Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 231 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kế tốn quản trị có bề dày phát triển ở các nước theo nền kinh tế thị trường, nhưng đây là
một lĩnh vực còn tương đối mới, bắt đầu được chú trọng từ khi Việt Nam chuyển hướng
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, khía cạnh pháp lý
của kế tốn quản trị chỉ được chính thức thừa nhận trong Luật Kế tốn có hiệu lực từ năm
2004. Do vậy, nghiên cứu bản chất, nội dung phân bg và vận dụng kế toán quản trị trong
điều kiện ở Việt nam là rất cần thiết để có thể triển khai cơng tác kế tốn quản trị trong
các tổ chức.
Giáo trình này được biên soạn trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu kế tốn quản trị ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển, đồng thời có kết hợp với những qui định trong
thơng tư hướng dẫn kế tốn quản trị ở Việt Nam. Giáo trình được sử dụng cho sinh ``viên
chuyên ngành kế toán và quản trị kinh doanh của Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà
Nẵng. Kết cấu của giáo trình bao gồm bảy chương. Ngồi những phần có tính chất giới
thiệu tổng qt về kế tốn quản trị; các chương còn lại được thiết kế theo quá trình của
hoạt động quản lý: từ cơng tác hoạch định đến tổ chức, kiểm soát, đánh giá và ra quyết
định.
Chương 1 – Tổng quan về kế toán quản trị, do PGS.TS.Trương Bá Thanh biên soạn
Chương 2 – Chi phí và phân loại chi phê, do Th.S. Lê Văn Nam biên soạn
Chương 3 – Tính giá thành trong doanh nghiệp, do TS.Trần Đình Khơi Ngun biên
soạn
Chương 4 – Dự tốn tổng thể doanh nghiệp, do PGS.TS. Trương Bá Thanh biên
soạn
Chương 5 – Kiểm sốt doanh thu và chi phí, do PGS.TS.Trương Bá Thanh biên soạn
Chương 6 – Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận, do TS.Trần Đình
Khơi Ngun biên soạn
Chương 7 – Thơng tin kế toán và việc ra quyết định, do Th.S. Lê Văn Nam biên
soạn
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong biên soạn nhưng đây là một lĩnh vực còn rất mới mẻ
nên giáo trình khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý bạn đọc gần xa. Ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
71 Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng


Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế Đà nẵng
Email :
Thay mặt các tác giả
Chủ biên
PGS.TS. Trương Bá Thanh


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
a
Kế tốn quản trị trong doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của hệ thống thơng
tin, được hình thành và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong chương
này, để nghiên cứu những vấn đề tổng quan chúng ta bắt đầu từ việc xem xét bản chất
của kế tốn quản trị, qua đó nghiên cứu chức năng và vai trò cũng như đối tượng và
phương pháp của kế tốn quản trị.
1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
Việc nghiên cứu kế toán quản trị được xem xét từ quan điểm về hệ thống thơng tin kế
tốn trong doanh nghiệp. Nghiên cứu các thông tin cung cấp cho việc ra quyết định trong
nội bộ doanh nghiệp cho phép làm rõ được chức năng, vai trị của kế tốn quản trị nhằm
thể hiện bản chất của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
1.1. Kế tốn - Hệ thống thơng tin quản lý doanh nghiệp
Hệ thống là một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận khác nhau có mối quan hệ tác động qua
lại với nhau, được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm tạo thành một chỉnh thể
thống nhất, có khả năng thực hiện một số chức năng hoặc mục tiêu nhất định. Với ý
nghĩa đó, doanh nghiệp là một hệ thống nếu xem xét theo chức năng hoạt động. Nó bao
gồm: hệ thống quyết định, hệ thống tác nghiệp và hệ thống thơng tin, trong đó hệ thống
thông tin thực hiện mối liên hệ giữa hệ thống tác nghiệp và hệ thống quyết định, đảm bảo
chúng vận hành một cách thuận tiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó hệ
thống thơng tin của doanh nghiệp cịn có chức năng thu thập và trao đổi thông tin nội bộ
với môi trường bên ngồi.
Hệ thống thơng tin trong doanh nghiệp được phân thành các phân hệ thông tin theo từng

lĩnh vực, từng chức năng quản lý, nhằm cung cấp thông tin trợ giúp cho quá trình ra
quyết định ở mỗi lĩnh vực, mỗi bộ phận. Trong một doanh nghiệp, hệ thống thông tin
thường được tổ chức thành các hệ thống con sau đây:


Hệ thống thông tin thị trường



Hệ thống thông tin sản xuất



Hệ thống thơng tin tài chính



Hệ thống thơng tin nhân sự



Hệ thống thơng tin kế tốn.

Các hệ thống con này khơng hoàn toàn độc lập với nhau, mà thường hỗ trợ và chia xẻ
thông tin với nhau, và cũng chia xẻ các nguồn lực chủ yếu của hệ thống. Đặc biệt, các hệ
-2-


thống thơng tin con ở trên đều có mối quan hệ qua lại với hệ thống thơng tin kế tốn. Các
hệ thống thông tin đều phải huy động và sử dụng nhiều loại tài sản khác nhau trong quá

trình hoạt động của mình. Trong khi kế tốn là q trình theo dõi, thu thập, xử lý nhằm
cung cấp thông tin về tình hình và sự biến động của tồn bộ tài sản trong doanh nghiệp;
các hệ thống thông tin ở trên sẽ tham gia cung cấp dữ liệu đầu vào cho hệ thống thơng tin
kế tốn. Hệ thống thơng tin kế tốn có trách nhiệm xử lý thành các thơng tin phục vụ cho
cơng tác quản lý. Ngồi ra các thơng tin mơi trường từ bên ngồi cũng có một vai trị rất
quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.

