Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chu trình bán hàng – thu tiền tại trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.55 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

----------

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG
TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG KHÔNG

ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

----------

TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG
TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG KHÔNG

ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Kế toán



Mã số : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ TUẤN VŨ

ĐÀ NẴNG, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả của Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.

Học viên

Trần Thị Hương Giang

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hồ Tuấn Vũ,
người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và có những ý kiến đóng góp quý báu giúp
em hoàn thành luận văn này.

Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô cùng các anh,
chị Trung tâm dịch vụ hàng khơng Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cần thiết để cho em có thể hồn thành luận văn của mình. Đồng
thời cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ em trong q trình
thực hiện cơng việc.


Với sự hiểu biết và kinh nghiệm làm việc còn hạn chế nên bản luận văn
này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến quý báu từ Thầy, Cô và bạn bè.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022
Học viên

Trần Thị Hương Giang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
5. Bố cục của đề tài...........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu......................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP.............................6
1.1.TỔNG QUAN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP.....................................................................6
1.1.1. Khái niệm kiểm sốt nội bộ....................................................................6
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ................................................................6
1.1.3. Phân loại kiểm sốt nội bộ......................................................................7
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP...........................................................................................8
1.2.1. Nội dung chu trình bán hàng – thu tiền..................................................8
1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường doanh thu bán hàng.........................10

1.2.3. Các sai sót và gian lận trong ghi nhận doanh thu và tiền thu bán hàng.............11
1.3. KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN........12
1.3.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng – thu tiền...............12
1.3.2. Nội dung kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền.....................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN
HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
HÀNG KHÔNG ĐÀ NẴNG.........................................................................26

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
HÀNG KHƠNG ĐÀ NẴNG.........................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng
không Đà Nẵng...............................................................................................26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm....................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại trung tâm....................................................30
2.1.4. Đặc điểm chu trình bán hàng-thu tiền tại Trung tâm............................33
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG KHÔNG ĐÀ NẴNG...............................................................37
2.2.1. Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ kiểm sốt chu trình bán hàng –thu
tiền..................................................................................................................37
2.2.2. Thực trạng kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Trung tâm
dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng.................................................44
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG KHÔNG ĐÀ NẴNG...............................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................55
2.3.2. Các hạn chế...........................................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................59

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU
TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ
THƯƠNG MẠI HÀNG KHÔNG ĐÀ NẴNG..............................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG KHÔNG ĐÀ NẴNG.....................................60

3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG
MẠI HÀNG KHƠNG ĐÀ NẴNG...............................................................61
3.2.1. Hồn thiện tổ chức thơng tin phục vụ cho kiểm sốt chu trình bán hàng
– thu tiền tại Trung tâm...................................................................................61
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại
Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng....................................68
3.2.3. Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục kiểm sốt chu trình bán
hàng – thu tiền tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng..76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
GĐ Giám đốc
GTGT Giá trị gia tăng
KHKD Kế hoạch kinh doanh
KPCĐ Kinh phí cơng đồn

KSNB Kiểm sốt nội bộ
KTNB Kiểm tốn nội bộ
TC-TK Tài chính thống kê
TSCĐ Tài sản cố định
WTO Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Mục tiêu và công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ doanh thu........15
Bảng 1.2. Mục tiêu và cơng việc kiểm sốt nội bộ chủ yếu nghiệp vụ thu tiền...17
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2018-2020.......28
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu hoạt động giai đoạn 2018-2020.........................28

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................31
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy kế tốn......................................................................39
Hình 2.3. Hình thức kế tốn tại trung tâm......................................................41
Hình 2.4: Lưu đồ kiểm sốt doanh thu tại trung tâm......................................45
Hình 2.5. Lưu đồ kiểm sốt khoản bán hàng thu tiền ngay............................51
Hình 3.1: Bảng báo cáo tình hình nợ phải thu khách hàng.............................67
Hình 3.2: Quy trình kiểm sốt doanh thu tại Trung tâm và các quầy hàng....68
Hình 3.3: Sơ đồ trình tự xét duyệt bán chịu....................................................71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ


