BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Thúy Hòa
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
TẠI CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Thúy Hòa
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
TẠI CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Trương Thị Thuý Hoà
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tâm lý - Giáo dục,
Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học và hoàn tất luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai đã tận
tâm giảng dạy và hướng dẫn tôi trong quá trình học và trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII),
Các đồng nghiệp, quý thầy cô trong Khoa Công tác xã hội, các sinh viên ngành
Công tác xã hội đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các bạn bè, người thân và những học trò của tôi đã động viên
và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đề tài được thực hiện với thái độ nghiêm túc của tác giả, nhưng trong quá
trình nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự góp ý từ phía
các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Trương Thị Thuý Hoà
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
T
1
.................................................................................................................1
1T
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
T
1
1T
1T
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI ..............................................................6
T
1
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................6
T
1
1T
1T
T
1
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................6
T
1
1T
1T
T
1
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................10
T
1
1T
1T
T
1
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................................13
T
1
1T
1T
T
1
1.2.1. Động cơ, động cơ học tập ......................................................................13
T
1
1T
1T
T
1
1.2.2. Công tác xã hội ......................................................................................21
T
1
1T
1T
1T
1.2.3. Sinh viên và sinh viên ngành Công tác xã hội ......................................26
T
1
1T
1T
T
1
1.2.4. Động cơ học tập của sinh viên ngành Công tác xã hội .........................32
T
1
1T
1T
T
1
1.2.5. Đặc điểm tâm lý cơ bản của sinh viên ngành Công tác xã hội..............34
T
1
1T
1T
T
1
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành Công
T
1
1T
1T
tác xã hội................................................................................................36
1T
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH
T
1
1T
1T
CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO
ĐỘNG - XÃ HỘI ..................................................................................39
T
1
2.1. Vài nét khái quát về Trường Đại học Lao động - Xã hội cơ sở II ...............39
T
1
1T
1T
T
1
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................................42
T
1
1T
1T
T
1
2.3. Thực trạng động cơ học tập của sinh viên ngành Công tác xã hội tại cơ sở II
T
1
1T
1T
Trường Đại học Lao động - Xã hội ..............................................................47
T
1
2.3.1. Lý do chọn ngành CTXH của sinh viên tại cơ sở II Trường Đại học Lao
T
1
1T
1T
động - Xã hội .........................................................................................47
1T
2.3.2. Lý do đến lớp của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học
T
1
1T
1T
Lao động - Xã hội ..................................................................................53
T
1
2.3.3. Mục đích học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại
T
1
1T
1T
học Lao động – Xã hội ..........................................................................59
T
1
2.3.4. Cách thức học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại
T
1
1T
1T
học Lao động – Xã hội ..........................................................................62
T
1
2.3.5. Thái độ học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học
T
1
1T
1T
Lao động – Xã hội .................................................................................66
T
1
2.3.6. Hành vi học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học
T
1
1T
1T
Lao động – Xã hội .................................................................................70
T
1
2.3.7. Các thuận lợi khi sinh viên học ngành CTXH .....................................74
T
1
1T
1T
T
1
2.3.8. Các khó khăn khi sinh viên học ngành CTXH ......................................75
T
1
1T
1T
T
1
2.3.9. Yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành CTXH tại
T
1
1T
1T
cơ sở II Trường Đại học Lao động – Xã hội .........................................76
T
1
Chương 3. BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CHO SINH VIÊN
T
1
1T
1T
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC
LAO ĐỘNG - XÃ HỘI .........................................................................83
T
1
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ...............................................................................83
T
1
1T
1T
T
1
3.2. Tổ chức nghiên cứu biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên
T
1
1T
1T
ngành CTXH ................................................................................................84
1T
3.3. Những biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên ngành CTXH ...85
T
1
1T
1T
T
1
3.4. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp thúc đẩy động cơ học tập
T
1
1T
1T
cho sinh viên ngành CTXH ..........................................................................86
T
1
3.4.1. Các biện pháp tác động từ Nhà nước ....................................................87
T
1
1T
1T
T
1
3.4.2. Các biện pháp tác động từ Nhà trường ..................................................90
T
1
1T
1T
T
1
3.4.3. Biện pháp tác động từ giảng viên ..........................................................98
T
1
1T
1T
T
1
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................100
T
1
1T
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104
T
1
1T
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ:
Cao đẳng
CTXH:
Công tác xã hội
CSII:
Cơ sở II
DS - GĐ - TE:
Dân số - Gia đình - Trẻ em
ĐH:
Đại học
LĐXH:
Lao động - Xã hội
LHPN:
Liên hiệp phụ nữ
TC:
Trung cấp
VLVH:
Vừa làm vừa học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Quy mô đào tạo của Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII) ........39
Bảng 2.2:
Bảng số liệu sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học Lao
U
T
1
