Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài Thu Hoạch - Hshs 16.Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.74 KB, 18 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP

--------------------

BÀI THU HOẠCH

PHIÊN THỰC HÀNH DIỄN ÁN HÌNH SỰ LẦN 1
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.HS16
(Ngày thực hành 26/11/2023)

Họ và tên :

Sinh ngày :

Số báo danh :

Lớp :

GV hướng dẫn : ………………………..

Hà Nội – 2023

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

- Khoảng 23 giờ ngày 26/01/2019 Vũ Đức Thắng đến quán điện tử của anh
Nguyễn Thí Tư (tên thường gọi là Nam) sinh năm 1990 ở khu Kim Thành, phường
Kim Sơn, thị xã Đông Triều để chơi bắn cá.

- Sau khi chơi thua hết khoảng 750.000 đồng, Thắng về phòng trọ của anh Nguyễn
Trọng Bé, sinh năm 1988 ở tổ 8, khu Vĩnh Tuy 2, phường Mạo Khê, thị xã Đông


Triều, mục đích vay tiền nhưng không được.

- Đến khoảng 05 giờ ngày 27/01/2019, Thắng mượn chiếc xe mô tô nhãn hiệu Lead
biển kiểm soát 14 Y-1062 15 của anh Bé đi cùng anh Nguyễn Văn Khải đến quán
điện tự của anh Tư để Thắng tiếp tục chơi bắn cá.

- Lúc này có anh Nguyễn Văn Hãn (là người cùng làm ở quán với anh Tư) đang
trông quán, Thắng có hỏi vay anh Hãn mua nợ điểm chơi máy bắn cá, anh Hãn
đồng ý lên điểm cho Thắng với số tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng).

- Sau khi chơi hết tiền, Thắng đã thỏa thuận cầm cố chiếc xe mô tô nhãn hiệu Lead
biển kiểm soát 14 Y-1062 15 cho anh Tư để vay thêm 2.000.000đ (hai triệu đồng)
cùng với số tiền nợ của anh Hãn, tổng cộng là 4.000.000 đồng, anh Tư lên điểm
máy bắn cá tương đương với số tiền trên để Thắng chơi.

- Khoảng 09 giờ cùng ngày, Thắng thua hết số tiền trên nên bảo anh Tư đi cùng để
Thắng vay tiền trả anh Tư. Sau đó, Thắng điều khiển xe Lead biển kiểm soát 14 Y-
1062 15 chở anh Tư đến phòng trọ của anh Bé. Tại đây, anh Bé nói là xe của anh
Bé và đòi lại xe nên Thắng bảo anh Tư “Có gì anh em mình về quá nói chuyện”.
Lúc này có anh Trần Hữu Thiện, là người làm thuê tại quán của anh Tư đi xe mô tô
Dream, biển kiểm soát 30M9 - 4617 chở anh Nguyễn Văn Khải và anh Trịnh Đức
Huy đến anh Tư bảo anh Thiện trở Thắng ngồi giữa và anh Tư ngồi sau để cùng về
quán điện tử của anh Tư.

- Khi đi khỏi phòng trọ của anh Bé khoảng 20m nghĩ là Thắng lừa mình để lấy
chiếc xe mô tô đã cầm cố nên anh Tư bực tức có chửi và dùng tay tát vào đầu và
mặt Thắng khoảng 3 cái. Thấy xe bị chao đảo nên anh Thiện dừng xe lại và chống
chân chống ngang của xe, ngay lúc đó anh Tư nhảy ra khỏi xe, còn Thắng bị ngã
ngồi xuống đất, anh Tư tát Thắng một cái và túm cổ áo phía sau gáy Thắng bảo lên
xe.


- Ngay lúc đó, Thằng rút trong túi đang đeo trên người ra một con dao bầu (loại
giao có mũi nhọn, phần bản rộng nhất là 6,5 cm, phần lưỡi dao dài 19 cm, cán gỗ

dài 11,5 cm) quay người lại đâm về phía anh Tư, anh Tư lùi lại thì bị dao đâm
vùng sườn trái. Anh Tư tiếp tục lùi về phía phòng trọ của anh Bé, Thắng vẫn dơ
dao đâm loạn xạ về phía anh Tư, anh Tư vừa lùi, vừa tránh dao, khi anh Tư lùi
được khoảng 5m thì Bị Thắng đâm một nhát vào cánh tay trái.

- Thấy anh Tư khom người ôm ngực, Thắng dừng lại lúc đó anh Bé kéo Thắng về
phía phòng trọ, còn anh Tư được anh Thiện chở đi bệnh viện cấp cứu.