trương chính sách để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa
dạng hóa các hình thức sở hữu, mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì
doanh nghiệp đó khơng chỉ dừng lại ở việc có chiến lược kinh doanh khơn
khéo, có một đội ngũ nhân viên lành nghề,… mà cịn địi hỏi cơng tác quản lý,
quản trị doanh nghiệp nói chung và cơng tác kiểm tra kiểm sốt nói riêng cần
phải được coi trọng. Chức năng kiểm sốt ln chiếm vị trí quan trọng trong
cơng tác quản lý. Nó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được thực trạng
hoạt động tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản
lý và bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp. Do vậy một yêu cầu cấp thiết đặt ra
trong phạm vi các doanh nghiệp nói chung và Trung tâm dịch vụ và thương
mại hàng khơng Đà Nẵng nói riêng là việc xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ thực sự hữu hiệu. Thực chất đó là cơng tác xây dựng các chính sách,
thủ tục mà doanh nghiệp sử dụng để điều hành và kiểm sốt tốt mọi hoạt động
của mình. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị thì hoạt động bán
hàng thu tiền là một hoạt động quan trọng, nó quyết định đến kết quả của cả
q trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Vì vậy, việc có một hệ thống kiểm
soát nội bộ thật sự hiệu quả để kiểm soát doanh thu và tiền thu bán hàng là
một việc cần thiết. Với môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt và gây gắt
như ngày nay thì để tồn tại và phát triển cần phải có những giải pháp tăng sức
cạnh tranh, tăng cường năng lực của công tác quản lý. Muốn như vậy, trung
tâm cần xây dựng một hệ thống quản lý khoa học, hợp lý và hiệu quả mà
bước khởi đầu chính là hồn thiện hệ thống KSNB, đặc biệt cần quan tâm

2

hiện nay là phải tăng cường kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và
thu tiền để đảm bảo doanh thu được tính đủ, tính chính xác và tránh thất thoát
tiền thu bán hàng


Chính vì tầm quan trọng của KSNB doanh thu và tiền thu bán hàng tai
Trung tâm dịch vụ và thương mại Hàng không Đà Nẵng và yêu cầu nâng cao
hiệu quả hoạt động KSNB tại Trung tâm trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế nên việc nghiên cứu đề tài:"Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chu trình bán
hàng – thu tiền tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng khơng Đà Nẵng" là
rất cần thiết, có ý nghĩa đối với đơn vị hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này hướng tới các mục tiêu sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng – thu tiền trong doanh nghiệp.
- Mô tả và đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ chu trình bán
hàng – thu tiền tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng,
nhận biết những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác kiểm sốt nội
bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Trung tâm.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ chu trình
bán hàng – thu tiền tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà
Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: cơng tác kiểm sốt nội bộ chu
trình bán hàng – thu tiền trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Giới hạn của đề tài là kiểm soát
về kế tốn đối với chu trình bán hàng-thu tiền từ các hoạt động dịch vụ có
doanh số lớn tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: số liệu được sử dụng trong đề

3

tài được thu thập trong giai đoạn 2018-2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại trung
tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng, tác giả đã sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để thu thập dữ liệu, nghiên cứu tài
liệu và đánh giá vấn đề, cụ thể là:

+ Phương pháp thu thập tài liệu: Tác giả thu thập thông tin từ tài liệu
do các đơn vị trong trung tâm cung cấp. Các tài liệu đã thu thập được bao
gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp là các Báo cáo Tài
chính đã được kiểm toán của đơn vị, Báo cáo thường niên, Báo cáo tình hình
quản trị, sổ sách kế tốn và các tài liệu khác liên quan đến kiểm sốt chu trình
bán hàng - thu tiền. Tài liệu thứ cấp là tài liệu thu thập được từ các nguồn
thông tin khác như sách tham khảo, báo, các website, các báo cáo phân tích...

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Đây là phương pháp tổng
hợp các dữ liệu đã thu thập được qua các công cụ giúp tác giả đưa ra các đánh
giá về thực trạng kiểm sốt chu trình bán hàng - thu tiền tại Trung tâm. Kết
quả đánh giá được thực hiện dựa trên thông tin thu thập đã được sắp xếp,
phân loại một cách có hệ thống.
5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng – thu
tiền trong doanh nghiệp

- Chương 2: Thực trạng soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại
Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng


- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng –
thu tiền tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà Nẵng.