động - Xã hội qua các năm học ...........................................................41
Bảng 2.3:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 1 ...........................................................42
Bảng 2.4:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 2 ...........................................................43
Bảng 2.5:
Đặc điểm mẫu nghiên cứu số 3 ...........................................................43
Bảng 2.6:
Lý do chọn ngành CTXH của sinh viên tại cơ sở II Trường Đại học
Lao động – Xã hội ...............................................................................47
Bảng 2.7:
Lý do chọn ngành CTXH của sinh viên bậc Cao đẳng và Đại học .....49
Bảng 2.8:
Lý do chọn ngành CTXH của sinh viên hệ chính quy và VLVH .........51
Bảng 2.9:
Lý do chọn ngành CTXH của sinh viên nam và sinh viên nữ .............52
Bảng 2.10: Lý do đến lớp của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học
Lao động – Xã hội ...............................................................................53
Bảng 2.11: Lý do đến lớp của sinh viên bậc Cao đẳng và Đại học .......................54
Bảng 2.12: Lý do đến lớp của sinh viên hệ chính quy và hệ VLVH.......................56
Bảng 2.13: Lý do đến lớp của sinh viên nam và sinh viên nữ ...............................58
Bảng 2.14: Mục đích học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại
học Lao động – Xã hội ........................................................................59
Bảng 2.15: Mục đích học tập của sinh viên bậc Cao đẳng và Đại học .................60
Bảng 2.16: Mục đích học tập của sinh viên hệ chính quy và VLVH......................61
Bảng 2.17: Mục đích học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ..........................61
Bảng 2.18: Cách thức học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại
học Lao động – Xã hội ........................................................................62
Bảng 2.19: Cách thức học tập của sinh viên bậc Cao đẳng và Đại học ...............63
Bảng 2.20: Cách thức học tập của sinh viên hệ chính quy và hệ VLVH ...............64
Bảng 2.21: Cách thức học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ .......................65
Bảng 2.22: Thái độ học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại
học Lao động – Xã hội ........................................................................66
Bảng 2.23: Thái độ học tập của sinh viên bậc Cao đẳng và Đại học ...................67
Bảng 2.24: Thái độ học tập của sinh viên hệ chính quy và hệ VLVH ...................69
Bảng 2.25: Thái độ học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ ............................70
Bảng 2.26: Hành vi học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại
học Lao động – Xã hội ........................................................................70
Bảng 2.27: Hành vi học tập của sinh viên bậc Cao đẳng và Đại học ...................72
Bảng 2.28: Hành vi học tập của sinh viên hệ chính quy và hệ VLVH ...................73
Bảng 2.29: Hành vi học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ ............................74
Bảng 2.30: Các thuận lợi khi sinh viên học ngành CTXH .....................................75
Bảng 2.31: Các khó khăn khi sinh viên học ngành CTXH.....................................75
Bảng 2.32: Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành CTXH
tại cơ sở II Trường Đại học Lao động – Xã hội ..................................76
Bảng 2.33: Yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên bậc Cao đẳng và
Đại học ................................................................................................77
Bảng 2.34: Yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên hệ chính quy và
hệ VLVH ..............................................................................................79
Bảng 2.35: Yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên nam và sinh viên
nữ .........................................................................................................81
Bảng 3.1:
Biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên ngành CTXH.......85
Bảng 3.2:
Kết quả khảo nghiệm trên sinh viên về mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp ..........................................................................86
Bảng 3.3:
Kết quả khảo nghiệm trên giảng viên về mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp ..........................................................................87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động nói chung, động cơ chính là những động lực bên trong trực
tiếp thúc đẩy tính tích cực hoạt động của con người. Theo quan điểm của một số
nhà tâm lý học thì: “Một cá nhân không thể thực hiện một hoạt động cụ thể nếu
người ấy không có được một động lực nào thúc đẩy” [12, tr.133]. Các động cơ
không chỉ định hướng, thúc đẩy hoạt động của con người mà còn làm cho hành vi,
hoạt động của con người mang một ý nghĩa chủ quan, cá nhân. Riêng với hoạt động
học tập, động cơ học tập là yếu tố quan trọng có tác động mạnh mẽ đến chất lượng
học tập, nếu có được động cơ học tập thì sẽ tạo ra một động lực lớn thúc đẩy cá
nhân say sưa, miệt mài, tích cực khám phá và sáng tạo để hoạt động học tập trở nên
tốt hơn. Ngược lại, nếu không có động cơ học tập, người học sẽ thiếu đi sự khởi
động, hướng dẫn, thúc đẩy, điều khiển và điều chỉnh hành vi, cũng như duy trì các
hành động học tập và hoạt động học tập sẽ trở nên kém hiệu quả.
Công tác xã hội (CTXH) hiện đang là một trong những vấn đề đặc biệt quan
trọng và đang giành được sự quan tâm của nhiều nhà xã hội học cũng như của các
nhà nghiên cứu và các cấp lãnh đạo. Cả nước hiện có khoảng 40 Trường Đại học
đào tạo cử nhân ngành CTXH, mỗi năm chỉ đáp ứng được khoảng 2.000 Cử nhân
ngành CTXH.
Nhiều chuyên gia nhận định, nghề CTXH ở Việt Nam là rất cần thiết cho vấn
đề an sinh xã hội. Sự gia tăng của số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, số lượng
người già và người khuyết tật, vấn đề HIV/AIDS, tệ nạn xã hội ... đòi hỏi cần phải
có một đội ngũ CTXH chuyên nghiệp để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con
người và con người, góp phần tích cực vào sự phát triển phúc lợi của một xã hội
hiện đại.
Đặt mục tiêu phát triển CTXH thành một nghề ở Việt Nam, Thủ tướng Chính
phủ đã quyết định dành kinh phí 2.347,4 tỉ đồng để thực hiện đề án phát triển nghề
CTXH giai đoạn 2010-2020 (Quyết định 32/2010/QĐ-TTg). Mục tiêu của đề án là
2
xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đạt yêu cầu
về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp.