Các
nguồn
lực

Hệ
thốn
g
quyế
t
định

Hệ
thốn
g
thơn
g tin

Hệ
thốn
g tác
nghiệ
p


Thơng tin bên ngồi

Sản
phẩm,
dịch vụ


đồ

1.1. Mối quan hệ giữa các hệ thống thơng tin trong doanh nghiệp
1.2. Kế tốn quản trị - hệ thống con của hệ thống kế toán
Trong phần này, trên cơ sở của các giải thích chung đối với hệ thống thơng tin kế tốn
của doanh nghiệp, chúng ta sẽ định vị thơng tin kế tốn và các thành phần của nó, qua đó
làm rõ các khái niệm liên quan.
Trong khung cảnh nghiên cứu ở trên, kế tốn chỉ là một trong số nhiều hệ thống thơng tin
khác nhạu. Nhưng hệ thống thông tin như là hệ thống kế tốn khơng chỉ cung cấp hình
ảnh của doanh nghiệp cho bên ngồi mà cịn phải được sử dụng như một công cụ quản trị
nội bộ. Hoạt động đầu tiên khi nghiên cứu một hệ thống thông tin là việc nắm giữ thu
thập thơng tin. Trong q trình này, thông tin phải được cấu trúc và đưa vào trong các cơ
sở dữ liệu để tiếp tục xử lý. Nó được sử dụng để thành lập các bảng báo cáo theo các yêu
cầu quản lý và được hình thành từ các phương pháp khác nhau. Trong mọi trường hợp,
phải phân biệt báo cáo bên ngoài và báo cáo nội bộ vì chỉ như vậy các thơng tin kế tốn
mới có thể được sử dụng hiệu quả. Tính tất yếu trong việc quản lý cơng khai và bí mật
-3-


của các loại báo cáo này hình thành nên hai loại kế tốn: đó là kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị.
Kế tốn tài chính (Financial Accounting) là bộ phận kế tốn cung cấp thơng tin chủ yếu
cho những người ngoài doanh nghiệp, bao gồm người chủ sở hữu, ngân hàng, nhà đầu tư,

chủ nợ, khách hàng và tất cả những ai quan tâm đến doanh nghiệp. Những người này tiếp
nhận thơng tin qua các báo cáo tài chính, như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mục tiêu của các báo cáo tài chính là cung cấp cho người ngồi doanh nghiệp bức tranh
tổng thể về tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, người ngồi doanh nghiệp có thể ra các
quyết định liên quan đến việc đầu tư và trợ cấp tài chính. Như vậy, kế tốn tài chính với
việc cung cấp các báo cáo tài chính cho người bên ngồi đóng vai trị quan trọng trong
việc tăng trưởng kinh tế và quản lý vĩ mô của nhà nước. Thơng tin từ các báo cáo tài
chính là cơng khai và làm nền tảng để mọi cá nhân, tổ chức có thể ra quyết định trong
một mơi trường kinh doanh thuận lợi.
Kế toán quản trị (Management Accounting) là bộ phận kế tốn cung cấp thơng tin cho
những nhà quản lý tại doanh nghiệp thông qua các báo cáo kế toán nội bộ. Khái niệm về
Kế toán quản trị được Hiệp hội kế tốn Mỹ định nghĩa: “là q trình định dạng, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thơng đạt các số liệu tài chính và
phi tài chính cho ban quản trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong
phạm vi nội bộ một doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và
quản lý chặt chẽ các tài sản này”. Những ngưòi bên trong doanh nghiệp rất đa dạng, gọi
chung là các nhà quản lý, nhưng nhu cầu thông tin của họ phản ánh một mục đích chung
là phục vụ q trình ra quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Do nhu cầu thơng tin nội bộ
rất đa dạng trong các loại hình doanh nghiệp nên các báo cáo nội bộ do kế toán quản trị
cung cấp khơng mang tính tiêu chuẩn như báo cáo tài chính. Kế tốn quản trị đặt trọng
tâm giải quyết các vấn đề quản trị của doanh nghiệp. Vì vậy, kế tốn quản trị phải thiết kế
các thơng tin kế tốn sao cho nhà quản trị có thể dùng vào việc thực hiện các chức năng
quản trị.
Thoạt nhìn, kế tốn quản trị có mục đích bổ sung cho kế tốn tài chính, đây chỉ là hai hệ
thống con của một hệ thống kế tốn, cả hai nhằm mục đích mơ hình hố thơng tin kinh tế
của doanh nghiệp. Tuy nhiên chính nhu cầu bí mật các thơng tin nội bộ đối với người
cạnh tranh và công khai các thông tin bên ngoài cho nhà tài trợ là động cơ chủ yếu hình
thành hai hệ thống con này. Nói một cách khác chính cạnh tranh làm xuất hiện kế tốn
quản trị trong doanh nghiệp.


-4-


Như vậy, kế tốn tài chính nhằm cung cấp thơng tin cơng khai cho nhiều đối tượng có
quan tâm đến lợi ích doanh nghiệp, trong khi đó kế tốn quản trị nhằm tạo các thông tin
phục vụ người làm công việc quản trị nội bộ.
Dưới góc độ cơng tác kế tốn thì kế tốn tài chính được xem như để xử lý và dàn xếp các
mối quan hệ gữa doanh nghiệp với mơi trường bên ngồi, nó được lượng hố bằng tiền
cũng như những dòng tiền tệ, dòng vật chất được hình thành giữa doanh nghiệp với các
đơn vị bên ngoài như nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ...Như thế,
việc tập hợp các thông tin trên thơng qua Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh
doanh…cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thông tin
Thu thập

Ngân hàng dữ liệu đầu ra "thông tin"

Xử lý
thơng tin

Quan hệ bên ngồi

Quan hệ nội bộ

Kế tốn tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh

Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
Thuyết minh BCTC

Kế toán quản trị
Báo cáo dự toán
Báo cáo giá thành
Báo cáo kiểm soát doanh
thu, chi phí, lợi nhuận
Các báo cáo theo ngữ
cảnh để ra quyết định