4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ nói chung và kiểm sốt nội bộ

doanh thu - tiền thu bán hàng nói riêng tại các doanh nghiệp đặc thù như:
+ Vũ Ngọc Nam (2007), “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với doanh

thu và tiền thu từ bán hàng tại Công ty thông tin di động(VMS)”, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng

Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những ưu nhược điểm của
hệ thống kiểm soát nội bộ về doanh thu và tiền thu từ bán hàng tại công ty
VMS, đồng thời đưa ra những kiến nghị để tăng cường kiểm soát nội bộ đối
với chu trình này tại Cơng ty

+ Võ Thị Bích Phụng, (2010), “Kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng
thu tiền tại Cơng ty CP Bắc Âu”.

Nội dung trình bày của luận văn dã hệ thống hóa các quan điểm khác
nhau về kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng-thu tiền, thiết kế xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ và các yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tuy nhiên, trong luận văn tác giả chưa trình bày chi tiết các yếu tố cấu thành
đến cơng tác kiểm sốt chu trình mà cịn mang nặng tỉnh thủ tục về kiểm sốt
nội bộ tại cơng ty cổ phần Bắc Âu.


+ Dương Thị Thanh Hiền, (2011), “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ chu trình bán hàng-thu tiền tại cơng ty thương mại và dịch vụ tổng hợp
Hịa Khánh”.

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hệ thống
kiểm saots nội bộ chu trình bán hàng-thu tiền và đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chu trình bán hàng-thu tiền phù hợp với cơng ty
thương mại dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh. Tuy nhiên, trong điều kiện ứng
dụng CNTT hiện nay thì kiểm sốt chu trình bán hàng- thu tiền tại đơn vị cịn
tồn tại các cơng tác thủ cơng, chưa tự động hóa, chưa áp dụng tốt hệ thống

5

thơng tin trong kiểm sốt phù hợp với năng lực và điều kiện để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh.

+ Nguyễn Thị Thùy Dung, (2014), “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ đối
với chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty CP than điện Nông Sơn.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như phỏng vấn ban kiểm
soát, kế toán trưởng, kế toán tiêu thu, thủ kho để làm rõ thực trạng cơng tác
kiểm sốt nội bộ chu trình bán hàng thu tiền tại cơng ty. Luận văn đã đưa ra
được những giải pháp hoàn thiện dựa trên 3 yếu tố: môi trường kiểm oats, hệ
thống thơng tin kế tốn và các thủ tục KSNB chu trình bán hàng-thu tiền tại
cơng ty. Tuy nhiên, tác giải vẫn chưa nhận diện những thuận lợi, khó khăn
phải đối diện trong việc tổ chức và duy trì KSNB chu trình bán hàng-thu tiền
hiệu quả.

Những nghiên cứu nói trên mặc dù đã đề cập đến vấn đề về kiểm sốt
nội bộ nói chung và kiểm soát nội bộ doanh thu và tiền thu bán hàng tại các

doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến thực
trạng kiểm sốt nội bộ tại Trung tâm dịch vụ và thương mại hàng không Đà
Nẵng và đề ra giải pháp nhằm tằng cường kiểm soát nội bộ tại Trung tâm để
phù hợp với tình hình của Trung tâm. Do đó, đề tài mong muốn đưa ra đánh
giá về thực trạng tại Trung tâm, trên cơ sở đó có một số giải pháp nhằm tăng
cường cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với doanh thu và tiền thu bán hàng tại
Trung tâm.

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG

– THU TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi
trường của đơn vị” được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày
6 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã
thay thế cho chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũ số 400 trước đây.

Chuẩn mực số 315 định nghĩa: Kiểm sốt nội bộ là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện
và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn
vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả,
hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật
ngữ “kiểm sốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành

phần của kiểm soát nội bộ.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ

Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm sốt cần đạt được để từ đó xác
định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn
vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể
chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm

- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực.

- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung
thực và đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị có trách nhiệm lập

7

BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý

việc chấp hành luật pháp và các quy định.
Kiểm soát nội bộ không thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm hay các sự

kiện bên ngồi có thể làm đơn vị không đạt được các mục tiêu đề ra.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong quá trình hoạt động của đơn

vị, đồng thời có những biện pháp xử lý những sai phạm kịp thời và hiệu quả.
- Giúp cho nhà quản lý có những quyết định chính xác, điều hành bộ

máy hoạt động hiệu quả, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, tuân thủ
đầy đủ các chính sách có liên quan đến đơn vị.

