THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ BƯU PHẨM TÍCH HỢP
(TRUNG TÂM DATAPOST)
2.1. Giới thiệu sơ nét về Trung tâm Dịch vụ Bưu phẩm Tích hợp:
2.1.1. Giới thiệu chung về Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh:
Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
(VietNam Post), thành viên của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT)
được thành lập theo quyết định số 580/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 02/12/2007 của Hội
đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam sau khi thực hiện chia tách
Bưu chính – Viễn thông.
Hiện tại Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh có trên 3.000 CB-CNV được đào tạo chuyên
nghiệp trong lĩnh vực Bưu chính, với 186 Bưu cục, 1.850 Đại lý, 41 Điểm Bưu điện
Văn hóa xã, phủ kín từ Trung tâm Thành phố đến các xã, nông thôn, vùng sâu, vùng xa
của Thành phố; Đội xe vận chuyển chuyên dụng trên 100 chiếc.
Thời gian chính thức đi vào hoạt động là ngày 01/01/2008.
Tên giao dịch : Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh
Tên giao dịch quốc tế : HoChiMinh City Post Tên viết tắt : HCMC Post
Trụ sở chính : 125 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, quận 1, Tp.Hồ Chí
Minh
Điện thoại : (84 – 8) 8.270.888/ 8.270.999 – Fax: 8.270.777
Website : www.hcmpost.vn Email :
Mô hình tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh
2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Dịch vụ Bưu phẩm Tích hợp:
2.1.2.1. Cơ sở thành lập:
- Dịch vụ Datapost đã thực hiện tại nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam lần đầu tiên
ra đời vào ngày 30/08/2000 và cũng là dịch vụ đầu tiên được Công ty Bưu chính
Liên tỉnh & Quốc tế (VPS) triển khai và đưa vào hoạt động tại Chi nhánh Datapost
trực thuộc Trung tâm Bưu chính Liên tỉnh & Quốc tế Khu vực II (nay là Trung tâm
Khai thác Vận chuyển). Hiện nay, dịch vụ Datapost đã tách ra và thành lập thành
một Trung tâm riêng với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Bưu phẩm Tích hợp (Trung
tâm Datapost).
- Trung tâm Dịch vụ Bưu phẩm Tích hợp được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức
lại chi nhánh Datapost của Trung tâm Khai thác Vận chuyển thuộc Bưu điện thành
phố Hồ Chí Minh.
BAN GIÁM ĐỐC
Văn phòng Bưu điệnPhòng Kế hoạch đầu tư
Phòng Tổ chức Cán bộ Lao độngPhòng Tài chính kế toán
Phòng Công nghệ thông tinPhòng Phát triển kinh doanh
Phòng Bán hàngPhòng Nghiệp vụ
Phòng Quản lý dự án đầu tưTrung tâm hỗ trợ Khách hàng
05 Bưu điện Trung tâm:
- Bưu điện TT Sài Gòn
- Bưu điện TT Chợ Lớn
- Bưu điện TT Gia Định
- Bưu điện TT Thủ Đức
03 Bưu điện Huyện:
- Bưu điện Hóc Môn
- Bưu điện Củ Chi
- Bưu điện Bình Chánh
Trung tâm Khai
thác Vận chuyển
Trung tâm Dịch vụ
Bưu phẩm Tích
hợp (Trung tâm
Datapost)
- Trung tâm được thành lập theo quyết định số 1536/QĐ-VNPOST-TCLĐ ngày
31/12/2008 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam trên là đơn vị
trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh; là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống tổ chức, hoạt động của Bưu điện thành phố, hoạt động kinh
doanh và công ích trên mạng Bưu chính công cộng của Bưu điện thành phố quản lý.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh:
Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và phát triển các dịch vụ trên
mạng Bưu chính công cộng, dịch vụ Datapost.