Đây được coi là bước khởi đầu mở ra một nghề mới nhiều triển vọng trên thị trường
lao động và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của xã hội đối với nghề nên hiện nay tại CSII
Trường Đại học Lao động - Xã hội, ngành CTXH đang thu hút rất nhiều sinh viên
đăng ký học. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại CSII Trường Đại học
Lao động - Xã hội, một trong những trường phía nam đào tạo về ngành CTXH, bản
thân tôi luôn trăn trở rằng liệu các sinh viên của mình có được động cơ học tập đúng
đắn hay chưa? Và với sự kiện Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH
giai đoạn 2010 – 2020 (QĐ số 32/2010/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2010, của
Thủ tướng Chính phủ) và Thông tư 08/2010/TT-BNV Thông tư của Bộ Nội vụ ban
hành chức danh, mã số các ngạch viên chức CTXH có tác động ra sao đến việc hình
thành động cơ với ngành học mới mẻ này. Đó là lý do người nghiên cứu chọn đề tài
“Động cơ học tập của Sinh viên ngành Công tác xã hội tại cơ sở II Trường Đại
học Lao động - Xã hội”.
Việc nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên ngành Công tác xã hội tại cơ
sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội không chỉ có ý nghĩa lý luận mà nó còn có
ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn., bởi vấn đề động cơ luôn giữ vị trí quan trọng
trong cấu trúc nhân cách, là cơ sở để lý giải các lực thúc đẩy hành vi của con người.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng động cơ học tập của sinh viên ngành Công tác xã hội tại
cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
- Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Động cơ học tập của sinh viên ngành Công tác xã hội.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
+ Sinh viên ngành Công tác xã hội hệ vừa làm vừa học và hệ chính quy tại
3
cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
+ Giảng viên của cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
4. Giả thuyết khoa học
- Động cơ học tập của sinh viên thiên về nhóm động cơ hoàn thiện tri thức hơn
là nhóm động cơ quan hệ xã hội.
- Có sự khác biệt về động cơ học tập giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.
- Có sự khác biệt về động cơ học tập giữa sinh viên hệ chính quy và sinh viên
hệ vừa làm vừa học (tại chức).
- Có sự khác biệt về động cơ học tập giữa sinh viên bậc Cao đẳng và bậc Đại
học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận liên quan đến đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về động cơ học tập, động cơ học tập
của sinh viên ngành CTXH.
5.2. Nghiên cứu thực trạng
Khảo sát động cơ học tập của sinh viên ngành CTXH và các yếu tố ảnh
hưởng đến động cơ học tập.
5.3. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên ngành
CTXH.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Động cơ học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học Lao
động - Xã hội. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên
ngành CTXH tại cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
6.2. Địa điểm và đối tượng khảo sát:
Người nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu trên 300 sinh viên và 40 giảng
viên tại cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội. Cụ thể:
+ 100 sinh viên Đại học hệ vừa làm vừa học ngành Công tác xã hội thuộc
cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội đang theo học tại Tỉnh Trà Vinh và Tỉnh
4
Tiền Giang.
+ 200 sinh viên Cao đẳng, Đại học hệ chính quy ngành Công tác xã hội tại
cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
+ 40 giảng viên giảng dạy các lớp Công tác xã hội tại cơ sở II Trường Đại
học Lao động - Xã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận:
- Tiếp cận theo quan điểm hệ thống cấu trúc, người nghiên cứu xem động cơ
học tập như là một thành tố của cấu trúc hoạt động học tập của sinh viên tại cơ sở II
Trường Đại học Lao động - Xã hội. Từ đó phân tích được các loại động cơ học tập
và chỉ ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa động cơ học tập và các thành tố khác của
cấu trúc động cơ học tập của sinh viên.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử, người nghiên cứu xác định phạm vi thời gian,
không gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác,
đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn, người nghiên cứu bám sát thực tế công tác
giảng dạy của giảng viên tại cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội để tìm ra
các loại động cơ học tập tích cực và tiêu cực ở sinh viên, từ đó đề xuất các biện
pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên phù hợp với thực tiễn tại cơ sở II
Trường Đại học Lao động - Xã hội.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm
làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
+ Cách tiến hành: Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu nhằm tìm hiểu cơ
sở lý luận, lịch sử nghiên cứu của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi:
+ Mục đích: Thu thập thông tin từ giảng viên và sinh viên để làm rõ thực
5
trạng về động cơ học tập của sinh viên.
+ Cách thức tiến hành: Giảng viên và sinh viên trả lời những câu hỏi trên
các phiếu điều tra. Đây là phương pháp chính của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Được tiến hành trên một số giảng viên và sinh
viên ngành CTXH nhằm mục đích để làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu và tăng tính
thuyết phục của kết quả nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp toán thống kê:
+ Mục đích: Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu.
+ Cách thức tiến hành: Xử lý thống kê theo chương trình SPSS For Wins
11.5. Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, tính trung bình, độ lệch tiêu chuẩn…
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 2 phần chính:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về động cơ học tập của sinh viên ngành CTXH
Chương 2: Thực trạng động cơ học tập của sinh viên ngành CTXH tại cơ sở II
Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Chương 3: Biện pháp thúc đẩy động cơ học tập cho sinh viên ngành CTXH
tại cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về động cơ
Một số quan niệm của Tâm lý học Mácxít về động cơ
X.L.Rubinstein trong tác phẩm của mình đã đề cập tới vấn đề động cơ và ý
chí. Ông cho rằng hoạt động ý chí nhất thiết bao hàm động cơ cho nên ta có thể
phân biệt mức độ của hành động ý chí tùy thuộc vào tính chất động cơ chủ đạo của
chúng, động cơ ý chí của con người có thể bắt nguồn từ những ham muốn, nhu cầu,
cảm xúc cũng như từ những lợi ích, tư tưởng, từ nhận thức những nhiệm vụ mà đời
sống xã hội đặt ra trước con người. Theo ông, động cơ xác định cốt cách của nhân
cách con người. Ông chia động cơ thành khuynh hướng động cơ nghĩa vụ và động
cơ ham thích [ 18, tr.25].