1.1.3. Phân loại kiểm soát nội bộ

Kiểm sốt ln ln liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến các mục tiêu.
Trong khi đó tính chất và phạm vi của các mục tiêu có thể thay đổi linh hoạt
thì dẫn đến phương thức kiểm sốt cũng có thể thay đổi theo.
a. Kiểm sốt hoạt động quản lý (hay cịn gọi là kiểm sốt hướng dẫn)

Là một loại kiểm soát mục tiêu biểu thông qua định dạng những sự kiện
giúp chúng ta có hành động trung gian góp phần đạt được các mục tiêu tốt
hơn. Đây là loại kiểm soát được tiến hành trong quá trình xây dựng các mục
tiêu. Thơng qua các hành động, kiểm sốt hướng dẫn giúp chúng ta có các
hoạt động quản lý kịp thời.
b. Kiểm soát kế toán tuân thủ

Kiểm sốt kế tốn tn thủ (hay cịn gọi là kiểm soát tuân thủ): là loại
kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ chúng ta đi theo khuôn mẫu cho trước,
nói cách khác là phải giúp đảm bảo được những kết quả mong muốn. Với
hình thái đơn giản nhất, nó có thể là một tiêu thức kiểm sốt chất lượng mà
thơng qua đó chỉ có một bộ phận sản phẩm đúng đặc điểm kỹ thuật mới có thể
qua được sự kiểm sốt. Đặc điểm chung là có một kế hoạch kiểm soát lập sẵn

8

để trong một hoạt động bình thường sẽ mặc nhiên giúp cho một hành động
bảo vệ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nội dung chu trình bán hàng – thu tiền

Trong quá trình bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiền thu bán hàng phải

thực hiện các công việc chính như sau:

- Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đơn đặt hàng của người mua
được xem là điểm bắt đầu của tồn bộ chu trình. Đơn đặt hàng cần phải được
kiểm tra tính có thực, các điều kiện và khả năng đáp ứng như: giá bán, số
lượng, ngày giao hàng, địa điểm giao hàng cũng như phương thức thanh toán.

- Kiểm sốt tín dụng và phê chuẩn phương thức bán hàng: Trước khi
hàng hoá được chuyển đi thì người có thẩm quyền phải xem xét khả năng
thanh toán của khách hàng rồi mới phê chuẩn phương thức bán hàng trả
chậm, phương thức thanh toán để hạn chế đến mức tối đa các khoản nợ khó
địi phát sinh sau này.

- Vận chuyển hàng hoá: Chức năng vận chuyển hàng hoá phản ánh tài
sản của doanh nghiệp và quyền sở hữu của tài sản được chuyển cho khách
hàng. Nó là công cụ để ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Chứng từ vận chuyển được lập tại thời điểm hàng hoá được xuất ra khỏi
doanh nghiệp và phải phù hợp với số lượng xuất thực tế.

- Lập, gửi hoá đơn bán hàng cho khách hàng đồng thời ghi sổ doanh
thu : Khi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng cần đảm bảo rằng tất cả các đợt
giao hàng đều phải được lập hoá đơn và chỉ lập hoá đơn đối với các nghiệp vụ
giao hàng thực sự xảy ra. Hoá đơn bán hàng là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số
lượng, giá cả hàng hố gồm giá gốc, chi phí vận chuyển và các yếu tố khác
theo luật thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở

9

quyển gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 để ghi sổ và theo dõi thu tiền.
Các hoá đơn bán hàng phải được ghi sổ doanh thu đúng thời điểm mà nghiệp

vụ đó phát sinh.

- Xử lý và ghi sổ các khoản phải thu: Tiền mặt phải được ghi vào Sổ
nhật ký thu tiền, còn các khoản phải thu từ khách hàng thì theo dõi trên Sổ chi
tiết theo dõi các khoản phải thu theo đúng số tiền và đúng thời kỳ.

- Xử lý các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu
bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Theo quy định hiện hành, khi xuất hàng trả lại cho bên bán, bên mua
phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng trả lại cho bên bán do khơng đúng
quy cách, chất lượng...Căn cứ vào hố đơn này, bên bán và bên mua điều
chỉnh lại lượng hàng đã bán, đã mua và thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Đối
với các khoản chiết khấu thương mại được tính điều chỉnh trên hố đơn bán
hàng kỳ tiếp theo.