Kinh doanh các dịch vụ khác được Bưu điện thành phố giao trên mạng Bưu
chính.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức:
Tổng số nhân sự: 50 người (tính đến ngày 01/07/2011)
- Khối chức năng: 20 người
- Khối sản xuất: 30 người.
BỘ PHẬN TIẾP THỊ - BÁN HÀNG
PHÒNG KINH DOANH
BỘ PHẬN CHĂM SÓC KHÁCH
BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ TOÁN
BỘ PHẬN THỦ KHO – THỦ QUỸ
BỘ PHẬN DỮ LIỆU
PHÒNG KỸ THUẬT
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN CƠ ĐIỆN
XƯỞNG SẢN XUẤT
CA SẢN XUẤT 1 - 2 - 3
PHÒNG TỔNG HỢP
BỘ PHẬN HCQT – NS - LĐTL
BỘ PHẬN KẾ HOẠCH – VẬT TƯ
BỘ PHẬN ĐÓNG CHUYỂN
BƯU CỤC KHAI THÁC
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Bưu phẩm Tích hợp.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Chức năng và nhiệm vụ Ban Giám đốc Trung tâm:
- Hoạch định, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh, báo cáo kết quả
hoạt động của Trung tâm .
- Tổ chức và điều hành hoạt động SXKD của Trung tâm.
- Quản trị nguồn nhân lực.
Chức năng và nhiệm vụ phòng Kinh doanh:
- Nghiên cứu phát triển thị trường.
- Tổ chức hệ thống kinh doanh - Bán hàng.
- Chăm sóc khách hàng.
Chức năng và nhiệm vụ phòng Kỹ thuật:
- Nghiên cứu, thiết kế, tạo mẫu sản phẩm.
- Đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, triển khai sản xuất sản phẩm.
- Quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm soát và đánh giá xác định chất lượng vật tư,
thiết bị sản xuất phù hợp nhu cầu sử dụng.
Chức năng và nhiệm vụ phòng Kế toán:
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, công tác kế toán.
- Tổ chức thực hiện công tác tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý kho, quỹ.
Chức năng và nhiệm vụ phòng Tổng hợp:
- Quản lý tài sản.
- Quản lý nhân sự, tiền lương.
- Công tác hành chánh – văn thư, công tác kế hoạch.
Chức năng và nhiệm vụ Xưởng sản xuất:
- Tiếp nhận và tổ chức triển khai thực hiện sản xuất theo lệnh sản xuất, đảm bảo đúng
yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng.
- Bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng.
BỘ PHẬN KHAI THÁC
- Quản lý và điều động nhân sự hiệu quả và theo đúng qui định liên quan tổ chức
nhân sự của Trung tâm.
Chức năng và nhiệm vụ Bưu cục Khai thác:
- Vận hành máy quay tem, máy cắt giấy.
- Hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong việc thực hiện các đơn hàng.
- Đóng túi gói trao đổi với Bưu cục trên mạng lưới đối với khách hàng sử dụng dịch
vụ chuyển phát qua đường bưu chính.
2.1.3. Môi trường kinh doanh của Trung tâm:
2.1.3.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế:
- Hiện tại, nước ta vẫn còn là một nước nghèo, bình quân thu nhập năm 200 chỉ vào
khoảng 400USD/người. Mặc dù, xu hướng toàn cầu hóa một cách toàn diện, bao
gồm tự do hóa thương mại, và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam trong mười năm qua
là khá cao nhưng Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn; nhất là trong bối cảnh
quốc tế và khu vực trong thời gần đây có nhiều biến đổi không thuận lợi, nền kinh tế
thế giới có xu hướng suy thoái, nền an ninh, chính trị có nhiều biến động, điều này ít
nhiều gây ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Đồng tiền ngày càng mất giá, trong khi giá cả vật chất leo thang từng ngày khiến đời
sống của người lao động khó khăn nay lại càng khó khăn hơn khi chính các doanh
nghiệp lại cắt bớt các khoản chi như: chi phí ngoài giờ, các khoản phúc lợi… nhằm
tạo cắt giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
Môi trường chính trị và pháp luật:
- Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử
dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao
động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội
và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
- Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao
động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo
điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí
sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản
lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản
xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
- Ngoài những quyền và nghĩa vụ thông thường như mọi lao động khác khi tham gia
quan hệ lao động, những người lao động có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng thêm
những quy định ngoại lệ khác của pháp luật lao động. Đây là những quy định nhằm
giúp họ khắc phục những khó khăn khách quan trong quá trình tìm việc, tham gia
quan hệ lao động hay chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này cũng thể hiện quan
điểm nhân văn của Nhà nước Việt Nam trong chính sách lao động việc làm.