- Khoảng 17 giờ cùng ngày Thắng đến công an phường Mạo Khê trình diện và giao
nộp 01 con dao bầu có cán gỗ dài 30,5cm, chiều rộng bản dao 6,5cm, chiều dài cán
dao là 11,5cm, chiều dài phần thân giao là 19cm, là con dao Thắng đã dùng để gây
thương tích cho anh Tư.

Bệnh án ngoại khoa số 101141 ngày 01/2/2019 do bệnh viện Việt Nam Thụy Điển
Uông Bí cung cấp thể hiện thương tích của anh Nguyễn Trí Tư: Ngực trái có 01 vết
thương ngang mức khoang liên sườn 6 đường nách sau, kích thước (3 x 2) cm, sắc
gọn, chảy nhiều máu, vết thương sâu thông vào khoang màng phổi trái; thẳng tay
trái 1/3 trên bờ ngoài cẳng tay trái có 01 vết thương kích thước (7 x 3)cm, sắc gọn,
lộ cơ; rạn xương sườn số 8 cung sau bên trái.

Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 107 ngày 06/3/2019 của
Trung tâm pháp y Sở y tế tỉnh Quảng Ninh, xác định vết thương khoang liên sườn
6,7 đường nách sau thấu ngực, hướng từ trái sang phải, từ sau ra trước, bờ nét sắc
gọn. Vết thương phần mềm 1/3 trên mặt ngoài cẳng tay trái, hướng từ trái sang
phải, kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể của anh Nguyễn Trí tư là 16%.


Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 69/19/TgT ngày 10/4/2019 và
Bản kết luận giám định pháp y về thương tích lần 2 số 144 ngày 11/7/2019 của
Viện Pháp y quốc gia đều kết luận: Tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của anh Nguyễn
Trí Tư là 32%. Các vết thương vùng khoang liên sườn 6,7 bên trái và cẳng tay trái
do vật sắc nhọn trực tiếp gây nên.

II. KẾ HOẠCH HỎI CỦA KIỂM SÁT VIÊN
- Tư cách tham gia xét hỏi: Kiểm sát viên (Học viên đóng vai Kiểm sát viên)
- Mục đích: Truy tố bị cáo đúng với tội danh tại bản cáo trạng

BỊ CÁO VŨ ĐỨC THẮNG BỊ HẠI NGUYỄN TRÍ TƯ

1. Bị cáo có mối quan hệ như thế nào 1. Anh quen biết bị cáo như thế nào?
với anh Nguyễn Trí Tư (hay còn gọi là Vào thời điểm nào?

anh Nam)? 2. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là
gì?
2. Giữa bị hại và bị cáo có mâu thuẫn
gì trước khi xảy ra vụ việc không? 3. Sự việc xảy ra khi nào? Có ai ở đó
không?
3. Bị cáo nhận thức như thế nào về
hành vi phạm tội của mình? 4. Theo như bị cáo trình bày, anh đe
doạ nếu bị cáo không lên xe về quán
4. Bị cáo bị truy tố về tội Cố ý gây thì sẽ đánh bị cáo, có đúng vậy không?
thương tích theo quy định tại Khoản 2
Điều 134, bị cáo có thấy oan không? 5. Bị cáo nợ anh bao nhiêu tiền?

5. Tại thời điểm xảy ra vụ việc có 6. Anh là người tác động vật lý lên
những ai ở đó? người bị cáo trước, anh nhận thức như
thế nào về hành vi này?

6. Trước đây bị cáo đã từng bị xử lý về
hành vi vi phạm pháp luật nào chưa? 7. Anh có biết bị cáo mang theo dao
không?
7. Bị cáo có biết các loại dao đều là vật Lúc bị cáo thực hiện hành vi là trời
nguy hiểm, có thể gây sát thương cao sáng hay tối?
không?

8. Bị cáo khai trước ngày xảy ra vụ 8. Khi bị đâm, chém có ai hỗ trợ hay
việc có đi ngang qua đoạn đường và giúp đỡ bị cáo không?
phát hiện con dao ở trong bụi cỏ. Bị
cáo hãy cho biết bị cáo qua đoạn đường 9. Anh bị đâm ở những vùng nào trên
đó để làm gì? Có ai chứng kiến hay cơ thể?
không?
10. Vết thương ở ngực có trước hay sau
9. Bị hại có tác động vật lý đến bị cáo vết thương ở cánh tay trái?
không? Tác động như nào?
11. Anh có thể miêu tả lại cho HĐXX
10. Bị cáo có nghĩ đến hậu quả khi biết hành vi lúc bị cáo đâm, chém con
dùng dao đâm anh Tư có thể dẫn đến dao xuống người anh được không?
hậu quả chết người không?
12. Trong lúc thực hiện hành vi, bị cáo
11. Bị cáo nảy sinh ý định sử dụng dao đã nói hay chửi anh những gì? Thái độ
đâm, chém anh Tư từ khi nào? của bị cáo lúc đấy ra sao?

