Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nhiệt điện nghi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934 KB, 88 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

PHAN DUY AN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
NHIỆT ĐIỆN NGHI SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

HÀ NỘI, 2023

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

PHAN DUY AN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
NHIỆT ĐIỆN NGHI SƠN

Ngành : Quản lý năng lượng
Mã số : 8510602

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Duệ

HÀ NỘI, 2023

BỘ CÔNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

1

LỜI CẢM ƠN

Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy giáo hướng dẫn luận văn của mình
về sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Minh Duệ

Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy/Cơ giảng dạy trong suốt q trình
học tập và các bộ phận, phòng ban chức năng của trường Đại học Điện lực,
Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý năng lượng đã hướng dẫn, chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường

Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình … đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc học tập và nghiên cứu …

Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ, cung
cấp số liệu, tập thể cán bộ Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn, các anh, chị đồng
nghiệp trong Tổng công ty Phát điện 1 đã đóng góp nhiều ý kiến thiết thực,
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Mặc dù, tôi đã rất cố gắng trong việc lựa chọn nội dung cũng như cách
trình bày luận văn, song do năng lực cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong sẽ tiếp tục nhận được sự góp ý q báu của q
thầy cơ để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2024
Tác giả

Phan Duy An

2

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đã sử dụng các tài liệu tham khảo của các tác giả, các
nhà khoa học và các luận văn được trích dẫn trong phụ lục “Tài liệu tham
khảo” cho việc nghiên cứu và viết luận văn của mình ...

Tác giả cam đoan về các số liệu và kết quả tính tốn được trình bày
trong luận văn là hồn tồn do tác giả tự tìm hiểu và thực hiện trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn của mình, khơng sao chép và chưa được sử dụng
cho đề tài luận văn nào ...

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2024
Tác giả

Phan Duy An

3

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................2

MỤC LỤC.............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................7

1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................11
3.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................11
3.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................11
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................12
7. Nội dung của Luận văn ....................................................................................12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐIỆN ....................................14
1.1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ....14

1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................14
1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất điện.............17
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.............20
1.2. Cơ sở thực tiễn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát điện .........................................26
1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) ..............................................28
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)..............................................28
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ........................................29
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) .......................................29
1.2.4. Tỷ số thanh toán hiện hành .....................................................................30

4


Kết luận Chương 1:..............................................................................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN NGHI SƠN....................................................31

2.1. Tổng quan về Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn.................................................31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................31
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực sản xuất kinh doanh cho Công ty......................33
2.1.3. Đặc điểm về công nghệ sản xuất của Công ty ........................................35
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty ...................................................36
2.1.5. Nguồn vốn và lao động ...........................................................................39

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn từ
năm 2018 đến 2023..............................................................................................42

2.2.1. Chỉ tiêu về doanh thu ..............................................................................42
2.2.2. Chỉ tiêu về chi phí ...................................................................................43
2.2.3. Chỉ tiêu về giá bán điện bình quân so với giá thành sản xuất điện.........46

2.3. Đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh .....................................................47

2.3.1. Về sản lượng điện ...................................................................................47
2.3.2. Về các chỉ tiêu vận hành ổn định, tin cậy ...............................................47
2.3.3. Về các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất.............................................49
2.3.4. Về kế hoạch sử dụng, tuyển dụng lao động và năng suất lao động ........50
2.3.5. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệt điện
Nghi Sơn giai đoạn 2018 – 2023 (chủ yếu từ năm 2020 đến 2023) .................51


2.4. Các nguyên nhân tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhiệt điện Nghi Sơn ............................................................................................56

2.4.1. Trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.........................................58
2.4.2. Ảnh hưởng của Vốn kinh doanh .............................................................59
2.4.3. Trình độ tổ chức quản lý .........................................................................59
2.4.4. Ảnh hưởng của nguồn lực lao động ........................................................60
2.4.5. Ảnh hưởng của cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, giá trị TSCĐ .........61
2.4.6. Ảnh hưởng hệ thống thông tin và xử lý thông tin...................................62

Kết luận chương 2:...............................................................................................63

CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN NGHI SƠN .............................................................65

5

3.1. Định hướng phát triển của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn trong giai đoạn
2023 - 2025 ..........................................................................................................65

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................69

3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu, huy động vốn và sử dụng vốn.......................69
3.2.2. Giải pháp về quản lý chi phí ...................................................................71
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý điều hành và vận hành.................................76
3.2.4. Nâng cao hiệu suất các tổ máy phát điện ................................................77
3.2.5. Nâng cao độ khả dụng các tổ máy phát điện ..........................................78
3.2.6. Tiếp nhận than, kho chứa đảm bảo chất lượng và khối lượng cho sản
xuất ....................................................................................................................80


3.3. Kiến nghị đối với Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn ..........................................80

Kết luận Chương 3:..............................................................................................81

KẾT LUẬN .........................................................................................................83

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................85

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

1 HTĐ Hệ thống điện

2 QLNL Quản lý năng lượng

3 QTKD Quản trị kinh doanh

4 ĐTXD Đầu tư xây dưng

5 SXKD Sản xuất kinh doanh

6 EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam

7 EVNGENCO1 Tổng công ty Phát điện 1

8 NMNĐ Nhà máy Nhiệt điện


9 A0 Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia

10 VLĐ Vốn lưu động

11 VCĐ Vốn cố định

12 TSCĐ Tài sản cố định

13 TSLĐ Tài sản lưu động

14 DTT Doanh thu thuần

15 TSLN Tỷ suất lợi nhuận

16 LNST Lợi nhuận sau thuế

17 ĐTNH Đầu tư ngắn hạn

18 ĐTDH Đầu tư dài hạn

7

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo
quyết định đến sự sống còn và phát triển của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp không những tồn tại,
phát triển mà còn cạnh tranh tốt và đứng vững trên thị trường. Hiệu quả sản

xuất kinh doanh có được khi và chỉ khi doanh nghiệp ngày một nâng cao chất
lượng hàng hoá, dịch vụ, tăng doanh thu bán hàng, tiết kiệm chi phí kinh
doanh, tăng năng suất lao động.

Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn là chi nhánh thuộc Tổng công ty Phát
điện 1, đây là một trong những đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, với chức năng chủ yếu là sản xuất điện năng. Trong thời gian qua, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Ngành điện nói chung và tại Cơng ty Nhiệt điện
Nghi Sơn cịn chưa tương xứng với nguồn lực hiện có. Trong thời gian vừa
qua, trước biến động lớn của thị trường nhiên liệu, việc quản trị doanh thu, chi
phí và năng suất lao động cịn nhiều bất cập, chưa có hệ thống và chưa tiếp
cận với các phương pháp quản trị hiện đại. Để tồn tại và phát triển, Công ty
không chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu
dài. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong một giai đoạn dù lớn đến đâu cũng
không được đánh giá cao nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của
doanh nghiệp xét trong chu kỳ thời gian dài. Do vậy, việc xem xét hiệu quả
lâu dài là hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp khi mới thâm
nhập vào thị trường cần phải bỏ qua lợi ích trước mắt, các chi phí đầu tư ban
đầu như: quảng cáo, tiếp thị trong giai đoạn này là rất lớn, vì thế lợi nhuận thu
được có thể là rất thấp hoặc thua lỗ, tuy nhiên, về lâu dài khi đã chiếm lĩnh
được thị trường khi đó mới có hiệu quả. Vì vậy, khi xem xét đến hiệu quả
SXKD chúng ta khơng những chú trọng lợi ích trước mắt mà cấn phải chú
trọng đến lợi ích lâu dài, có như vậy doanh nghiệp mới phát triển bền vững và
mang lại hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao

8

hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn vì thế được đặt
ra như là một vấn đề bức thiết.


Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn được thành lập theo Quyết định số
07/QĐ-EVNGENCO1 ngày 11/01/2018 trên cơ sở chuyển giao nguyên trạng
cơ sở vật chất và con người của dự án nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 từ Tập
đồn Điện lực Việt Nam về Tổng cơng ty Phát điện 1. Nhà máy Nhiệt điện
Nghi Sơn 1 có cơng nghệ hiện đại, tiêu chuẩn thiết kế theo nhóm quốc gia G7,
gồm 2 tổ máy, công suất 2 x 300MW, sản lượng điện trung bình hàng năm 3,6
tỷ kWh. Với tổng mức đầu tư xây dựng hơn 1,2 tỷ USD, Nhà máy Nhiệt điện
Nghi Sơn 1 là một trong các nhà máy được đầu tư xây dựng với công nghệ
hiện đại nhất Việt Nam hiện nay.

Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát nhận thức đó, cùng với
những kiến thực đã tiếp thu được trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu,
thông qua việc tiếp xúc và nghiên cứu kĩ lưỡng thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2018-2023, người viết đã quyết định
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhiệt điện Nghi Sơn” làm luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có những nghiên cứu đi sâu vào đánh
giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời, Lev (1983) nhận thấy rằng, sự biến thiên của lợi nhuận theo thời gian
bị ảnh hưởng bởi loại sản phẩm, mức độ cạnh tranh và mức độ thâm dụng vốn
cũng như quy mô của doanh nghiệp. Ngồi ra, khả năng sinh lời có thể bị ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố kinh tế khác nhau (Burns, 1985). Những chứng cứ
mới về các nhân tố quyết định khả năng sinh lời của các doanh nghiệp chế tạo

của nước Úc đã được nêu ra bởi McDonald (1999). Kết quả cho thấy, khả
năng sinh lời của doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sức mạnh của công

9

đoàn, sự cạnh tranh mạnh của hàng nhập khẩu; và ảnh hưởng tích cực bởi
mức độ tập trung của ngành.

Bên cạnh đó, có một sự ổn định trong tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu của doanh nghiệp qua thời gian. Sự tăng lên của tiền lương thực tế
có mối quan hệ tiêu cực với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, điều
này cho thấy các doanh nghiệp sẽ không điều chỉnh ngay lập tức giá bán theo
sự tăng lên của tiền lương thực tế. Thị phần của doanh nghiệp nói chung
khơng phải là nhân tố quyết định đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Nghiên
cứu của Gupta (1969) nhận thấy quy mô doanh nghiệp tác động đến khả năng
sinh lời. Khả năng sinh lời của các doanh nghiệp nhỏ nhìn chung là thấp hơn
khả năng sinh lời của các doanh nghiệp lớn ở Hoa Kỳ. Davidson và Dutia
(1991) cũng nhận thấy các doanh nghiệp nhỏ hơn có xu hướng có tỷ suất lợi
nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Elliott (1972) đã nghiên cứu ảnh
hưởng của tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh. Quy
mô công ty ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh theo hai con đường. Các doanh
nghiệp có quy mơ dưới trung bình có sự tăng trưởng dịng tiền cao hơn và có
tỷ lệ đầu tư vốn cao hơn so với các doanh nghiệp quy mô trên mức trung bình.
Sự tăng trưởng cũng ảnh hưởng đến tình hình nợ vay của doanh nghiệp.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của sự tăng trưởng và quy mơ doanh nghiệp lên
tình hình tài chính, Gupta (1969) xem xét sự biến động trong mức độ sử dụng
tài sản, địn bẩy tài chính, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời giữa các
doanh nghiệp chế tạo hoạt động ở các mức độ quy mô khác nhau và với các tỷ
lệ tăng trưởng khác nhau. Những phát hiện của Gupta (1969) được tóm tắt
như sau:


Thứ nhất, các tỷ số hiệu suất hoạt động và các tỷ số địn bẩy tài chính
giảm khi có sự tăng lên trong quy mô của doanh nghiệp nhưng tăng lên cùng
với sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

Thứ hai, các tỷ số khả năng thanh tốn tăng khi có sự tăng lên trong
quy mô của doanh nghiệp nhưng giảm cùng với tỷ lệ tăng trưởng của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp lớn có xu hướng có tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.