Trường hợp phát sinh khoản giảm giá do hàng không đảm bảo quy
cách, chất lượng...bên bán và bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ số lượng, quy
cách, lý do giảm, mức giảm theo hoá đơn bán hàng nào, đồng thời bên bán
phải lập hoá đơn điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, hai bên mua
điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.

- Thẩm định và xố sổ các khoản phải thu nhưng khơng thu được: Công
việc này thực hiện trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng thanh
tốn, việc xố sổ phải được thực hiện theo đúng quy định về chế độ tài chính kế
tốn hiện hành.

- Lập dự phịng các khoản phải thu khó đòi: Để đảm bảo nguyên tắc
thận trọng trong kinh doanh, trước khi khoá sổ tài khoản và chuẩn bị lập báo
cáo tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá các khoản phải thu khơng

có khả năng thu hồi được, lập dự phòng các khoản này và đưa vào chi phí

10

hoạt động của doanh nghiệp. Lập dự phịng phải thu khó địi nhằm mục đích
đề phịng những tổn thất khi có rủi ro xảy ra, hạn chế đột biến về kết quả kinh
doanh của một kỳ kế toán.
1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường doanh thu bán hàng

Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC), tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là
việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã được thực hiện
cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền
bán hàng.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 thì doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện doanh nghiệp đã chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá, doanh
nghiệp đã khơng cịn nắm giữ quyền quản lý và kiểm sốt hàng hoá; doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn, doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế
từ việc bán hàng, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.[1,
tr. 11-20]

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, q trình
chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền, sản phẩm được
coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ
sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm
thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa là sản phẩm sản xuất để bán và thu
lợi nhuận.


Quá trình tiêu thụ, hàng hóa được chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và đồng thời vịng chu chuyển vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được hồn thành. Tiêu thụ giúp cho quá trình tái sản xuất được giữ
vững và có điều kiện phát triển. Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải
sử dụng tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực

11

hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm như nắm nhu cầu thị
trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán
theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
1.2.3. Các sai sót và gian lận trong ghi nhận doanh thu và tiền thu bán hàng

Trong quá trình ghi nhận doanh thu và tiền thu bán hàng thường gắn liền
với nhiều rủi ro gây ra những tổn thất lớn cho đơn vị. Trong đó, những sai sót
và gian lận thường gặp nhất là:

- Phòng kinh doanh khơng nắm được chính xác về số lượng, quy cách
của từng mặt hàng đang tồn kho nên có thể không đưa ra được quyết định bán
phù hợp với khả năng cung ứng hiện tại của doanh nghiệp.

- Đội ngũ nhân viên bán hàng có thể làm cho cơng ty cam kết một lịch
giao hàng mà nhà máy không thể đáp ứng.

- Đơn đặt hàng có thể được chấp nhận mà có những điều khoản hoặc
điều kiện khơng chính xác hoặc từ khách hàng khơng được phê duyệt.

- Nhân viên bán hàng có thể cấp quá nhiều hạn mức bán chịu cho khách
hàng để đẩy mạnh doanh số bán hàng và do đó làm cho cơng ty phải chịu rủi ro
tín dụng quá mức.


- Bán hàng cho những khách hàng “ma” tạo ra những khoản phải thu
khơng có thật và làm thất thoát tài sản của đơn vị.

- Cơng ty có thể giao cho khách hàng số lượng hàng hoặc quy cách
khơng chính xác làm cho khách hàng phàn nàn, khơng chấp nhận hàng hố đã
giao hoặc dẫn đến những chi phí phụ thêm khơng cần thiết, chẳng hạn như
giao hàng thêm lần nữa hoặc phí vận chuyển phụ thêm…

- Nhân viên lập hố đơn có thể qn lập một số hoá đơn cho hàng hoá
đã giao, lập sai hoá đơn hoặc lập một hoá đơn thành hai lần hoặc lập hố đơn
khống trong khi thực tế khơng giao hàng…

- Kế tốn khơng phản ánh kịp thời các nghiệp vụ bán hàng hay phòng


×