Đ.N. Uznadze lý giải vấn đề bản chất động cơ hành vi, quan niệm về các dạng
nhu cầu và ý nghĩa của nó, mối tương quan giữa động cơ và tâm thế. Theo ông,
trong hoạt động của con người, tâm thế và động cơ hành vi có liên hệ với nhau,
“Khi chủ thể hướng vào môi trường bên ngoài nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
trước mắt thì mọi tình trạng nhất định xuất hiện gây ra trong chủ thể một tâm thế
nhất định và thông qua tâm thế này hướng dẫn toàn bộ hành vi tiếp theo của nó”.
Ông cho rằng bản chất của động cơ là ở chỗ đi tìm và tìm thấy một hoạt động phù
hợp với tâm thế cơ bản và đã được củng cố trong đời sống con người…[18, tr.25].
P.N.Jakobson cho rằng con người thực hiện hành động này hay hành động
khác vì nó đã đặt cho mình mục đích chung hoặc mục đích cụ thể. Tại thời điểm
nhất định chỉ một mục đích có sức hấp dẫn con người, trở thành cái tổ chức đời
sống tâm lý, cái điều khiển hành vi của người đó [18, tr.26].
7
V.S.Merlin giải thích rằng muốn hành động tích cực và có mục đích con người
phải thấy cần cái gì đó, thiếu cái gì đó, sự “cần” cái gì đó được con người thể
nghiệm và ý thức thì gọi là nhu cầu. Với ý nghĩa đó mọi động cơ đều là nhu cầu
[18, tr. 28].
B.G.Aseev xem xét mối quan hệ của động cơ với xu hướng, tính cách, năng
lực, cảm xúc, hoạt động và các quá trình tâm lý của nhân cách. Ông cho rằng động
cơ với tư cách là động lực của hành vi con người xuyên qua tất cả các thành phần
cơ bản tạo thành cấu trúc nhân cách. Ông chia động cơ thành động cơ quá trình và
động cơ kết quả [18, tr. 30].
A.N. Leonchiev đề cập đến sự hình thành động cơ từ nhu cầu, khi mà chủ thể
nhận biết nhu cầu thì có chức năng hướng dẫn hoạt động tức là trở thành động cơ.
Ông cũng phát hiện ra rằng một hoạt động có nhiều động cơ chi phối. Ông chia
động cơ thành hai loại: Động cơ tạo ý và động cơ kích thích [18, tr. 32].
Một số quan điểm của các nhà tâm lý học phương Tây về động cơ
Sigmund Freud (1915) là người tiêu biểu cho thuyết bản năng cho rằng: “Các
bản năng của con người - bản năng sống (như tình dục chẳng hạn) và bản năng chết
không có chủ tâm có ý thức cũng chẳng có chiều hướng tiền định, và con người đòi
hỏi được tồn tại đặng thỏa mãn các nhu cầu thể xác, những nhu cầu này tạo ra năng
lượng tâm thần. Freud cho rằng phần lớn các bản năng tác động một cách vô thức,
song chúng lại ảnh hưởng đến các suy nghĩ, tình cảm cũng như hành động có ý thức
của ta, đôi khi ta ở trong thế xung đột với các đòi hỏi của xã hội” [17, tr. 367].
Clark Hull (1952) là người phát triển đầy đủ nhất của thuyết xung năng cho
rằng: “Động cơ là cần thiết trong quá trình học tập và học tập là điều cốt lõi cho sự
thích nghi có hiệu quả với môi trường”. Tương tự như Freud, Hull nhấn mạnh vai
trò sự căng thẳng trong động cơ, ông cho rằng giảm căng thẳng có ý nghĩa củng cố.
Ông cho rằng động lực thúc đẩy con người là vô thức. Nguồn gốc vô thức là những
bản năng nguyên thủy mang tính sinh vật và nhấn mạnh vai trò của các xung năng
tính dục [17, tr. 368].
8
Abraham Maslow (1970) đại diện cho thuyết nhân văn về động cơ của con
người đã cắt nghĩa cả những hành động làm giảm căng thẳng lẫn hành động làm
tăng căng thẳng. Maslow đối lập khái niệm động cơ do thiếu hụt, trong đó con
người tìm kiếm đặng phục hồi thế cân bằng sinh lý hoặc tâm lý, với khái niệm động
cơ muốn thăng tiến, trong đó con người làm nhiều hơn so với điều chỉ làm giảm
thiếu hụt là vì con người tìm kiếm nhằm thể hiện đầy đủ nhất tiềm năng của mình.
Người có động cơ muốn thăng tiến có thể chấp nhận sự bấp bênh, sự căng thẳng và
thậm chí sự đau đớn nếu họ nhìn thấy nó là một cách thể hiện đầy đủ tiềm năng của
mình và là một cách hoàn thành mục tiêu [17, tr. 372].
1.1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về động cơ học tập
Động lực thúc đẩy học tập là một đề tài rộng lớn và phức tạp nên đã có nhiều
nghiên cứu và một số lý thuyết được phát triển. Sau đây là một số công trình nghiên
cứu về động cơ học tập:
L.I.Bozhovick (1951) nghiên cứu động cơ học tập của học sinh. Bà xem xét cả
điểm số, hứng thú đối với học tập, cả nhu cầu chiếm được uy tín của bạn bè…đều là
những động cơ vì chúng kích thích hoạt động học tập. Bà kết luận: Sự thúc đẩy đi
đến hành động của chủ thể luôn luôn xuất phát từ nhu cầu, còn đối tượng thỏa mãn
nhu cầu chỉ quyết định tính chất và phương hướng của hoạt động [18, tr. 29].