10

2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những
tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng doanh nghiệp, chính vì vậy
mà đã có rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ lựa chọn đề tài này, ví dụ
như Luận án “Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước xây
dựng giao thông” của tác giả Dương Văn Chung (2003). Luận án đã hệ thống
hóa và hồn thiện cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nước nói chung và doanh nghiệp xây dựng giao thơng nói riêng.
Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tổng
công ty Nhà nước xây dựng giao thông thuộc bộ Giao thông vận tải để từ đó
rút ra những hạn chế, yếu kém và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiêp từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp này.

Luận án của Nguyễn Văn Phúc (2016), “ Giải pháp tài chính nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty

Sông Đà” lại vận dụng các lý luận để làm rõ những đặc điểm hoạt động và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông
Đà để từ đó tập trung đưa ra các giải pháp tài chính để cải thiện hiệu quả kinh
doanh một cách bền vững cho những doanh nghiệp này. Tuy nhiên, luận án
mới chỉ tập trung vào nghiên cứu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng.

Luận văn “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Nhiệt điện Quảng Ninh” của tác giả Dương Đình Hịa (2014) thực hiện
tại Đại học Thái Nguyên. Luận văn “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn” của tác giả Lê Thị Kim Dung (2019) thực
hiện tại Đại học Lâm Nghiệp. Các đề tài nghiên cứu liên quan đến nội dung
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực phát điện. Tuy nhiên, giống như hầu hết các nghiên cứu ở mức
độ này thường chỉ tập trung đi sâu vào phân tích hoạt động sản xuất kinh

11

doanh của một doanh nghiệp cụ thể và đưa ra một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp đó.

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty Nhiệt điện Nghi Sơn trong thời gian qua, đề xuất giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn
trong thời gian tới (2020 - 2025).
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Nhiệt
điện Nghi Sơn trong thời gian qua.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn trong thời gian tới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài gồm có:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất điện.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn, qua đó làm rõ những bất cập, hạn chế
và nguyên nhân làm cơ sở xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh điện năng
của Công ty.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng sản xuất kinh doanh
của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn đã xác định nêu trên, đề xuất các giải pháp

12

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn và
đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhiệt điện Nghi Sơn thuộc Tổng công ty Phát điện 1.


5.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: tại Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn thuộc Tổng công ty
Phát điện 1

- Thời gian của các số liệu phục vụ nghiên cứu: Các số liệu về tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn trong giai đoạn từ
năm 2018 đến năm 2023.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Khảo sát, thống kê, so
sánh, tổng hợp, phân tích số liệu;

- Dữ liệu được thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp, cụ thể: Dữ
liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc trao đổi với lãnh đạo của Tổng công
ty Phát điện 1, Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn và các Cơng ty Nhiệt điện khác
có mơ hình tương đương. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên cơ sở kế thừa
các kết quả nghiên cứu, khảo sát của các tạp chí Điện lực và các báo cáo của
Tập đồn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 1, Cơng ty Nhiệt điện
Nghi Sơn và các tài liệu có trên mạng Internet.

- Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng một số phương pháp phân tích tính
tốn hiệu quả kinh tế, tài chính và kỹ thuật.

7. Nội dung của Luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được trình bày bao gồm 3 chương:


13

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhiệt điện Nghi Sơn

Chương 3: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Nhiệt
điện Nghi Sơn

14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐIỆN

1.1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

a) Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, về vấn đề hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa có được một khái niệm thống nhất.
Trên mỗi lĩnh vực kinh tế, nghành nghề kinh doanh,… đều được xem xét trên
các gốc độ khác nhau về vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến nay về vấn đề
định nghĩa vẫn tồn tại nhiều khái niệm về hiệu quả kinh tế khác nhau, tùy
theo quan điểm nghiên cứu.
Theo PGS.TS Hồng Hữu Hịa cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,

phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực
đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.[12]
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù
kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu xác định”.[10]
Theo các nhà kinh tế học có các quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh như sau:
Quan niệm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng chi phí”. Quan niệm này thể
hiện được sự so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với chi phí tiêu hao.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một q trình trong đó các yếu tố tăng thêm