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hệ thống hệ thống thơng tin trong doanh nghiệp
Thường người ta giải thích kế tốn tài chính nhằm cung cấp những thơng tin đã xảy ra
cho người sử dụng bên ngoài của doanh nghiệp, như: các nhà quản lý, các chủ sở hữu,
nhà cung cấp cũng như người cho vay. Như vậy, đối lập với kế tốn tài chính, kế tốn
-5-


quản trị là kế toán quan tâm đến người sử dụng bên trong của doanh nghiệp. Nhiều tác
giả nhấn mạnh sự đối nghịch này bằng cách nhấn mạnh trạng thái đã xảy ra của kế tốn
tài chính trong khi kế tốn quản trị hướng đến việc ra quyết định, có nghĩa là kế toán
quản trị sẽ hướng đến tương lai của doanh nghiệp.
Nếu xem xét hệ thống kế toán như một hộp đen thì người sử dụng thơng tin kế tốn tài
chính có thể khơng quan tâm đến cái gì đã xảy ra bên trong mà chỉ cần kiểm tra dịng
vào, dịng ra của doanh nghiệp. Như vậy, mơ hình kế tốn tài chính thực chất chỉ cần theo
dõi và tổ chức ghi chép các dòng vào và đầu ra của các dịng thơng tin. Mơ hình như vậy
cho phép giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định đồng thời giới
thiệu kết quả của doanh nghiệp trong các thời kỳ. Do vậy, có thể thấy rằng kế tốn quản
trị quan tâm đến những thơng tin vận hành trong các hộp đen nhằm tạo ra nguồn lợi tốt

nhất cho doanh nghiệp.
1.3. Phân biệt kế toán tài chính và kế tốn quản trị
Cả hai hệ thống kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều phục vụ cho cơng tác quản lý
nói chung, do vậy chúng phải có những đặc điểm giống, khác nhau và cũng có các thơng
tin giao thoa lẫn nhau.
1.3.1. Những điểm khác nhau giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Xuất phát từ mục đích cung cấp các luồng thơng tin khác nhau và sử dụng cho những
mục đích khác nhau nên kế tốn quản trị có nhiều khác biệt với kế tốn tài chính, những
điểm khác biệt. Đó là:
Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn. Đối với kế tốn tài chính, người sử dụng thơng
tin chủ yếu là người ngoài doanh nghiệp, như: ngân hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, các
cơ quan quản lý nhà nước, người lao động và những ai quan tâm đến doanh nghiệp. Do
vậy, doanh nghiệp khơng cần biết chính xác ai cần thông tin này, vào lúc nào và khi nào.
Trong khi đó, đối tượng sử dụng thơng tin của kế tốn quản trị là các nhà quản lý tại
doanh nghiệp. Do vậy, người cung cấp thông tin biết rất rõ ai cần thơng tin gì và cần lúc
nào.
Mục đích. Kế tốn tài chính được tổ chức nhằm lập ra các báo cáo tài chính, đặt trọng
tâm đến việc cung cấp thơng tin cho những cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp.
Khi báo cáo tài chính lập xong thì mục đích của kế tốn tài chính cũng hồn thành. Cịn
kế tốn quản trị khơng chỉ cung cấp thơng tin qua các báo cáo nội bộ mà cịn tham gia
vào cơng tác quản trị tại doanh nghiệp: từ việc lập kế hoạch đến điều hành, kiểm tra, đánh
giá và ra quyết định.
Tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung đã được chấp nhận. Có thể hình dung
các ngun tắc kế toán chung đã được chấp nhận là sự đúc kết từ thực tiễn, làm cơ sở cho
-6-


các quy định cụ thể về kế toán. Một số các nguyên tắc kế toán chung này đã được thể
hiện trong các điều khoản của Luật kế toán. Về đặc điểm này, Kế tốn tài chính phải
tn thủ theo các nguyên tắc kế toán chung đã được chấp nhận nhằm đảm bảo thơng tin

trên các báo cáo tài chính khi cơng bố ra bên ngồi đạt được tính so sánh và có thể dễ
dàng tìm thấy nguồn gốc của nó. Do vậy, khi báo cáo tài chính cơng khai ra bên ngồi
cần được cơ quan kiểm tốn độc lập kiểm toán nhằm đảm bảo sự tin cậy của các số liệu
kế tốn trên báo cáo tài chính.
Trong khi đó kế toán quản trị chủ yếu phục vụ các nhà quản lý để ra quyết định nên loại
thơng tin này có thể do những nguồn cung cấp khác nhau và doanh nghiệp được tự bố trí
cách thu thập và chọn lọc, sử dụng thơng tin. Kế tốn quản trị khơng nhất thiết phải
tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung. Thơng tin và hình thức của các báo cáo kế
tốn quản trị luôn thay đổi, tùy thuộc vào dạng quyết định và mong muốn của nhà quản
lý. Các nhà quản lý có thể sử dụng nhiều kỹ thuật kế tốn quản trị để trợ giúp khi ra quyết
định.
Đặc điểm của thơng tin kế tốn. Thơng tin của kế tốn tài chính phản ánh những sự
kiện kinh tế tài chính đã xảy ra, cịn thơng tin của kế tốn quản trị phản ánh những sự
kiện đã, đang và sắp xảy ra. Như vậy, chứng từ kế toán là những bằng chứng lịch sử
khơng thể thiếu đối với kế tốn tài chính; nhưng khơng bắt buộc đối với kế tốn quản trị.
Điều này dẫn đến thơng tin kế tốn quản trị chú trọng đến tính linh hoạt và kịp thời.
Trong khi thơng tin kế tốn tài chính phải chú trọng đến tính khách quan, chính xác.
Thơng tin của kế tốn tài chính thể hiện dưới hình thái giá trị cịn thơng tin của kế tốn
quản trị khơng chỉ thể hiện dưới hình thái giá trị mà cịn dưới hình thái hiện vật hoặc các
hình thái phi tiền tệ khác.
Tần số báo cáo và thời gian báo cáo. Báo cáo tài chính cung cấp cho người ngoài theo
thời gian đã qui định, thường định kỳ vào cuối quý và cuối năm. Ngược lại, kế tốn quản
trị cung cấp thơng tin thường xun liên tục vào bất kỳ thời điểm nào tùy thuộc yêu cầu
của nhà quản lý: đột xuất, hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng...
Phạm vi báo cáo. Báo cáo tài chính phản ánh hoạt động kinh doanh - tài chính của tồn
doanh nghiệp. Ở các công ty đa quốc gia, báo cáo tài chính cịn thể hiện hoạt động theo
từng khu vực, từng vùng. Ngược lại báo cáo kế toán quản trị thường phản ánh một mặt,
một phần của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Kế tốn quản trị vì thế gắn liền với
phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Tính pháp lý của việc tổ chức kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Do kế tốn tài