A.K.Marcova (1983) nghiên cứu hình thành động cơ học tập của học sinh. Bà
chia động cơ thành ba nhóm: Nhóm động cơ xã hội, nhóm động cơ đạo đức và
nhóm động cơ sáng tạo [18, tr. 30].
A.A.Rian và V.A. Iarunhin nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên, đã
nghiên cứu 5 nhóm động cơ: Có bằng đại học, có tay nghề, có kết quả học tập tốt,
có sự thỏa mãn về nhận thức, có sự tôn trọng của người khác [24, tr. 416].
T.I.Ilina nghiên cứu động cơ học tập ở đại học với hệ thống câu hỏi nghiên
cứu 3 nhóm động cơ học tập: Thu nhận kiến thức, nắm được một nghề, và nhận một
tấm bằng đại học [24, tr. 422].
Skinner trong tác phẩm: “Science and Human behavior - Khoa học và thái độ
cá nhân” xuất bản năm 1953 đã chứng minh cho quan điểm thái độ với nhận định
9
phần thưởng và khích lệ. Ông cho rằng phần thưởng là một lợi ích có sức hấp dẫn
và khả năng thay đổi thái độ học tập, tạo động lực thúc đẩy học tập [25, tr. 226].
Theo Maslow trong nghiên cứu “Motivation and Personality - Động lực thúc
đẩy và nhân cách” và “Toward a Psychology of Being - Về tâm lý con người” xuất
bản năm 1970 và năm 1968 thì cá nhân có khả năng phát triển động lực thúc đẩy
bẩm sinh để hoàn thành nhu cầu giáo dục tiềm tàng… Maslow phân chia các nhu
cầu cá nhân thành bảy loại từ thấp đến cao: Nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu
cầu hợp tác và tình cảm, nhu cầu tự trọng, nhu cầu tri thức, nhu cầu thẩm mỹ và nhu
cầu tự quyết. Bốn nhu cầu đầu tiên là những nhu cầu căn bản. Một khi nhu cầu này
thoả mãn, nhu cầu kế tiếp xuất hiện. Cao nhất là nhu cầu tự quyết, bao gồm khả
năng kiến thức tiềm tàng của cá nhân. Lý thuyết quan điểm nhân bản về động lực
thúc đẩy học tập có ảnh hưởng trên đường lối giáo dục [25, tr. 226].
Covington trong “The Self-worth Theory of Achievement Motivation - Lý
thuyết giá trị bản thể trong việc thực hiện động lực thúc đẩy” xuất bản năm 1984 đã
đưa ra nhận định: Tri thức là hiệu quả của suy tưởng dù có hay không có phần
thưởng và khuyến khích. Như vậy quan điểm tri thức nhấn mạnh vào động lực thúc
đẩy nội tâm [25, tr. 227].
Bandura trong nghiên cứu “Social Learning Theory - Lý thuyết tìm hiểu xã
hội” xuất bản năm 1977 đã chứng minh rằng động lực thúc đẩy ở đây được xem
như sản phẩm của hai động lực quan trọng: Lòng hy vọng đạt được mục đích của cá
nhân và giá trị của mục đích đó [25, tr. 228].
Brophy trong nghiên cứu “On Motivating Students - về động lực thúc đẩy học
sinh” xuất bản năm 1988 đã nhận định rằng học sinh nếu được hướng dẫn thích
đáng, có khuynh hướng tìm hiểu những sinh hoạt kiến thức có ý nghĩa để tiếp nhận
lợi ích từ những kiến thức này. Động lực thúc đẩy học tập của học sinh trong sinh
hoạt này có thể được xây dựng và phát triển dựa vào bản chất bẩm sinh lẫn thái độ
học tập do ngoại cảnh đem lại [25, tr. 228].
Spitek trong nghiên cứu “Motivation to Learn - Động lực thúc đẩy để học
tập” xuất bản năm 1993 đã đưa ra nhận định về thực hiện động lực thúc đẩy học
10
tập. Theo Spitek thì học sinh dồn mọi nỗ lực vào việc tìm hiểu sự kiện, thực hiện
được mục đích không phải chỉ vì phần thưởng mà điều quan trọng là tiếp nhận kiến
thức sâu rộng của sự kiện để thoả mãn nhu cầu bản thân [25, tr. 234].
Atkinson đã bổ túc cho việc thực hiện nhu cầu cá nhân và việc thực hiện động
lực thúc đẩy học tập. Trong nghiên cứu “An Introduction to Motivation - Tổng quát
về động lực thúc đẩy” xuất bản năm 1964, Atkinson nhận định rằng mỗi cá nhân có
nhu cầu né tránh thất bại cũng như có nhu cầu mong muốn thành công. Nếu nhu cầu
mong muốn thành công vượt lên trên nhu cầu né tránh thất bại, cá nhân có khuynh
hướng cố gắng, dù gặp khó khăn để đạt mục đích. Ngược lại, nếu nhu cầu né tránh
thất bại mạnh hơn nhu cầu mong muốn thành công thì những khó khăn nguy hiểm
trên đường thực hiện sẽ đe doạ và động lực thúc đẩy ở đây yếu kém, không đủ khả
năng khuyến khích cá nhân hoàn thành mục đích [25, tr. 235].