Môi trường dân số - lao động:
- Dân số, lao động tăng nhanh chóng ở các đô thị bắt nguồn từ hai dòng di cư:
+ Lao động từ các nông thôn đổ về để tìm việc làm.
+ Sinh viên các trường đại học, cao đẳng sau khi học xong ở lại đô thị hoặc đến các
đô thị khác kiếm việc làm, sinh viên ra trường không thể tìm việc ở nông thôn.
- Điều này, làm cho tốc độ đô thị hóa cao hơn, góp phần làm giàu cho nông thôn, phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh mặt tích cực, thì lại phát sinh một số mặt
tiêu cực: làm mất sự cân bằng giữa cung và cầu các dịch vụ đô thị, các chi phí xã hội
đô thị tăng,..., thất nghiệp đô thị cũng gia tăng.
- Mặc dù, thị trường lao động ở Việt Nam rất dồi dào nhất là tại các thành phố lớn
như: thành phố Hồ Chí Minh; đây có thể nói là ưu thế của Việt Nam trong việc phát
triển kinh tế mọi lĩnh vực. Do đó, nguồn lao động để được tuyển vào làm việc cho
Trung tâm rất nhiều. Nhưng vấn đề vướn mắc ở đây là dư mà thiếu. Vì vậy, số
lượng nhân viên trước đây được tuyển dụng vào Trung tâm đúng chuyên môn
nghiệp vụ Bưu chính Viễn thông – dịch vụ Datapost lại ít, và nếu có họ cũng rất ít
hoặc chưa qua kinh nghiệm thực tế. Cho nên, sau quá trình tuyển dụng, Trung tâm
phải sắp xếp người có kinh nghiệm hướng dẫn để nhân viên mới được đào tạo phục
vụ tốt cho công việc của họ, đáp ứng được tiêu chuẩn của Trung tâm mong muốn.
Môi trường văn hóa – xã hội:
- Văn hóa Việt Nam và một số thông lệ tại các doanh nghiệp buộc phải thực hiện để
cạnh tranh được hiệu quả hơn có thể không đi đôi với nhau.
Môi trường khoa học – kỹ thuật:
- Công nghệ cho phép các nhân viên trong một công ty có thể liên lạc và làm việc với
nhau dễ dàng hơn, vượt qua những ranh giới truyền thống trong nội bộ doanh
nghiệp và trên thế giới.
- Nền khoa học – kỹ thuật phát triển cho phép nhân viên làm việc hiển nhiên có đủ cái
được và cái mất, nếu doanh nghiệp áp dụng thành công cơ chế làm việc linh hoạt sẽ
có nhiều lợi thế hơn trong việc thu hút nhân tài.
Môi trường tự nhiên:
- Môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút nguồn nhân lực đến làm việc tại các doanh
nghiệp tại nơi đó.
- Môi trường tự nhiên chính là môi trường sống bao quanh con người, ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống và sức khỏe con người.
- Toàn bộ nhân viên Trung tâm đều làm việc trong điều kiện hoàn toàn tốt, mỗi nhân
viên đều được trang bị đầy đủ máy vi tính và dụng cụ làm việc. Môi trường thoáng
mát, sạch sẽ, gọn gàng, luôn được bảo vệ an ninh.