15

có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và làm hiệu quả sản xuất kinh
doanh thay đổi. Quan niệm này chỉ xem xét tới phần kết quả bổ sung với
phần chi phí bổ sung mà không xem xét sự vận động của yếu tố sản có và yếu
tố tăng thêm.[10]

Quan niệm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là được xác đinh
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả
đó”. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định. Quan niệm trên đã gắn kết được hiệu quả với chi phí, coi hiệu quả kinh
doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
quan niệm này vẫn chưa biểu hiện được tươngquan về lượng và chất giữa kết
quả và chi phí. [10]

Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là đại lượng biểu

hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được
kết quả đó”. Với quan niệm này, mối quan hệ giữa kết quả và chi phí được
biểu hiện một cách chặt chẽ hơn. Mối quan hệ giữa kết quả và chi phí thể
hiện bằng giá trị tuyệt đối là lợi nhuận, được đo bằng hiệu số giữa kết quả và
chi phí. Do đó, mối tươngquan được biểu hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa
kết quả và chi phí, quan điểm này phản ánh tồn diện hơn. [10]

Từ những quan niệm và nhận định trên, theo quan điểm của tác giả:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế,
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ quản trị các nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.

b) Đánh giá hiệu quả SXKD về mặt định tính và định lượng

Việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
được xem xét một cách toàn diện, tức là xem xét cả hai mặt định tính và định
lượng .

16

Về mặt định lượng: Hiệu quả SXKD phải được xem xét trong mối
tươngquan giữa cái thu được và cái đã chi ra. Đánh giá hiệu quả SXKD về
mặt định lượng thông qua các chỉ tiêu định lượng , nó được thể hiện bằng các
con số cụ thể.

Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD cho chúng ta biết được tổng quát
của hoạt động SXKD của doanh nghiệp và được sử dụng trong các trường
hợp không thể đo lường bằng con số cụ thể hoặc khó định lượng được. [10]


c) Đánh giá hiệu quả SXKD theo lợi ích trước mắt và lâu dài

Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp khơng chỉ tập trung vào lợi
ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu dài. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong một giai đoạn dù lớn đến đâu cũng không được đánh giá cao nếu
nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp xét trong chu kỳ
thời gian dài. Do vậy, việc xem xét hiệu quả lâu dài là hết sức quan trọng, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp khi mới thâm nhập vào thị trường cần phải
bỏ qua lợi ích trước mắt, các chi phí đầu tư ban đầu như: quảng cáo, tiếp thị
trong giai đoạn này là rất lớn, vì thế lợi nhuận thu được có thể là rất thấp hoặc
thua lỗ, tuy nhiên, về lâu dài khi đã chiếm lĩnh được thị trường khi đó mới có
hiệu quả. Vì vậy, khi xem xét đến hiệu quả SXKD chúng ta khơng những chú
trọng lợi ích trước mắt mà cấn phải chú trọng đến lợi ích lâu dài, có như vậy
doanh nghiệp mới phát triển bền vững và mang lại hiệu quả ngày càng cao
cho doanh nghiệp. [10]

d) Đánh giá hiệu quả SXKD theo lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
xã hội và của người lao động

Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động SXKD
của mỗi doanh nghiệp đều có sự tác động đến sự phát triển chung của ngành,
vùng kinh tế, cả nền kinh tế và cũng có thể tác động theo hướng tiêu cựu, có
nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả SXKD song nó tác động tiêu cực đến các
doanh nghiệp khác, đến ngành, thậm chí đến cả nền kinh tế. Chính vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả SXKD không chỉ xem xét trong phạm vi của doanh nghiệp
mà phải xem xét trong phạm vi của ngành, khu vực và cả nền kinh tế.

17

Việc đánh giá hiệu quả SXKD cũng được xem xét trong mối liên hệ

với lợi ích người lao động, việc nâng cao hiệu quả SXKD phải gắn liền với
việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và nâng cao tay nghề cho người lao
động.