Tóm lại hầu hết các tác giả nước ngoài đều rất quan tâm đến vấn đề nhu
cầu, hứng thú, năng lực, động cơ của người học cùng các biện pháp kích thích
học tập. Các tác giả không chỉ xem xét các động cơ cá nhân mà còn nghiên cứu
các động cơ mang tính xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về động cơ học tập của
học sinh và sinh viên. Ta có thể kể đến một số công trình sau:
- Nguyễn Công Khanh (2010) với đề tài: “Giải pháp thu hút và thúc đẩy sinh
viên tích cực học tập” đã đưa ra số liệu khảo sát: Có đến (54,5%) không hứng thú
trong các bài giảng. Nguyên nhân là do sinh viên chưa xác định đúng đắn các mục
tiêu làm động cơ cho việc học tập của mình. Mặt khác, nội dung và phương pháp
đào tạo đại học của chúng ta cũng chưa phù hợp, nhiều giáo viên chưa thực sự trang
bị cho mình những kỹ năng cần thiết để lôi cuốn sinh viên học tập. Tác giả đã đưa
ra các giải pháp như là bản thân sinh viên phải xác định cho mình động cơ học tập
đúng đắn là học cho mình, học vì ngày mai lập nghiệp, học để có kiến thức… và
cần đổi mới phương pháp giảng dạy để sinh viên có động cơ học tập tốt hơn [15].
- Tác giả Nguyễn Hồi Loan (2003) trong đề tài nghiên cứu “ Động cơ học tập
11
của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” đã đưa đến kết luận:
Nguyện vọng chọn nghề của sinh viên xuất phát từ nhu cầu và sự hứng thú học tập,
có nhiều lý do thúc đẩy quá trình học tập, tất cả đều trở thành động lực cho sinh
viên học tập [19].
- Tác giả Phạm Hồng Thái (2010) trong luận văn Thạc sĩ với đề tài nghiên
cứu: “ Động cơ học tập của sinh viên ngành Tâm lý học Trường Đại học Văn Hiến”
cho rằng: Nếu sinh viên có thái độ học tập đúng đắn sẽ cho kết quả học tập tốt và
ngược lại. Bên cạnh yếu tố chủ quan thì yếu tố khách quan cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả học tập [30].
- Dương Thị Kim Oanh (2011) với đề tài nghiên cứu: “Động cơ học tập của
sinh viên (Nghiên cứu trên sinh viên các ngành Khoa học kỹ thuật)” đã đưa đến kết
luận: Động cơ học tập của sinh viên đa dạng và những động cơ này bị chi phối bởi
yếu tố chủ quan và khách quan [23].
- Tác giả Trương Thành Trung (2010) với đề tài nghiên cứu: “Hình thành
động cơ học tập đúng đắn trong hoạt động học tập của sinh viên Đại học Quân sự
hiện nay” cho rằng việc tích cực, tự giác học tập, những nỗ lực sư phạm của nhà
trường thường hướng vào hình thành một số yếu tố tâm lý như: Hình thành niềm tin
vào sự nghiệp mà người sĩ quan quân đội sẽ cống hiến, phục vụ; thường xuyên phát
triển nhu cầu lĩnh hội nghề nghiệp, rèn luyện những thói quen hành vi kỷ luật, nhu
cầu và năng lực tự giáo dục và tự đào tạo để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường Quân đội [41].
- Tác giả Đặng Quốc Thành (2010) trong đề tài nghiên cứu: “ Động cơ học tập
của sinh viên ở các Trường Quân sự” cho rằng: Hoạt động học tập của học viên ở
các nhà trường quân sự được thúc đẩy bởi những động cơ chủ yếu như động cơ
chính trị, xã hội, động cơ nhận thức khoa học, động cơ nghề nghiệp, động cơ tư lợi
riêng [31].
- Nhóm sinh viên Khoa học Xã hội Phân viện Báo chí Tuyên truyền TP.HCM
(2010) với đề tài: “Động cơ học tập của sinh viên hiện nay ở TP.HCM” cho rằng:
Động cơ học tập của sinh viên hiện nay chủ yếu là học để nâng cao trình độ, có tri
12
thức mong muốn ra trường có việc làm ngay [22].
- Tác giả Nhâm Văn Chăn Con (1990) trong luận án Phó Tiến sĩ : “Tìm hiểu
động cơ học tập của học sinh cấp 2” đã đưa ra kết luận: Động cơ nhận thức tạo sự
say mê, ý thức tự giác của chủ thể học sinh trong học tập và dẫn đến những kết quả
cụ thể của hoạt động học tập. Vì vậy, động cơ nhận thức là một trong những yếu tố
trực tiếp quyết định hiệu quả giáo dục [3].
- Tác giả Nguyễn Trần Hương Giang (2008) trong luận văn Thạc sĩ: “Những
yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh Trung học phổ thông Trường
Marie Curie, Quận 3, TP.HCM” đã đưa ra nhận xét: Trong quá trình tiến hành học
tập, động cơ học tập sẽ hình thành theo 2 hướng là động cơ xuất phát từ hoạt động
học tập và từ mối quan hệ chủ thể với môi trường xung quanh. Động cơ học tập của
học sinh được thúc đẩy bởi hệ thống động cơ, trong đó có những động cơ đóng vai
trò chủ yếu và có những động cơ đóng vai trò thứ yếu. Nhóm động cơ lĩnh hội tri
thức luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học sinh [6].
- Tác giả Trịnh Quốc Thái (1996) trong luận án Phó Tiến sĩ “Nghiên cứu động
cơ học tập của học sinh lớp 1 dưới ảnh hưởng của phương pháp nhà trường” đã đưa
ra kết luận: Hoạt động học tập của nhóm học sinh lớp 1 đều được thúc đẩy bởi hệ
thống những động cơ có nội dung phong phú và đa dạng, những động cơ này không
tồn tại một cách độc lập, riêng rẽ, rời rạc mà chúng được sắp xếp theo một thứ bậc
nhất định, có động cơ chiếm ưu thế, có những động cơ giữ vai trò thứ yếu, tạo thành
một cấu trúc động cơ học tập từ khi các em tiến hành hoạt động học tập. Tác giả
kiến nghị, không nên dạy cho trẻ biết chữ trước khi vào lớp một vì trẻ sẽ chán học
do biết trước, bên cạnh đó một số trẻ tỏ ra tự mãn so với bạn học, trái lại nhiều trẻ
chán học vì thua kém bạn bè [29].