- Để đảm bảo môi trường vệ sinh, điều kiện làm việc an toàn, công tác phòng chống
cháy nổ được tốt, nhân viên ở mỗi phòng ban đều được tham gia học tập, trang bị
đầy đủ kiến thức liên quan thông qua khóa đào tạo về “an toàn vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ”.
2.1.3.2. Môi trường vi mô:
Khách hàng:
Với thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn, nhu cầu của khách
hàng cũng ngày càng nâng cao, đòi hỏi nhiều sự lựa chọn, chất lượng dịch vụ cao
nhưng với giá cước thấp, chính sách hậu mãi phải cao.
- Khách hàng sử dụng dịch vụ Datapost đều các doanh nghiệp lớn và vừa thường
xuyên muốn truyền tải thông tin của mình đến với khách hàng.
- Hiện tại, khách hàng chủ lực của Datapost bao gồm 11 Viễn thông tỉnh, thành phố
với số lượng trang in và giấy báo cước chiếm tỷ lệ đáng kể, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình doanh thu 06 tháng đầu năm 2010 – 2011.
STT Danh sách Khách hàng
6 tháng đầu của
So sánh
Năm 2010 (1)
(đồng)
Năm 2011 (2)
(đồng)
Tuyệt đối
(đồng)
(3) = (2) – (1)
Tương
đối (%)
(3) / (1)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Viễn thông Bà Rịa – Vũng Tàu
Viễn thông Bến Tre
Viễn thông Bình Dương
Viễn thông Bình Phước
Viễn thông Lâm Đồng
Viễn thông Long An
Viễn thông Đồng Nai
Viễn thông Đồng Tháp
TTTH - Viễn thông Đồng Nai
Viễn thông Tây Ninh
Trung tâm HTKH&QLC
TTKT Vận chuyển
C.ty Friesland Campina V.Nam
C.ty Bảo hiểm nhân thọ DaiIchi
Ngân hàng ANZ
Các Bưu điện Trung tâm – huyện
Tổng C.ty Bảo hiểm nhân thọ
Số khách hàng lẻ còn lại
698.229.828
350.527.897
1.068.454.626
292.040.812
488.895.559
505.931.130
701.589.563
616.624.858
627.105.310
752.379.163
4.353.522.063
409.243.628
448.954.793
944.309.275
690.500.000
804.638.995
376.078.628
1.557.720.680
867.264.110
353.759.749
1.078.139.876
292.762.544
490.234.091
551.157.621
722.111.890
624.451.625
636.596.149
760.175.691
1.1797.598.530
780.864.700
532.503.254
706.175.691
708.749.149
1.124.761.220
230.633.493
1.251.701.117
169.034.282
3.231.853
9.685.251
721.732
1.338.532
45.226.491
20.522.328
7.826.767
9.490.840
7.796.529
(2.555.923.533)
371.621.072
83.548.461
(238.133.584)
18.249.149
320.122.226
(145.445.135)
(306.019.563)
24,21
0,92
0,91
0,25
0,27
8,94
2,93
1,27
1,51
1,04
(58,71)
90,81
18,61
(25,22)
2,64
39,78
(38,67)
(19,65)
Tổng cộng: 15.686.746.805 13.509.640.500
(Nguồn: phòng Kinh doanh)
Nhận xét:
Hầu hết, doanh thu 06 tháng đầu năm 2011 so với năm 2010 đều tăng, chỉ có một số
ít doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Datapost giảm, điển hình như:
1. Viễn thông Bà Rịa – Vũng Tàu: tăng 169.034.282 đồng tương ứng 24,21%.
Nguyên nhân:
- Số lượng giấy báo cước của Viễn thông tăng.
- Các hình thức quảng cáo dịch vụ của Viễn thông như: tờ rơi – quảng cáo gấp lồng
chung với giấy báo cước, quảng cáo vào mặt sau giấy báo cước gia tăng.