chính cung cấp các báo cáo tài chính cho người bên ngồi nên kế tốn tài chính phải được
chuẩn hóa và có tính pháp lệnh cao. Nghĩa là, mọi doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ
phận kế tốn tài chính và cơng khai các báo cáo tài chính ra bên ngồi. Trong khi đó, kế
-7-


toán quản trị được tổ chức tùy thuộc vào yêu cầu của quản lý và khả năng của bộ phận kế
tốn doanh nghiệp, do vậy các thơng tin này khơng cần thiết phải chuẩn hóa và có thể có
đơn vị không tổ chức bộ phận này trong nội bộ doanh nghiệp.

-8-


Bảng 1.1 Sơ đồ so sánh kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Kế tốn tài chính

Thơng tin kế tốn được sử dụng
cho bên ngồi

Bắt buộc tn thủ theo các
ngun tắc kế tốn chung

Thơng tin hướng về q khứ

Sử dụng thước đo giá trị là chủ
yếu

Kế tốn quản trị

Thơng tin kế tốn được sử dụng

cho bên trong

Khơng bắt buộc tn thủ các
ngun tắc kế tốn chung

Thơng tin hướng đến tương lai

Sử dụng nhiều loại thước đo
khác nhau

Thông tin linh hoạt, thích đáng



Thơng tin chính xác, có tính

khách quan và có thể xác minh
Báo cáo được thiết kế theo nhu

Báo cáo định kỳ và có tính so cầu của nhà quản trị

sánh
Khơng có tính bắt buộc, tuỳ theo
nhu cầu quản trị ở doanh nghiệp

Doanh nghiệp bắt buộc phải tổ
chức kế tốn tài chính
1.3.2. Những điểm tương đồng giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Tuy
có nhiều điểm khác nhau như vậy nhưng kế tốn tài chính và kế tốn quản trị vẫn có

nhiều điểm tương đồng. Đó là:
- Cả hai đều cùng chung mục đích cung cấp thơng tin. Mỗi loại kế tốn tài chính, kế tốn
quản trị chỉ là những hệ con trong hệ thống thông tin doanh nghiệp. Cả hai bộ phận kế
tốn đều có mối liên hệ trách nhiệm với bộ phận sử dụng và phân tích thơng tin. Kế tốn
tài chính quan tâm đến trách nhiệm đối với người bên ngồi, cịn kế tốn quản trị quan
tâm đến trách nhiệm đối với doanh nghiệp. Sự quan tâm này còn liên quan đến từng cá
nhân, phòng ban, tổ đội để tăng cường cơng tác kiểm sốt chi phí. Do vậy, khi bàn đến kế
tốn quản trị, chúng ta thường gặp khái niệm kế toán trách nhiệm.
- Cả hai đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, tức là dựa vào nguồn số liệu
ban đầu thống nhất để xử lý thông tin theo những đặc thù riêng của mình. Sẽ rất lãng phí
nếu doanh nghiệp xây dựng hai hệ thống thu thập dữ liệu khác nhau. Với hệ thống ghi
chép ban đầu này, kế tốn tài chính sẽ sử dụng để lập các báo cáo tài chính cho bên
ngồi. Ngược lại, kế tốn quản trị sẽ sử dụng để lập các báo cáo nội bộ.
Phân chia hệ thống kế toán thành kế toán tài chính và kế tốn quản trị khơng có nghĩa chỉ
có kế tốn quản trị tham gia vào hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Công việc theo dõi
tài sản, cơng nợ và vốn chủ sở hữu của kế tốn tài chính cũng là cơng cụ hỗ trợ cho cơng
-9-


tác quản lý tại doanh nghiệp. Những điểm khác nhau và giống nhau đã phân tích ở trên có
thể minh họa qua sơ đồ sau về mối quan hệ giữa Kế tốn tài chính, Kế tốn quản trị và
Kế tốn chi phí1:

KT
tài chính

KT
chi phí

KT

quản trị

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị
Theo sơ đồ trên, kế tốn chi phí là phần giao của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
Nội dung của kế tốn chi phí là tập hợp, phân loại, tính giá theo u cầu nhất định của kế
tốn tài chính và kế tốn quản trị. Với kế tốn tài chính, kế tốn chi phí là cơ sở xác định
chi phí và thu nhập thể hiện trên báo cáo lãi lỗ kinh doanh trong kỳ kế toán. Với kế tốn
quản trị, kế tốn chi phí được sử dụng để tính giá sản phẩm, dịch vụ hoặc chi phí theo
từng nơi hoạt động, lập dự toán..., làm cơ sở để phân tích chi phí và ra quyết định. Việc
giao thoa giữa kế tốn quản trị, kế tốn tài chính, kế tốn chi phí và với các chức năng
khác, thường đặt ra nhiều câu hỏi và tạo ra nhiều mâu thuẫn trong thực tế.
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Với vai trị cung cấp thơng tin cho nhà quản trị, kế tốn quản trị có các chức năng sau:
2.1. Phân tích cách ứng xử của chi phí
Phân tích cách ứng xử chi phí là một nội dung cơ bản của quản trị chi phí. Khơng thể dự
tốn, hoạch định, cũng như kiểm tra kiểm sốt mà khơng biết rõ đặc điểm và phân loại
một cách cụ thể các loại chi phí. Trong khi phân tích chi phí cần phải xem xét nội dung,
bản chất của từng loại chi phí cũng như các hình thức biểu hiện của chi phí thơng qua
nhiều tiêu thức sắp xếp khác nhau. Có thể dựa vào bản chất, nội dung, công dụng kinh tế
của chi phí, cũng có thể dựa vào hành vi, ứng xử, đặc điểm kiểm soát cũng như mối quan
hệ giữa chi phí với các phương pháp kế tốn để phân loại chi phí ... Trong đó việc phân
tích hành vi ứng xử của chi phí được xem là cơ sở của kế toán quản trị, tất cả các chức
năng khác của kế tốn quản trị chỉ có thể được thể hiện và nghiên cứu một cách đầy đủ
sau khi chức năng này được thực hiện một cách đầy đủ. Thực hiện chức năng này cần
1 Charles T. Horngren, Cost Accounting, tr.4, 1991, Prentice Hall