12. Vì sao bị cáo lại lựa chọn dùng dao 13. Tại sao anh có thể khẳng định việc

đâm anh Tư trong khi có thể dùng các bị cáo đã để sẵn con dao trong người

cách thức khác để phản kháng? chứ không phải bị cáo nhặt được?


13. Bị cáo có thể mô tả lại cho HĐXX 14. Tỷ lệ thương tổn trên cơ thể anh là

được biết hành vi đâm, chém anh Tư bao nhiêu? Bị cáo đã bồi thường thiệt

không? hại cho anh chưa?

14. Bị cáo có biết đâu là những vùng 15. Anh có yêu cầu gì thêm đối với bị

trọng yếu của cơ thể không? cáo không?

15. Khi xảy ra sự việc có ai ngăn cản bị
cáo không?

16. Tại sao khi được ngăn cản, bị cáo
không dừng lại mà tiếp tục thực hiện
hành vi đến cùng?

17. Động cơ nào khiến bị cáo thực hiện
hành vi như vậy?

18. Anh Tư khai rằng bị cáo có đeo
một túi có sẵn con dao trong đó, bị cáo
thấy sao về lời cáo buộc này?

19. Sau khi gây thương tích cho bị hại,
bị cáo làm gì?

20. Bị cáo đã bồi thường cho bị hại

chưa?


Bị cáo khai
trước ngày
xảy ra sự

việc có đi
ngang qua
đoạn
đường và
phát hiện
một
bụi cỏ có
con dao
mà bị cáo
dùng để
đâm bị hại.
Bị cáo hãy
cho biết
lúc đó bị

cáo đi

- Theo bị cáo, sau các sự kiện như bị
cáo nợ tiền không trả, bị cáo đưa đi bị
hại nhiều

- Hỏi người làm chứng anh Nguyễn Hữu Thiện:
+ Anh Tư có phải người gọi anh đến địa điểm xảy ra vụ án không?
+ Anh Tư gọi anh đến với mục đích gì? Có phải đánh bị cáo Thắng không?
+ Tại sao anh không can ngăn anh Tư khi anh Tư đánh bị cáo Thắng?

+ Anh có thấy Thắng lấy con dao ra từ đâu không?
+ Anh có thấy Thắng đeo túi đeo chéo không?
+ Thái độ khi đâm, chém anh Tư của bị cáo Thắng như thế nào?
+ Trong lúc đâm, chém anh Tư bị cáo Thắng có nói những gì?

III. KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ
- Tư cách tham gia xét hỏi: Luật sư bảo vệ cho bị hại Nguyễn Trí Tư
- Định hướng bảo vệ: xét xử bị cáo theo tội danh ở bản cáo trạng mà Viện kiểm
sát đã truy tố

BỊ CÁO VŨ ĐỨC THẮNG BỊ HẠI NGUYỄN TRÍ TƯ

1. Ai là người dùng vũ lực trước? 1. Tại thời điểm đồng ý cầm cố tài sản
là chiếc xe mô tô hiệu LEAD mang
2. Bị cáo có bị Tư dùng tay đấm vào biển kiểm soát 14 Y – 1062 15 từ bị
đầu, tát vào mặt và dùng chân đá vào cáo anh có biết đây không phải tài sản
mặt không? của bị cáo không?

3. Khi anh Tư đánh đập bị cáo thì có 2. Vì sao anh lại đồng ý đi cùng bị cáo
những lời lẽ như thế nào? về nhà anh Bé đế lấy tiền nếu anh đã
cầm tài sản của bị cáo thì chỉ cần đưa
4. Lúc xảy ra sự việc, ngoài bị cáo và giấy cầm đồ cho bị cáo để anh này
bị chuẩn bị tiền chuộc lại xe thôi chứ tại
hại, còn có ai trực tiếp chứng kiến sự sao lại đồng ý đi cùng?

việc không? Lúc đó Trần Hữu Thiện 3. Vậy sau khi đồng ý đi cùng anh
đang đứng ở đâu, có thấy toàn bộ sự Thắng đi vay tiền cả buổi sáng nhưng
việc không? khi Thắng vay không được và đồng ý
quay trở laị quán cùng anh để giải
5. Ở nhát đâm bị hại lần thứ nhất, bị quyết anh lại đổi ý và đánh Thắng?

cáo
đâm theo hướng từ từ trong ra ngoài, 4. Anh đã dùng vũ lực để hành hung bị
từ dưới lên trên, từ phải sang trái hay cáo Thắng trước đúng không?
từ trái sang phải?