- Tác giả Lý Minh Tiên (1981) trong luận văn Thạc sĩ: “Bước đầu xác định một
số đặc điểm động cơ trong quá trình giải bài tập của học sinh lớp 10 và 11 ở một số
Trường PTTH nội thành TP. Hồ Chí Minh” cho rằng: Ngoài hai nhóm động cơ là động
cơ bên ngoài, động cơ bên trong thì còn có một nhóm nữa là động cơ trung gian [32].
13
Tóm lại các công trình nghiên cứu trong nước đều cho rằng hoạt động học
tập được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ khác nhau nhưng những động cơ
này có sự liên quan, chi phối, tác động qua lại với nhau mà trong đó có những
động cơ giữ vị trí cơ bản, có những động cơ giữ vị trí thứ yếu. Động cơ học tập có
vai trò quan trọng trong hoạt động học tập, động cơ sẽ quy định thái độ học tập
và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập. Các tác giả cũng cho rằng động cơ
học tập của sinh viên đa dạng và những động cơ này bị chi phối bởi yếu tố chủ
quan và khách quan nhưng yếu tố chủ quan ( yếu tố bên trong ) giữ vai trò quyết
định. Muốn giáo dục động cơ học tập thì cần phải có thời gian và phương pháp.
Công trình trong nước và ngoài nước trên đã nghiên cứu về động cơ học tập
của nhiều ngành, nhiều trường khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về động cơ học
tập của sinh viên ngành Công tác xã hội thì chưa có đề tài nào nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Động cơ, động cơ học tập
1.2.1.1. Động cơ
a. Khái niệm động cơ
- Trong Từ điển Tâm lý học của Nga, động cơ được xác định là: Các kích
thích thúc đẩy hoạt động. Các kích thích này liên quan đến việc thoả mãn nhu cầu
của chủ thể. Đó là tập hợp các điều kiện bên trong và bên ngoài khêu gợi tính tích
cực của chủ thể và định hướng cho tính tích cực đó [7, tr. 209].
Trong Từ điển Tâm lý học của Raymond. J. Corsini (Anh), động cơ được xem
là cái thúc đẩy nuôi dưỡng và định hướng các hoạt động tâm lý và sinh lý. Động
cơ bao gồm các lực thúc đẩy nội tâm (bên trong) như các xung năng, các hứng
khởi và mong muốn cần thiết trong quá trình này [7, tr. 209].
Theo thuyết phân tâm học: Động lực thúc đẩy hoạt động của con người là vô
thức, nguồn gốc vô thức là những bản năng nguyên thủy mang tính sinh vật và nhấn
mạnh vai trò của các xung năng tính dục… [45].
Theo thuyết hành vi: Đưa ra mô hình “Kích thích - phản ứng”, coi kích thích
là nguồn gốc tạo ra phản ứng - là động cơ…[45].
14
Ronald E.Smith cho rằng, khái niệm động cơ được dùng như một khái niệm
trung tâm nhằm lý giải hành vi và các nguyên nhân của nó [7, tr. 208].
A. N. Leonchiev - nhà tâm lý học nổi tiếng người Nga khi bàn về khái niệm
động cơ đã đưa ra những ý tưởng cơ bản sau: a) Động cơ và nhu cầu là hai hiện
tượng tâm lý gắn bó chặt chẽ với nhau; b) Động cơ chính là đối tượng có khả năng
đáp ứng nhu cầu đã được chủ thể tri giác, biểu tượng, tư duy…Đó là sự phản ánh
chủ quan về đối tượng thỏa mãn nhu cầu; c) Động cơ có chức năng thúc đẩy và
định hướng hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu [7, tr. 209].
Theo Stephen Worchil và Wayne Shebilsue, “Các nhà Tâm lý học đã sử
dụng thuật ngữ động cơ (motive) để mô tả tình huống cung cấp năng lượng và
hướng dẫn hành vi của các tổ chức. Động cơ thúc đẩy (motivation) giải thích tại
sao một cơ thể lại hành động theo một cách nhất định tại một thời điểm nhất định”
[11, tr. 362].
J. Piaget cho rằng: Tính định hướng tích cực có chọn lọc của hành vi tạo thành
bản chất của hiện tượng được xác định là động cơ [7, tr. 210 ].
Ronald E. Smith định nghĩa động cơ như là một quá trình bên trong có ảnh
hưởng đến hướng, tính bền vững và sức mạnh của hành vi có mục đích [7, tr. 210 ].
B.Ph.Lomov cho rằng: Vị trí quan trọng nhất khi phân tích hoạt động thuộc
về các khái niệm động cơ và mục đích. Không có động cơ, cũng như không có
mục đích thì không có hoạt động. Động cơ và mục đích tạo thành “vectơ” cho
hoạt động, chúng xác định phương hướng và mức độ nỗ lực, động cơ phát triển
bởi chủ thể khi thực hiện hoạt động. Vectơ này đóng vai trò là một nhân tố tổ
chức toàn bộ hệ thống các quá trình và các trạng thái tâm lý, được hình thành và
triển khai trong quá trình hoạt động. Khi nói về các động cơ hoạt động của con
người (và hành vi của con người nói chung), người ta đã chú ý đến kích thích xúc
cảm chủ quan tới hoạt động. Đối với chủ thể, động cơ của nó là động lực kích
thích trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành vi của chủ thể.