2. Trung tâm Khai thác Vận chuyển: tăng 371.621.072 đồng tương ứng 90,81%.
3. Các Bưu điện Trung tâm – huyện: tăng 320.122.226 đồng tương ứng 39.78%
Nguyên nhân:
Trong năm 2011, Trung tâm đã có kế hoạch và đã thực thi được một số mặt hàng
cung cấp nội bộ cho các Bưu điện Trung tâm và Trung tâm Khai thác Vận Chuyển như:
- Vật liệu, ấn phẩm nghiệp vụ Bưu chính
- Giấy A4 mang thương hiệu Datapost
- Decal các loại, băng keo các loại
Với khả năng trên, Datapost có thể sẽ mở rộng thêm thị trường, cung cấp các mặt
hàng trên đến các Bưu điện Tỉnh.
4. Công ty Friesland Campina Việt Nam: tăng 83.548.461 tương ứng 18,61%.
Nguyên nhân: công ty có nhiều chương trình tặng quà cho khách hàng thân thiết
vào các dịp sinh nhật khách hàng, bằng việc gửi quà tặng đến với khách hàng thông
qua dịch vụ chuyển phát tại Trung tâm Datapost.
5. Trung tâm HTKH&QLC: giảm 2.3555.923.533 tương ứng 58,71%
Nguyên nhân: Số lượng giấy báo cước của Trung tâm HTKH&QLC rất lớn (chiếm
hầu hết các thuê bao cố định trên Tp.Hồ Chí Minh), với chi phí gấp lồng giấy báo
cước hàng năm cao, nên Trung tâm cũng đã đầu tư các hệ thống máy gấp lồng, sản
xuất phong bì, nên đã lấy lại số lượng giấy báo một số quận, huyện mà trước đây
Trung tâm Datapost gấp lồng và chuyển phát. Điều này, khiến doanh thu của Trung
tâm Datapost giảm một cách đáng kể.
6. Công ty Bảo hiểm nhân thọ DaiIchi: giảm 238.133.584 đồng tương ứng 25,22%.
7. Tổng công ty Bảo hiểm Nhân thọ: giảm 145.445.135 đồng tương ứng 38,67%.
Nguyên nhân:
- Khách hàng sử dụng dịch vụ Bảo hiểm không còn tăng trưởng mạnh như vào các
năm 2003 – 2007.
- Nhằm tiết kiệm chi phí, các công ty Bảo hiểm đã tặng quà đến khách hàng thông
qua các đại lý Bảo hiểm tại địa phương khách hàng ở chứ không gửi chuyển phát
qua đường Bưu điện.
Tóm lại, khách hàng là một yếu tố quan trọng, bởi vì khách hàng là nguồn tạo doanh
thu cho doanh nghiệp. Chính từ nguồn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chứng
tỏ doanh nghiệp đã sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ được người tiêu dùng chấp
nhận về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng và sử dụng dịch vụ. Không những thế nguồn doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ này là nguồn vốn để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng, trích Bảo hiểm xã hội, nộp các
khoản thuế theo luật định.
Các đối thủ cạnh tranh:
- Quản trị nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay không chỉ đơn thuần là việc thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến con người, mà cần được xem như một
chiến lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào trong môi trường cạnh tranh và
hội nhập. Quản trị nguồn nhân lực hiện đại không cho phép người chủ doanh nghiệp
xem lao động chỉ là yếu tố chi phí đầu vào, không thể xem mối quan hệ với người
lao động chỉ là mối quan hệ thuê mướn. Họ cần phải nhận thức rằng con người là
vốn quí giá nhất trong tổ chức của mình, là nguồn lực cần được đầu tư phát triển và
có chiến lược duy trì nguồn nhân lực như là việc duy trì bất kỳ các mối quan hệ
chiến lược khác của tổ chức vì quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động là mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy
việc duy trì bất kỳ mối quan hệ nào cũng sẽ ít tốn kém hơn việc xây dựng mối quan
hệ đó. Chúng ta tìm kiếm một khách hàng sẽ khó khăn hơn việc làm thoả mãn một
khách hàng hiện tại để có được nhiều số lần bán hàng về sau.