1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất điện

a) Khái niệm điện năng

Điện năng là một dạng hàng hóa đặt biệt với các đặc điểm riêng của
nó là khơng nhìn thấy, sờ thấy, khơng có hàng tồn kho và sản phẩm dở dang,
sản phẩm dự trữ, trong q trình vận hành có tính nguy hiểm cao độ trong
cung ứng và sử dụng điện. Do tính chất đặc thù của hàng hóa điện năng, nên
việc sản xuất và kinh doanh điện năng phải tuân thủ theo quy trình quy phạm
kỹ thuật và quy trình kinh doanh bán điện chặt chẽ.

b) Sản xuất điện năng

Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình cung cấp sản
phẩm điện và phân phối điện sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng
lượng khác sang năng lượng điện hay điện năng, dòng điện xuất hiện sau khi
lưới điện được nối với mạng tiêu thụ.

Điện năng được sản xuất ra theo nhiều cách khác nhau, phần lớn được
sản xuất bởi các máy phát điện tại các nhà máy điện, chúng có chung nguyên
tắc hoạt động là các nguyên lý động điện (định luật cảm ứng điện của
Michael Faraday), các hình thức khác như trong pin, ắc quy, tế bào quang
điện hay từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió...

Có nhiều hình thức sản xuất điện, tuy nhiên về mặt nguyên lý để tạo
ra được điện năng cần sử dụng một trong các cách thức cơ bản sau đây:


Sử dụng tuabin: Điện năng được sản xuất bởi máy phát điện, máy
phát điện được nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin dẫn đến chuyển
động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Tuabin được vận hành dưới tác
động của:

18

Hơi nước: Q trình đốt cháy các nhiên liệu (như than, khí thiên
nhiên hay dầu mỏ) hay phản ứng hạt nhân làm nước bốc hơi, dưới áp suất cao
của hơi nước làm quay tuabin;

Nước: Tại các nhà máy thủy điện, nước được tích tụ tại các hồ chứa
và em xả thành dòng chảy của dòng nước làm quay tuabin;

Năng lượng gió: Dưới tác động của năng lượng gió có thể trực tiếp
làm quay tuabin;

Khí nóng: Tuabin có thể được vận hành trực tiếp từ các khí nóng tạo
ra trong q trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu.

Sử dụng động cơ pít tơng: Các máy phát điện nhỏ hoạt động với động
cơ pít tơng (động cơ đốt trong), nhiên liệu dầu diesel, khí sinh học hay khí
thiên nhiên.

Sử dụng tế bào quang điện voltaic: Chuyển đổi năng lượng mặt trời
trực tiếp thành dòng điện, các vật liệu bán dẫn khi nhận năng lượng ánh sáng
mặt trời giải phóng electron và tạo ra điện (Điện năng lượng mặt trời).

Sử dụng phản ứng hóa học: Trong các pin, ắc quy năng lượng hóa

được lưu bên trong qua các phản ứng hóa học biến đổi thành điện năng.

c) Truyền tải điện

Điện năng thường được truyền tải thơng qua sự chuyển động của
dịng electron trong các vật dẫn điện. Dây dẫn được sản xuất từ các vật liệu
có điện trở nhỏ (độ dẫn điện cao) như vàng, bạc, đồng hay nhôm. Tổn thất
điện năng trong q trình truyền tải là khơng thể tránh khỏi, hiện tượng nóng
lên của dây dẫn, các mối nối ... gây lên tổn thất điện năng (tổn thất kỹ thuật).
Để giảm tổn thất trong truyền tải điện năng để truyền tải điện đi xa bằng biện
pháp tăng điện áp trước khi truyền tải để giảm tiết diện dây dẫn, giảm dịng
qua dây dẫn, giảm chi phí đầu tư. Ví dụ ở Việt Nam có đường dây điện cao
thế Bắc - Nam có điện áp 500kV, các đường dây khác 220kV và 110kV; các
quốc gia phái trển khác trên thế giới như Canada, Nga hay Nhật,... điện áp
trên các đường dây tải điện siêu cao áp đến 1.500kV.


×