-10-


phân loại chi phí, phân tích chi phí theo ứng xử của chi phí khi mức độ hoạt động thay

đổi cũng như theo các mục đích sử dụng. Đồng thời khi xem xét chi phí, lúc nào nhà
quản trị cũng phải đặt trong mối quan hệ với khối lượng và lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp.
2.2. Lập dự toán và truyền đạt thông tin
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tiến hành một cách thường
xuyên liên tục, các doanh nghiệp phải thiết lập các kế hoạch. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều được tiến hành theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã xây dựng.
Trong đó việc lập dự tốn chi phí giữ vai trị hết sức quan trọng vì:
+ Dự tốn là cơ sở định hướng và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh cũng như phối hợp
các chương trình hành động ở các bộ phận.
+ Dự tốn được lập cịn là cơ sở để kiểm tra kiểm soát các nội dung chi phí cũng như
nhiệm vụ của từng bộ phận.
Thực hiện chức năng này, kế toán quản trị phải tổ chức việc thu thập các thông tin cần
thiết để lập dự tốn gồm thơng tin về tổ chức, về định mức, về chi phí tiêu chuẩn, các
thơng tin kế tốn tài chính, thống kê cũng như kỹ thuật tính tốn, ước tính phục vụ cho
việc lập dự tốn ở doanh nghiệp.
Qua các dự tốn này, nhà quản trị dự tính được những gì sẽ xảy ra trong tương lai, kể cả
những điều bất lợi, thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự tốn. Các dự
tốn này đóng vai trò hạt nhân quan trọng trong việc thực hiện các chức năng hoạch định,
kiểm tra, kiểm soát của quản trị. Thực hiện mục tiêu này kế toán quản trị phải có chức
năng truyền đạt các thơng tin dự tốn, và thông tin khác cho bộ phận liên quan trong nội
bộ doanh nghiệp. Dự toán này phải được lập một cách toàn diện đầy đủ tất cả các bộ
phận bao gồm cả dự toán tổng thể và dự toán đầu tư.

2.3. Kiểm tra, đánh giá và cổ động
Kế toán quản trị có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt hoạt động kinh doanh từ
trước, trong và sau quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Kiểm tra là quá trình so sánh kết quả thực hiện với dự tốn được lập nhằm điều chỉnh dự
toán và đánh giá việc thực hiện. Thông qua kết quả so sánh cho thấy sự khác nhau giữa
thực hiện với dự toán đã lập, tìm ra các ngun nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh quá

trình thực hiện cũng như đánh giá được kết quả, thành tích của từng cá nhân, bộ phận.
Trên cơ sở đó, các nhà lãnh đạo mới có thể có các bộ phận hỗ trợ, cổ động đến các nhân
viên, các bộ phận trong doanh nghiệp.
-11-


Việc kiểm tra, kiểm soát của kế toán quản trị được thực hiện thơng qua hệ thống kiểm
sốt nội bộ trong cơ cấu tổ chức hoạt động và các quy định quản lý nội bộ của doanh
nghiệp. Và, hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện qua việc phân công, phân cấp quản
lý cũng như trách nhiệm quản lý của từng bộ phận, từng tổ, đội, từng khâu của cơng việc.
Hoạch định

Lập dự
tốn

Phân tích

Tổ chức
thực hiện

Đánh giá
Kiểm sốt,
đánh giá

Hỗ trợ ra
quyết định

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ thể hiện chức năng quản trị
Kiểm tra


2.4. Hỗ trợ ra quyết định
Ra quyết định là một công việc thường xuyên ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Quá trình này rất cần các thông tin cụ thể từ nhiều nguồn thông tin, trong đó chủ
yếu là thơng tin của kế tốn mà cụ thể là kế toán quản trị. Các doanh nghiệp thường đứng
trước nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án gắn liền với mỗi tình huống, với số
lượng, chủng loại, các khoản mục chi phí, thu nhập khác nhau liên quan, địi hỏi kế tốn
quản trị cũng phải được tổ chức để có thể cung cấp các thơng tin cụ thể này. Quá trình ra
quyết định của quản trị thường là việc xem xét, cân nhắc lựa chọn từ các phương án khác
nhau để có được phương án tối ưu với hiệu quả cao nhất mà rủi ro nhỏ nhất. Các thơng
tin sẵn có thường rất nhiều loại dưới nhiều hình thức khác nhau. Với chức năng này kế
tốn quản trị phải có cơng cụ thích hợp giúp các nhà quản trị phân biệt được các thơng tin
thích hợp và khơng thích hợp nhằm xác định thơng tin phù hợp theo từng phương án.
Việc nhận diện thông tin phù hợp, bỏ qua các thơng tin khơng thích hợp sẽ tập trung sự
chú ý của nhà quản trị vào vấn đề chính cần giải quyết, giảm thời gian ra quyết định mới
có thể đáp ứng được yêu cầu hiện nay của nhà quản trị trong tình hình cạnh tranh gay gắt,
thay đổi liên tục.
3. VAI TRỊ CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
3.1. Kế toán quản trị với các chức năng quản lý
-12-