- Trong bối cảnh luật Đầu tư và luật Doanh nghiệp được nhà nước ban hành trong
tháng 12/2005 với nhiều điều khoản thông thoáng, thuận lợi cho môi trường đầu tư
và kinh doanh, có hiệu lực từ 01/07/2006 thì các tổ chức đầu tư và các Doanh
Nghiệp trong nước, quốc tế đang và sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên đất nước ta
cả về quy mô và số lượng. Nhất là sau khi Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị
APEC 14 (2006) và trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam càng trở
thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, các công ty nước ngoài và các tập
đoàn kinh tế đa quốc gia. Tình hình đó dẫn tới “cuộc chiến” giành giựt nhân sự giỏi,
lao động tay nghề cao giữa các doanh nghiệp. Đó cũng là cơ sở phát sinh sự chuyển
dịch lao động không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn cả trong lực lượng công chức
nhà nước.
2.1.3.3. Môi trường nội bộ:
Nề nếp tổ chức:
- Tất cả nhân viên trong Trung tâm đều làm việc hết mình, luôn hăng say trong công
việc, khi chuyển sang công việc mới nhân viên luôn cố gắng học hỏi, khả năng thích
ứng công việc của nhân viên tương đối tốt.
- Các nhân viên luôn có sự giúp đỡ lẫn nhau trong công tác nghiệp vụ, tạo được sự
thân thiết và cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của tổ chức.
- Bên cạnh đó, bầu không khí văn hóa của Trung tâm khá tốt, hòa đồng quan hệ giữa
lãnh đạo và các cấp bộ phận bình đẳng, đúng chức trách, tin tưởng lẫn nhau. Đây là
điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho những nhân viên được đào tạo, khi phòng ban của
Trung tâm có nhân viên cử đi học, không gây nên sự xáo trộn. Nếu nhân viên phải
học trong giờ làm việc cũng không đáng lo ngại, vì những nhân viên còn lại sẽ phân
công giải quyết công việc, hỗ trợ với nhau đến mức có thể.
Sứ mạng và mục tiêu của Trung tâm:
- Tháng 09/2011 vừa qua, Trung tâm đã đạt được mục tiêu đề ra về việc cấp Giấy
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Ngoài mục tiêu đã đạt được trong việc cấp chứng nhân Iso vừa qua, và mục tiêu
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đề ra cần hướng tới để đạt được.
Trung tâm còn đưa ra mục tiêu đào tạo cần hướng tới nhằm cấp chứng nhân ISO
27001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý bảo mật thông tin (ISMS).
Chính sách nhân sự của Trung tâm:
Những chính sách về đãi ngộ, thăng tiến, chính sách đào tạo không được thực
hiện rõ ràng, công bằng gây bất mãn cho nhân viên. Nếu chính sách đào tạo của Trung
tâm không được thường xuyên quan tâm, nhân viên không có điều kiện để phát triển cá
nhân, họ sẽ cảm thấy chán nản với công việc. Một số chính sách liên quan đến đào tạo
nhân sự của Trung tâm đã được thực hiện là:
- Mọi nhân viên đều có cơ hội đào tạo phát triển công bằng và hợp lý.
- Nhân viên vẫn được trả lương theo quy định khuyến khích nhân viên học tập.
- Các chính sách về hỗ trợ chi phí đào tạo được thanh toán 100% là:
+ Trường hợp đào tạo do Bưu điện Tp.Hồ Chí Minh cử đi học thuộc lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ.
+ Trường hợp đào tạo vận hành máy móc thiết bị phục vụ cho công tác làm việc.
