trong đó có một động cơ là cơ bản, những
động cơ kia là thứ yếu [14, tr.10].
- Theo Spitek trong nghiên cứu “Motivation to Learn – Động cơ thúc đẩy để
học tập” xuất phát năm 1993 đã đưa ra nhận định: Học sinh dồn mọi nỗ lực vào việc
tìm hiểu sự kiện, thực hiện được mục đích khơng phải chỉ vì phần thưởng mà điều


7

quan trọng là tiếp nhận kiến thức sâu rộng của sự kiện để thỏa mãn nhu cầu bản
thân [23, tr.234].
- Theo D. Brown (1994), nghiên cứu về ĐCHT ngoại ngữ của học sinh. Theo
ơng, nếu khơng có ĐCHT người học sẽ trở nên trễ nải, kém nhiệt tình và việc tiếp
thu kiến thức trở nên khó khăn. Ơng đưa khẳng định: “ĐCHT chính là sự khác biệt
giữa thành cơng và thất bại. Nếu người học có động cơ, họ sẽ học được và nếu
khơng có động cơ họ sẽ khơng học được” [65].
Các tác giả khi nghiên cứu về động cơ đều rất quan tâm đến mục đích, nhu
cầu, hứng thú của người học cùng các biện pháp kích thích học tập. Các tác giả
không chỉ xem xét các động cơ bên trong mà còn xem xét các động cơ bên ngoài.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về động cơ học tập, dưới đây

là một số nghiên cứu ở lứa tuổi học sinh.
- Năm 1976, Tác giả Đặng Xuân Hoài đã đề cập đến “Vấn đề động cơ và nhân
cách” trong các cơng trình nghiên cứu của mình theo hướng tập trung nghiên cứu
sâu hơn vấn đề động cơ nhân cách. Và về sau bà cùng với các cộng sự đã nghiên
cứu về động cơ xã hội ở lứa tuổi cấp I, cấp II. Theo bà: “Động cơ xã hội được hình
thành từ những quan hệ giao lưu nảy sinh trong quá trình học sinh tham gia các
hoạt động tập thể dưới hình thức tự quản với tư cách vừa là chủ thể, vừa là khách
thể” [21, tr.57].
-Tác giả Khăm Phăn Khăm On trong luận án tiến sĩ: “Động cơ học tập và quan
hệ của nó với nguyện vọng chọn nghề của học sinh Lào” đã đưa ra kết luận: động
cơ học tập chi phối trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh. Những hành động
biểu hiện động cơ học tập rõ nét và mạnh mẽ trong quá trình học tập đặc biệt là loại
học sinh có kết quả học tập khá và giỏi. Chính những kết quả học tập đặc biệt là
điều kiện quan trọng để đáp ứng những nhu cầu, khát vọng tiếp thu tri thức, ý thức
trách nhiệm của họ đối với đất nước[ 44, tr. 108].
-Tác giả Trịnh Quốc Thái trong luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu động cơ học tập
của sinh viên học lớp một dưới sự ảnh hưởng của phương pháp nhà trường” đã đưa
ra kết luận: hoạt động học tập của các nhóm học sinh lớp một đều được thúc đẩy bởi


8

một hệ thống những động cơ có nội dung phong phú và đa dạng. Những động cơ
này không tồn tại một cách độc lập, riêng rẽ, rời rạc mà chúng được sắp xếp theo
một thứ bậc nhất định: có động cơ chiếm ưu thế, có những động cơ giữ vai tró thứ
yếu tạo thành một cấu trúc động cơ học tập từ khi các em bắt đầu tiến hành hoạt
động học tập. Cấu trúc đó được sắp xếp lại và sẽ được phát triển trong quá trình cả
năm học [54,tr.110].
-Tác giả Lý Minh Tiên trong luận văn thạc sĩ: “Bước đầu xác định một số đặc
điểm động cơ quá trình giải bài tập của học sinh lớp 10 và 11 ở một số trường phổ

thông trung học nội thành thành phố Hồ Chí Minh” cho rằng: ngồi hai nhóm động
cơ là động cơ bên ngồi, động cơ bên trong thì cịn một nhóm nữa là động cơ trung
gian [17].
-Tác giả Trần Nguyễn Hương Giang trong luận văn thạc sĩ: “Những yếu tố ảnh
hưởng đến động cơ học tập của học sinh trung học Marie Curie, quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh” đã đưa ra kết luận: trong quá trình tiến hành hoạt động học tập, động
cơ học tập sẽ được hình thành theo hai hướng là động cơ xuất phát từ hoạt động học
tập và từ mối quan hệ của chủ thể với môi trường xung quanh. Mặt khác, động cơ
học tập của học sinh được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ, trong đó có những
động cơ đóng vai trị chủ yếu và có những động cơ đóng vai trị thứ yếu. Nhóm
động cơ lĩnh hội tri thức ln đóng vai trị quan trọng trong q trình học tập của
học sinh [22,tr. 83].
Những cơng trình trên khi nghiên cứu về động cơ học tập của học sinh đều chỉ
ra rằng: hoạt động học tập được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ khác nhau
nhưng những động cơ này có sự liên quan, chi phối, tác động qua lại với nhau mà
trong đó, có những động cơ giữ vị trí cơ bản, có những động cơ giữ vị trí thứ yếu.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu về động cơ học tập của tuổi học sinh
cịn có một số cơng trình nghiên cứu về động cơ học tập của lứa tuổi sinh viên.
-Tác giả Lê Nguyễn Minh Loan trong đề tài nghiên cứu: “Động cơ học tập của
sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” đã đề cập đến khía cạnh
nội dung và lực của động cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nội dung của động cơ
học tập (khía cạnh nhận thức) được hình thành đậm nét ở sinh viên, và những động