Quản trị một doanh nghiệp bao gồm các chức năng cơ bản là: hoạch định, tổ chức, kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định. Mối liên hệ giữa mỗi chức năng này với kế toán quản trị
thể hiện như sau:
Hoạch định là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước, phương pháp
thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Để hoạch định và xây dựng các kế hoạch, nhà quản trị
phải dự đoán nhằm tiên liệu trước mục tiêu, phương pháp, thủ tục trên cơ sở khoa học.
Trong công việc này nhà quản trị phải liên kết các mục tiêu cụ thể lại với nhau và chỉ rõ
cách huy động, sử dụng các nguồn lực sẵn có. Chức nă
ng này chỉ có thể được thực hiện tốt có hiệu quả, và có tính khả thi cao nếu nó được xây

dựng trên cơ sở các thơng tin phù hợp, hợp lý do bộ phận kế toán quản trị cung cấp. Như
vậy kế toán quản trị phải cung cấp thông tin cần thiết để các nhà quản lý ra các quyết
định ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Một kế hoạch phản ánh một
quyết định: làm thế nào để đạt một mục tiêu cụ thể nào đó.
Chức năng tổ chức bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức và truyền đạt thơng tin về các
kế hoạch đến những cá nhân có trách nhiệm trong tuyến quản lý để thực hiện kế hoạch
đó. Thực hiện chức năng này, nhà quản trị phải liên kết giữa các bộ phận, giữa các cá
nhân nhằm huy động và kết hợp các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp lại với nhau để
có thể thực hiện được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả. Vì thế, nhà quản trị phải cần
các thơng tin khác nhau do nhiều bộ phận cung cấp, trong đó kế tốn quản trị sẽ cung cấp
thơng tin chủ yếu liên quan đến kinh tế, tài chính. Kế tốn quản trị sẽ dự đốn nhiều tình
huống khác nhau của các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét đề ra các quyết
định trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo các mục tiêu chung. Ví dụ: để định giá sản phẩm mới, các nhà quản lý sẽ dựa
vào thông tin do kế toán quản trị cung cấp để đảm bảo rằng mối quan hệ giữa giá bán và
chi phí hài hịa với chiến lược marketing của đơn vị.
Tóm lại, với chức năng này, công việc của nhân viên kế toán quản trị và nhà quản lý gắn
liền với nhau để thực hiện các quyết định hàng ngày. Ngược lại, chức năng này là cơ sở
để kế toán quản trị thực hiện tốt kế toán trách nhiệm, đồng thời tạo lập ra những dịng
thơng tin trong doanh nghiệp.
Sau khi đã triển khai thực hiện các kế hoạch, công việc kiểm tra, kiểm sốt nhằm điều
chỉnh và đánh giá có vị trí rất quan trọng. Với chức năng kiểm sốt và đánh giá của quản
trị, kế toán quản trị cung cấp các báo cáo hoạt động, xem xét giữa kết quả thực tế với dự
toán đặt ra và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết hoặc các cơ hội cần khai
thác. Thường trong quá trình này người ta sử dụng phương pháp chi tiết, so sánh giữa kết
quả thực hiện với các số liệu kế hoạch , dự tốn; qua đó xem xét sai lệch giữa kết quả đạt
-13-


được do kế toán cung cấp theo các báo cáo với dự tốn đã lập nhằm đánh giá tình hình

thực hiện dự tốn.
Như vậy, có thể xem các báo cáo kế toán quản trị là sự phản hồi trong hoạt động quản lý
của doanh nghiệp để các nhà quản trị ra quyết định, xem lại các hoạch định, kế hoạch ...
Do vậy để kế toán quản trị giúp cho chức năng kiểm tra, đánh giá; các thông tin phải
được tổ chức dưới dạng so sánh được. Quá trình kiểm tra đánh giá của nhà quản trị trong
phạm vi của mình để có thể điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Với chức năng hỗ trợ cho việc ra quyết định, thơng tin kế tốn quản trị là thơng tin chủ
yếu để phân tích các khả năng khi giải quyết một vấn đề. Lý do là mỗi khả năng giải
quyết vấn đề đều có những chi phí và lợi ích riêng có thể đo lường, qua đó các nhà quản
lý sẽ sử dụng để quyết định khả năng nào là tốt nhất. Chẳng hạn, một công ty phát hiện
một đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường. Để duy trì thị phần của mình, cơng ty có thể
thực hiện biện pháp giảm giá hoặc tăng cường quảng cáo hoặc thực hiện đồng thời cả hai
phương án trên. Quyết định lựa chọn phương án nào, mà ta hay gọi là phân tích scénario,
là trường hợp phổ biến trong kế toán quản trị để ra quyết định. Cung cấp thơng tin cho
việc ra quyết định địi hỏi nhà quản trị phải có phương pháp lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án đặt ra. Ra quyết định tự thân nó khơng là một chức năng riêng biệt mà trong
q trình thực hiện các chức năng trên đều đòi hỏi phải ra quyết định. Do đó thơng tin kế
tốn quản trị thường phục vụ chủ yếu cho quá trình này. Đây là chức năng quan trọng và
xuyên suốt trong quản trị doanh nghiệp.
Với mối liên hệ trên giữa kế toán quản trị và hoạt động quản lý, thơng tin kế tốn quản trị
cung cấp cho các nhà quản trị phải thể hiện dưới dạng tóm tắt. Với những thơng tin đó,
các nhà quản trị có thể nhìn nhận được vấn đề gì đang xảy ra, những khả năng tiềm tàng,
những cơ hội sẵn có để có kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
3.2. Sự cần thiết của kế toán quản trị ở Việt nam
Ở các nước theo nền kinh tế thị trường, vai trị của kế tốn quản trị ngày càng được mở
rộng. Có những lý do chủ yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển của lĩnh vực kế tốn
này như sau:
- Phương pháp sản xuất đã thay đổi nhanh chóng trong hai thập niên qua, đặc biệt là khả
năng sản xuất tự động hóa cũng như cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng
trên toàn cầu. Do vậy, các nhà quản lý phải đương đầu với các vấn đề định giá và tính giá

các sản phẩm và dịch vụ.
- Các mơ hình quản lý và mơ hình ra quyết định cũng thay đổi nhờ sự phát triển của cơng
nghệ thơng tin và các cơng cụ phân tích định lượng, như: phân tích xác xuất, lý thuyết ra