Yếu tố nhu cầu tâm sinh lý của nhân viên:
- Theo hệ thống phân cấp nhu cầu của Maslow, nhu cầu của con người phân thành 5
bậc: sinh lý, an toàn, xã hội, tôn trọng, tự khẳng định mình. Với xã hội ngày càng
phát triển như hiện nay, mỗi cá nhân luôn luôn phấn đấu để đạt được những mục
tiêu mới cho bản thân mình. Chính vì vậy, đòi hỏi Trung tâm phải tạo điều kiện để
họ được đào tạo và phát triển năng lực của mình hơn nữa. Nhu cầu này của cá nhân
ảnh hưởng khá nhiều đến việc lập kế hoạch đào tạo thông qua xác định nhu cầu đào
tạo.
- Hiện tại, công tác đào tạo nhân sự của Trung tâm chưa thật sự chú ý đến sự ảnh
hưởng của yếu tố này. Do đó, Trung tâm sẽ phải đầu tư nhiều vào các chương trình
đào tạo và phát triển nhân sự, tạo điều kiện tối đa để phát huy năng lực tiềm tàng
của các nhân viên và đạt mục tiêu của Trung tâm dễ dàng hơn.
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2009 – năm 2010:
Tình hình doanh thu:
Thống kê tình hình doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu năm 2009 và năm 2010.
Chỉ tiêu
Năm 2009 (đồng)
(1)
Năm 2010 (đồng)
(2)
So sánh 2010/2009
Tuyệt đối (đồng)
(3) = (2) – (1)
Tương đối (%);
(3) / (1)
Doanh thu 27.085.365.343 32.574.413.375 5.489.048.032 20,27
Chi phí 23.690.172.630 29.821.697.730 6.131.525.100 25,88
Lợi nhuận 3.395.192.713 2.752.715.645 (642.477.068) (18,92)
(Nguồn: phòng Kinh doanh)
Tình hình sử dụng chi phí:
Chi phí tại Trung tâm Datapost thống kê qua các năm như sau:
Bảng 2.3: Tình hình chi phí cụ thể năm 2009 và năm 2010.
STT
Năm
Tên chỉ tiêu
2009
(đồng)
2010
(đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
Chi phí tiền lương CBCNV
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí chung
Chi phí khấu hao TSCĐ
Giá vốn phong bì bán ra, thanh lý
2.106.456.215
12.799.487.569
126.784.597
3.361.487.947
555.654.154
457.154.814
3.421.567.489
861.579.845
2.999.276.357
15.186.385.759
264.117.512
3.988.351.285
659.274.700
742.406.821
4.059.634.693
1.522.250.603
Tổng cộng: 23.690.172.630 29.821.697.730
(Nguồn: phòng Kinh doanh)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Về doanh thu: năm 2010 có tăng cao hơn năm 2009 là 5.489.048.032 đồng tương
ứng 20,27% là do nhu cầu khách hàng về dịch vụ tăng, ngoài ra Trung tâm còn thu
hút thêm được một số khách hàng mới như: Trung tâm thông tin di động khu vực II,
Công ty Friesland Campina Việt Nam – Hà Nam, Ngân hàng ANZ…. Điều này
chứng tỏ năm 2010 sản xuất đã có hiệu quả hơn và Trung tâm đã tăng cường công
tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và những chính sách chăm sóc khách hàng đã
được quan tâm hơn trước.
Về chi phí: năm 2010 cũng tăng cao hơn năm 2009 là 6.131.525.100 đồng tương
ứng 25,88% chủ yếu là do chi phí vật liệu tăng cao, kế đến là giá vốn phong bì tăng,
chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí mua ngoài cũng tăng làm cho tổng chi phí tăng
mạnh, kể cả chi phí tiền lương và chi phí bằng tiền khác cũng tăng lên. Vì thực tế
hầu hết nguyên vật liệu đầu vào đều phải sử dụng hàng ngoại nhập nên giá rất cao,
chẳng hạn như: keo, mực, giấy sản xuất phong bì, giấy in…
Về lợi nhuận năm 2009 là: 3.395.192.713 đồng.