Ở dạng chung, động cơ là sự phản ánh nhu cầu, mà nhu cầu vận hành như
15
quy luật khách quan, như là sự cần thiết khách quan. Các nhu cầu của con người
buộc hành vi của họ phải tuân theo quyền lực hấp dẫn - chuyển động của vật thể
[49, tr. 307-309].
Abraham Maslow cũng đề cập đến động cơ. Maslow cho rằng, gốc rễ của
động cơ là nhu cầu. Trong quá trình phát triển cá nhân các nhu cầu đó tạo nên một
kiểu dạng tháp, có thứ bậc. Tuy nhiên việc đề cập đến nguyên nhân phát sinh
động cơ và mức độ phân thứ bậc của ông rất đáng nghi ngờ. Tháp nhu cầu của
Maslow bao gồm cả những nhu cầu có nguồn gốc sinh học và xã hội tương ứng với
một hệ thống động cơ. Thế nhưng, đặc điểm của các mức độ nêu trên hết sức vô
định hình. Điều đó nảy sinh do Maslow đưa ra nhu cầu của một cá nhân trừu tượng,
tách nó ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội, đặt nhu cầu cá nhân nằm ngoài mối liên hệ
với xã hội…[49, tr. 472].
Quan điểm duy lý coi nguồn gốc động cơ được tìm thấy trong tư duy, các
động cơ đi từ ý thức [42, tr. 206].
Quan điểm sinh học hóa giải thích nguồn gốc động cơ chủ yếu trên bình diện
sinh vật, coi bản năng và những nhu cầu sinh vật là nguồn năng lượng, động lực chủ
yếu thúc đẩy con người hoạt động…[42, tr. 206].
Nguyễn Quang Uẩn cho rằng, động cơ theo nghĩa rộng nhất được hiểu là:
Cái thúc đẩy con người hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, là cái làm nảy sinh
tính tích cực và quy định xu hướng của hướng tích cực đó. Động cơ là động lực
kích thích trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành vi [42, tr. 206].
Vũ Gia Hiền cho rằng: Động cơ là thuật ngữ chung cho tất cả các quá trình có
liên quan đến việc khởi sự, hướng tới và duy trì các hoạt động thể lực và tâm lý.
Động cơ bao hàm các cơ chế nội tại liên quan đến cái làm người ta thích hoạt động
này hơn hoạt động khác; sức mạnh của các đáp ứng; tính kiên trì của các hành động
nhắm tới các mục tiêu đã lựa chọn [10, tr. 226].
Theo Vũ Dũng động cơ là: Cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thỏa
mãn những nhu cầu của chủ thể, là toàn bộ điều kiện bên trong và bên ngoài có
khả năng khơi dậy tính tích cực và xác định tính xu hướng của nó [4, tr. 67].
16
Nói tóm lại, trong tâm lý học có rất nhiều định nghĩa khác nhau về động cơ.
Tuy nhiên các định nghĩa đều thống nhất trong cách nhìn nhận động cơ là một hiện
tượng tâm lý thúc đẩy, quy định sự lựa chọn và hướng của hành vi, nhằm lý giải
nguyên nhân dẫn đến hành vi đó. Ta có thể kết luận về động cơ như sau: Động cơ là
động lực thúc đẩy con người hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cụ thể.
b. Phân loại động cơ
Thông thường, trong Tâm lý học phân động cơ thành 2 loại: “Ngắn hạn” và
“Dài hạn” (Cheplov đưa ra kiểu phân biệt này). Động cơ ngắn hạn chỉ liên quan
đến tương lai gần của nhân cách, còn động cơ lâu dài thì gắn với tương lai tương
đối dài trong quá trình phát triển nhân cách… Những người trẻ tuổi thường chịu
tác động của những động cơ ngắn hạn [49, tr. 470].
V.G.Axêev chia động cơ thành 2 loại: “Động cơ tích cực và động cơ tiềm
tàng”. Tương quan giữa chúng trong quá trình phát triển nhân cách là khác nhau
[49, tr. 469].
V.I. Kôvalov khi nghiên cứu lĩnh vực động cơ trong hệ thống liên xã hội của
nhân cách đã phân chia ra động cơ tình huống, được xác định bởi hoàn cảnh cụ thể
mà nhân cách có mặt trong đó; động cơ gắn liền với những hoạt động khác nhau của
anh ta; có loại động cơ lại gắn liền với đời sống tập thể, trong đó cá nhân là một
thành viên và còn loại động cơ có liên quan đến xã hội nói chung [49, tr. 475].
Stephen T Wayne Shebilsue cho rằng, động cơ có thể phân thành 2 loại:
Động cơ nguyên thủy (primary motive) và động cơ xã hội (social motive). Động cơ
nguyên thủy có liên quan đến các nhu cầu sinh học của con người. Các động cơ
này không phải học, giống nhau ở tất cả các động vật và có ý nghĩa rất quan trọng
cho việc tồn tại của một cơ thể hay một loài. Đói, khát, nhu cầu về không khí,
nghỉ ngơi, ham muốn về tình dục được xếp vào loại này. Động cơ xã hội xuất
phát từ học tập và giao tiếp xã hội. Nhu cầu xác nhập, gây gổ hiếu chiến và thành
quả được xếp vào nhóm động cơ xã hội [11, tr. 362].
Theo G. Murphay và một số các nhà Tâm lý học phương Tây, động cơ được
phân thành 2 loại: động cơ cấp một và động cơ cấp hai hay còn gọi là động cơ