-14-


quyết định,... Những công cụ này ngày càng được áp dụng phổ biến khi ra quyết định ở
các doanh nghiệp.
Như vậy, những chuyển biến trong đặt ra nhu cầu thông tin ngày càng cao trong công tác
quản lý. Một doanh nghiệp sẽ tồn tại nếu doanh nghiệp đó thích ứng, đối phó nhanh
chóng và kịp thời với mọi thử thách mới trên thị trường. Chính vì vậy, kế tốn quản trị
ngày càng giữ được vị trí quan trọng.
Ở nước ta, từ trước đến nay khái niệm kế toán quản trị hoàn toàn mới mẻ. Chuyển sang
cơ chế thị trường với sự điều tiết của nhà nước, sự hình thành kế toán quản trị trong bộ
phận kế toán là rất cần thiết vì những lý do sau:
- Một là, hiện nay các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh. Mơi
trường cạnh tranh đã hình thành ở Việt nam, giữa doanh nghiệp trong nước với nhau,
giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân và với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, do vậy các thơng tin nội bộ do hệ thống kế toán quản trị cung cấp tất yếu phải
được hình thành.
- Hai là, hệ thống kế tốn Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể để phù hợp với các
thơng lệ kế tốn quốc tế, theo đó hệ thống tài khoản kế tốn mới cùng với các chuẩn mực
kế tốn đã hình thành. Đây là cơ sở để từng bước xây dựng kế toán quản trị độc lập với
kế tốn tài chính.
Tất cả những lý do trên yêu cầu các nhà quản lý của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
phải đối phó với những thay đổi liên tục trên thị trường để ra quyết định. Vì thế, nhu cầu
thơng tin về tiềm lực và nội bộ của doanh nghiệp là một yếu tố khơng thể thiếu và kế tốn
quản trị là phương tiện, là công cụ hỗ trợ quan trọng nhất quyết định chất lượng quá trình
quản lý ở các doanh nghiệp.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
4.1. Đối tượng của kế tốn quản trị
Mỗi mơn học đều có đối tượng nghiên cứu riêng, đối tượng sẽ xác định nhiệm vụ và nội
dung của môn học. Nếu đối tượng nghiên cứu của kế toán là tài sản, nguồn vốn và sự vận
động của tài sản trong các doanh nghiệp thì với kế tốn quản trị vì là một bộ phận của kế
toán nên trước hết cũng phải quan tâm đến tài sản. Tuy nhiên kế toán quản trị đặt trọng
tâm vào việc xem xét quá trình vận động của tài sản trong quá trình doanh nghiệp tạo ra
giá trị. Như vậy đối tượng của kế toán quản trị phải là chi phí trong mối quan hệ đến việc
hình thành và gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Điều này càng thấy rõ hơn khi xem xét
hệ thống thông tin kế tốn thì thơng tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý cung cấp
cho các nhà quản trị trong hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá là thơng
tin về chi phí. Trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí thường xun phát
-15-


sinh trong nội bộ doanh nghiệp và chịu sự chi phối của nhà quản trị, mọi quyết định trong
doanh nghiệp đều liên quan đến việc sử dụng tài nguyên, đến chi phí của doanh nghiệp
trong việc hình thành giá trị. Q trình này thường gắn liền với lợi ích mong muốn của
doanh nghiệp. Ở đây, chi phí được hiểu là giá trị của mọi khoản hao phí về nhân tài, vật
lực nhằm thu được các lợi ích làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Chi phí có thể được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau để có thể cung cấp những thông
tin phù hợp với nhu cầu của nhà quản trị, trong đó việc xem xét chi phí trong mối quan hệ
với khối lượng, hay mức độ hoạt động và với lợi nhuận có thể được xem là đối tượng chủ
yếu của kế toán quản trị. Như vậy, các loại chi phí đặt trong các mối quan hệ khác nhau
và quan hệ với lợi ích mang lại cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai là đối tượng cụ thể
của kế tốn quản trị. Khơng những thế, vì kế tốn quản trị quan tâm đến khía cạnh của
quản trị là chủ yếu do đó q trình kiểm sốt, kiểm tra điều chỉnh trong quản trị cần thiết
phải có cả thơng tin về tài chính cũng như phi tài chính nên đây cũng là một đối tượng cụ
thể của kế toán quản trị.
Với các đối tượng nghiên cứu như vậy, kế tốn quản trị mới cung cấp thơng tin về mọi

khả năng có thể xảy ra để chọn lựa khả năng tối ưu nhằm hỗ trợ cho quá trình quản trị
doanh nghiệp.
4.2. Đặc điểm các phương pháp của kế toán quản trị
Là một bộ phận trong hệ thống kế tốn doanh nghiệp, kế tốn quản trị cũng có những
phương pháp xử lý thông tin để đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý. Phương pháp kế
toán quản trị có những đặc điểm sau:
- Phương pháp kế tốn quản trị không thể tách rời với những phương pháp cơ bản của kế
tốn: đó là lập chứng từ, ghi sổ, tính giá và tổng hợp cân đối kế tốn. Vì kế toán quản trị
thực chất cũng là việc ghi chép được tách ra từ bộ phận kế tốn, nó được hình thành và
phát triển nhằm đáp ứng u cầu cơng tác quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế
toán quản trị khơng cần phải thống nhất như kế tốn tài chính vì chỉ phục vụ cho nội bộ,
nên phương pháp của kế toán quản trị thường linh hoạt theo từng doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương pháp kế toán quản trị để xử lý thông tin phải đáp ứng yêu cầu
thông tin của nhà quản lý tại doanh nghiệp. Do hoạt động quản lý có nhiều chức năng
như hoạch định, tổ chức, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định nên sẽ có những phương
pháp xử lý thơng tin riêng để phục vụ từng chức năng trên.
- Hệ thống sổ sách kế toán quản trị được kết hợp với hệ thống sổ sách kế tốn chi phí
trong kế tốn tài chính.
- Do thơng tin kế tốn quản trị cịn phản ánh các sự kiện kinh tế trong tương lai nên khi
dùng thước đo giá trị cần quan tâm đến loại giá: giá lịch sử, giá tương lai, giá hiện hành,
-16-


hiện giá ... Mỗi loại giá sẽ có những vai trị khác nhau trong xử lý thơng tin và dạng ra
quyết định.
- Phương pháp kế tốn quản trị cịn tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý
tại doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có mức độ phân cấp quản lý cao, gắn trách nhiệm
của từng bộ phận trong q trình kinh doanh sẽ địi hỏi vận dụng phương pháp kế tốn
phù hợp. Các trung tâm phân tích (các đối tượng phân tích), hệ thống các tiêu thức phân
bổ chi phí sẽ tùy thuộc vào tổ chức sản xuất và quản lý tại doanh nghiệp.