9

cơ này muốn có “lực” thì phải được thể hiện ở việc vượt qua những hành động cụ
thể [30].
-Tác giả Đặng Quốc Thành trong đề tài nghiên cứu: “Động cơ học tập của học
viên ở các trường quân sự” cho rằng hoạt động học tập của học viên ở các trường

quân sự được thúc đẩy bởi những động cơ chủ yếu như: động cơ chính trị xã hội,
động cơ nhận thức khoa học, động cơ nhận thức nghề nghiệp và động cơ tư lợi riêng
[13].
- Năm 2009, nghiên cứu của Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục Tp. HCM được thực hiện ở 4 thành phố lớn: Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và
Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐCHT của học sinh, SV không đúng đã dẫn
đến hiện tượng quá tải, quá thiên về lý thuyết như hiện nay.
- Trong giáo trình Tâm lý học Sư phạm Đại học (tái bản lần thứ hai), năm
2009, theo Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thạc: Tất cả sự kiện, vật chất, hoàn cảnh
hay hành động đều có thể trở thành động cơ nếu chúng liên quan đến nguồn gốc tích
cực của con người. Và để hình thành có hiệu lực ĐCHT cho SV, người cán bộ
giảng dạy cần phân tích rõ ý nghĩa nghề nghiệp của SV đã chọn, những yêu cầu của
nghề đó với nhân cách [53, tr.124].
-Tác giả Phạm Thị Hồng Thái trong luận văn thạc sĩ: “Động cơ học tập của
sinh viên ngành Tâm lý học trường đại học Văn Hiến” đã chỉ ra rằng có sự tồn tại
song song giữa những động cơ học tập đúng đắn với những động cơ không đúng
đắn ở sinh viên, do đó cần phải có những biện pháp giáo dục động cơ để sinh viên
hoàn thành động cơ học tập của mình [54,tr.52].
- Tiến sĩ Phan Thị Tố Oanh, Trần Thị Ngọc Anh (2010) nghiên cứu về thái độ
học tập môn giáo dục công dân của học sinh trường THPT tại Phan Thiết (Bình
Thuận), qua khảo sát có hai ngun nhân chính ảnh hưởng đến ĐCHT của học sinh
là phương pháp giảng dạy của giáo viên và khả năng nhận thức của học sinh. Từ đó
đưa ra giải pháp: học sinh cần được hướng dẫn về phương pháp học tập, giáo dục ý
thức cho học sinh tự vươn lên [40].
- Năm 2012, Dưới góc độ của Tâm lý học hoạt động, ĐCHT được phân thành
hai loại là động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội. Hai loại động cơ


10


này cùng được hình thành ở người học và được sắp xếp theo thứ bậc. Việc phát
triển ĐCHT như là kích thích bên trong nhằm thúc đẩy SV tham gia học tập một
cách tích cực và việc phát triển hứng thú nhận thức diễn ra ngay trong quá trình
nhận thức là những vấn đề đặc biệt quan trọng tác động đến chất lượng và hiệu quả
của hoạt động dạy và hoạt động học [50, tr.122].
- Tác giả Phạm Văn Sỹ trong luận văn thạc sĩ: “Động cơ học tập của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra
kết luận: động cơ học tập của sinh viên trường Nhân văn được thúc đẩy bởi nhiều
loại động cơ khác nhau trong đó nổi bật là động cơ hồn thiện tri thức và yếu nhất là
động cơ xã hội. Đa số sinh viên đều có động cơ học tập đúng đắn thể hiện qua mục
đích, thái độ và hành vi trong học tập [52, tr.81].
- Năm 2013, tác giả Thái Văn Anh trong luận văn thạc sĩ: “Động cơ học tập
của sinh viên học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã sắp xếp
thức bậc các động cơ ưu thế, trong đó động cơ nghề nghiệp được sắp xếp ở vị trí thứ
nhất, kế đến là động cơ nhận thức khoa học, động cơ xã hội, động cơ khẳng định
mình và cuối cùng là động cơ vụ lợi. Tuy nhiên vị trí các động cơ đó có thể thay đổi
trong quá trình học tập của SV [2].
- Tác giả Dương Thị Kim Oanh (2013) đề cập đến một số hướng tiếp cận trong
nghiên cứu động cơ học tập như phân tâm học, hành vi, nhân văn, nhận thức, học
tập xã hội và văn hóa xã hội. Tác giả đã khẳng định việc tìm hiểu các hướng tiếp
cận trong nghiên cứu về vấn đề động cơ học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc xác định rõ bản chất, phân loại, biểu hiện và các nhân tố tác động đến động cơ
học tập của người học, từ đó có cơ sở lí luận vững chắc lượng hóa các khía cạnh nội
dung (cái mà con người muốn vươn tới, muốn đạt tới) và khía cạnh lực (phản ánh
độ mạnh của động cơ) trong học tập của người học [38].
Nhìn chung, những tác giả này khi nghiên cứu về động cơ học tập của sinh
viên đều có chung nhận định: Động cơ học tập là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân
trực tiếp của hành động, duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục giúp chủ thể vượt
qua khó khăn, đạt mục đích đã định. Động cơ học tập của học sinh, sinh viên rất đa
dạng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau. Nếu ở lứa tuổi học sinh, động cơ




×