Về lợi nhuận năm 2010 là: 2.752.715.645 đồng.
Năm 2009 và năm 2010, đều có lợi nhuận; mặc dù doanh thu năm 2010 cao hơn
năm 2009; nhưng lợi nhuận năm 2010 lại giảm so với năm 2009 là: 642.477.068
đồng tương ứng 18,92% là do chi phí tăng cao. Chi phí các nguồn nguyên vật liệu
ngoại nhập tăng mạnh kéo theo các chi phí khác tăng theo như: giá vốn phong bì
tăng; đồng thời do tình hình thị trường lạm phát cũng khiến chi phí tiền lương tăng;
chi phí bảo trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị cũng tăng, trong khi giá bán ra
không tăng. Điều này, khiến cho lợi nhuận năm 2010 giảm.
2.2. Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại Trung tâm:
2.2.1. Tình hình quản trị nhân sự tại Trung tâm:
Về cơ cấu tổ chức:
(Xem sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức của Trung tâm Dịch vụ Bưu phẩm Tích hợp)
- Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm theo mô hình trực tuyến, Ban Giám đốc có thể chỉ đạo
trực tiếp công tác của các bộ phận sản xuất và bộ phận chức năng. Cơ cấu này đã tạo
ra sự bình đẳng trong quan hệ giữa các bộ phận.
- Ưu điểm của mô hình tổ chức của Trung tâm là bất kỳ thành viên nào của Trung tâm
có thể biết thủ trưởng trực tiếp và duy nhất của mình một cách chính xác, nên luôn
xác định được nghĩa vụ của mình một cách mạch lạc và rõ ràng.
- Việc chỉ đạo công việc được chuyên môn hóa, được giao cho các trưởng bộ phận, do
đó việc chỉ đạo sẽ đúng đắn hơn và khoa học hơn.
- Trung tâm tổ chức quản lý theo mô hình này tạo cho Trung tâm hoạt động một cách
đồng bộ và nhịp nhàng. Các nhân viên dễ xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình mà không phải bận tâm trước những trách nhiệm quá nhiều mâu thuẫn
nhau giữa các cấp trên giao cho họ. Đồng thời người trưởng bộ phận cũng không
phải quá bề bộn trước nhiều trách nhiệm công việc.
Ma trận SWOT về nguồn nhân sự tại Trung tâm:
MA
TRẬN
SWOT
CƠ HỘI (0)
1. Sự hỗ trợ của máy móc
thiết bị, kỹ thuật công
nghệ hiện đại ngày càng
nhiều, nên người lao động
có điều kiện làm việc
trong môi trường hiện đại.
2. Nền kinh tế mở cửa, phá
bỏ thế độc quyền trong
ngành Bưu chính Viễn
thông. Vì thế, người lao
động có điều kiện làm
việc và phát triển khả
năng của mình.
3. Các cấp lãnh đạo ngày
càng quan tâm đến chế
độ, chính sách đào tạo
nhân viên.
4. Nhu cầu thông tin liên lạc
ngày càng cao.
THÁCH THỨC (T)
1. Môi trường làm việc
mang tính cạnh tranh cao,
nhân viên dễ bị đào thải.
Lực lượng lao động thay
thế bổ sung còn hạn chế.
2. Yêu cầu trình độ của nhân
viên ngày càng cao để
thích ứng với môi trường
kinh doanh mới và sự
phát triển nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật.
3. Cơ chế tuyển dụng còn
chưa hoàn thiện làm cho
nguồn lao động đầu vào
được chọn chưa đảm bảo
chất lượng.
4. Khách hàng kỳ vọng ngày
càng cao, đòi hỏi chất
lượng dịch vụ phải nhanh
chóng, tiện lợi, chính xác.
5. Thách thức từ chiến lược
phát triển và chính sách
đào tạo của đối thủ cạnh
tranh.