- Do thông tin kế tốn quản trị hướng về tương lai nên ngồi nguồn số liệu được xử lý từ
kế tốn tài chính, kế tốn quản trị cịn có phương pháp thu thập thơng tin từ hệ thống
hạch tốn nghiệp vụ kỹ thuật, hạch tốn thống kê.
- Phương pháp xử lý thơng tin kế tốn quản trị cịn kế thừa những phương pháp của phân
tích kinh doanh, như: phương pháp so sánh, phân tích tương quan, phương pháp thay thế
liên hồn, phương pháp phân tổ.
- Ngồi ra, kế tốn quản trị cũng sử dụng nhiều đến thông tin quá khứ khi lập dự tốn, vì
đó là cơ sở để ước đốn doanh thu, chi phí và kiểm tra kiểm sốt tồn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Do vậy các phương pháp của kế tốn quản trị cũng thường theo cách ước
đốn, mơ phỏng, gần đúng, dự báo xu hướng, biến động đánh giá trên cơ sở xác suất
trong doanh nghiệp và môi trường chung quanh.

CÂU HỎI ƠN TẬP
Hãy trình bày và phân tích những điểm khác nhau giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản
trị.
Tại sao nói rằng kế tốn quản trị không nhất thiết phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế
tốn chung đã chấp nhận?
Hãy mơ tả và cho các ví dụ về các q trình của hoạt động quản lý. Qua đó, phân tích vai
trị của kế tốn quản trị trong các q trình đó.
Tìm hiểu Luật Kế tốn hiện nay ở Việt Nam, hãy chỉ ra vị trí và một số đặc điểm của kế
toán quản trị trên khía cạnh pháp lý.
Tại sao nói rằng: Kế tốn quản trị là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin quản
trị của doanh nghiệp? Hãy chỉ ra vai trò của những hệ thống thông tin khác trong việc
cung cấp thơng tin cho quản lý.
Tại sao chi phí được xem là trọng tâm của kế toán quản trị?

-17-


Anh (chị) có suy nghĩ gì về sự khác biệt giữa phương pháp của kế tốn tài chính và kế

tốn quản trị.
Vai trị của kế tốn quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Đối tượng của kế toán quản trị và sự khác biệt với đối tượng kế tốn tài chính.

-18-


Chương 2. CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ
Như đã trình bày ở chương 1, vai trị của kế tốn quản trị ngày càng được khẳng định và
nó được xem như là một trong những công cụ phục vụ hữu hiệu nhất cho quản lý nội bộ
doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công việc quản lý, từ khâu lập kế hoạch bao gồm việc xác
định các mục tiêu của doanh nghiệp cũng như xác định các phương tiện để đạt được các
mục tiêu đó, đến việc kiểm tra, phân tích và ra các quyết định, các nhà quản trị phải cần
đến rất nhiều thơng tin. Tuy nhiên, trong đó, thơng tin về tiềm lực và tổ chức nội bộ của
doanh nghiệp do kế toán quản trị cung cấp là bộ phận quan trọng nhất, quyết định chất
lượng của công tác quản lý.
Xét từ phương diện kế tốn, thơng tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và cung cấp
cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong q trình kinh doanh của các doanh
nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận thu được. Hơn nữa, trên giác độ quản lý, chi phí phần lớn phát sinh
trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị, do vậy, kiểm sốt
và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Chỉång ny nghĩa cỉïu vãư chi
phe vai cạc cạch phán loải chi phê khạc nhau làm hiãøu r hån vãư chi phí trong
doanh nghiãûp, lm cå såí âãø triãøn khai näüi dung cạc chỉång sau.
1. KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ V CÁC TIÊU THỨC PHÂN LOẠI CHI PHÍ
Chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm tạo ra các
loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. Như vậy, nội dung của chi phí rất đa dạng.
Trong kế tốn quản trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhằm cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng trong các thời điểm khác
nhau của quản lý nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào đó, chi phí phát sinh trong các loại hình

doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại, dịch vụ) cũng có nội dung và đặc điểm
khác nhau, trong đó nội dung chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thể hiện tính đa
dạng và bao quỏt nht.
Vỗ lyù do õoù, nọỹi dung chờnh ca chổồng ny sẽ nghiên cứu các cách phân loại chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất. Âãø thäng tin vãö chi phê cọ tạc dủng låïn cho cäng
tạc quan l nọi chung v qn trë chi phê nọi giảng, chi phí trong doanh nghiãûp
âỉåüc xem xẹt åí rút nhiãưu khế cảnh khạc nhau. Củ thãø, chi phê s âỉåüc phán
loải theo cạc tiêu thỉïc phán loải nhỉ sau:
Phán loải chi phê theo chỉïc nàng hoảt âäüng.
Phán loải chi phê trong mäúi quan hãû våïi låüi nhûn xạc âënh tỉìng k.
Phán loải chi phê theo cạch ỉïng xỉí ca chi phê.
-19-


Cạc cạch phán loải chi phê khạc phủc vủ cho viãûc kiãøm tra và ra quyết âënh.
2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng của chúng, hay nói
một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau trong q trình sản xuất
kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí
ngồi sản xuất.
2.1 Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng sức lao
động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm
ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, ngun vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể
chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hồn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.

Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và những khoản trích theo lương phải trả cho
bộ phận cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ
phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì khơng bao gồm trong
khoản mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí vật
liệu phục vụ q trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao , sửa chữa và bảo trì máy móc
thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng,
v.v…
Ngồi ra, trong kế tốn quản trị cịn dùng các thuật ngữ khác: chi phí ban đầu (prime
cost) để chỉ sự kết hợp của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng
trực tiếp; chi phí chuyển đổi (conversion cost) để chỉ sự kết hợp của chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
-20-



×