6. Sau khi gây án, bị cáo đi đâu, làm gì, 5. Anh đã hành hung Thắng như
lý do tại sao bị cáo ra đầu thú và giao thế nào?
nộp con dao gây án?

7. Bị cáo nhận thức như thế nào về
hành
vi của mình đã gây ra cho bị hại?

IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ

Kính thưa: - Hội đồng xét xử
- Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều
- Toàn thể quý vị có mặt tại phiên tồ hơm nay.

Tôi là: Hà Thị Ngọc - thuộc Văn phòng Luật N4/C4 - Đồn Luật sư Thành
phớ Hà Nội. Tôi tham gia phiên tòa hôm nay với tư cách là người bảo vệ cho bị
hại Nguyễn Trí Tư trong vụ án Vũ Đức Thắng bị Viện kiểm sát nhân dân Thị xã
Đông Triều truy tố về tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm c khoản 3 Điều 134 Bộ

luật hình sự (với tình tiết định khung hình phạt quy định tại các điểm a,i khoản 1
Điều 134 Bộ luật hình sự).


Trước khi đưa ra các luận cứ để bảo vệ thân chủ của mình, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các cơ quan tiến hành tố tụng đã cho tôi cơ hội được tiếp cận và nghiên cứu
hồ sơ, từ đó tôi có thể đưa ra những quan điểm chính xác nhất, bảo vệ tốt nhất
quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi – anh Nguyên Trí Tư.

Kính thưa Hội đồng xét xử!
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

hướng đến quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe của mọi công dân. Về mặt
chủ thể, có lỗi cố ý trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự theo luật định. Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là nguy hiểm cho xã hội, trái
pháp luật hình sự, thể hiện sự nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của người
phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác.

Theo các yếu tố cấu thành tội phạm trên, tại bản cáo trạng của Viện trưởng
VKS nhân dân thị xã Đông Triều số 01/CT-VKSĐT ngày 10/12/2019: Khoảng 10
giờ 30 phút ngày 27/01/2019, tại tổ 8 khu Vĩnh Tuy 2, phường Mạo Khê, thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, do mẫu thuẫn trong việc cầm cố xe vay tiền và bực
tức về việc anh Nguyễn Trí Tư dùng tay đánh, Vũ Đức Thắng có hành vi dùng 01
con dao bầu đâm hai nhát vào vùng sườn trái và tay trái của anh Nguyễn Trí Tư,
gây thương tích, làm anh Tư bị tổn hại 32% sức khỏe.

Tại phiên tòa hôm nay, tôi xin phép được trình bày quan điểm pháp lý của
mình, giúp Hội đồng xét xử có thêm cơ sở trong quá trình nghị án, để từ đó có một
bản án tuyên phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ. Đảm bảo tính khách quan, công
bằng trong quá trình xét xử.


Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ, nghiên cứu tài liệu và chứung cứ vụ án; có
thể nói, xuyên suốt quá trình điều tra, truy tớ và hôm nay là phiên tồ sơ thẩm, tôi
luôn thể hiện quan điểm nhất quán của mình là thống nhất về mặt tội danh mà các
cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố, truy tố bị cáo Vũ Đức Thắng.

Sự việc xảy ra vào khoảng 23 giờ ngày 26/01/2019 Vũ Đức Thắng đến quán
điện tử của anh Nguyễn Trí Tư (tên thường gọi là Nam) sinh năm 1990 ở khu Kim
Thành, phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều để chơi bắn cá. Sau khi chơi thua hết

khoảng 750.000 đồng, Thắng về phòng trọ của anh Nguyễn Trọng Bé, sinh năm
1988 ở tổ 8, khu Vĩnh Tuy 2, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, mục đích vay
tiền nhưng không được.

Đến khoảng 05 giờ ngày 27/01/2019, Thắng mượn chiếc xe mô tô nhãn hiệu
Lead biển kiểm soát 14 Y-1062 15 của anh Bé đi cùng anh Nguyễn Văn Khải đến
quán điện tự của anh Tư để Thắng tiếp tục chơi bắn cá. Lúc này có anh Nguyễn
Văn Hãn (là người cùng làm ở quán với anh Tư) đang trông quán, Thắng có hỏi
vay anh Hãn mua nợ điểm chơi máy bắn cá, anh Hãn đồng ý lên điểm cho Thắng
với số tiền 2.000.000đ. Sau khi chơi hết tiền, Thắng đã thỏa thuận cầm cố chiếc xe
mô tô nhãn hiệu Lead biển kiểm soát 14 Y-1062 15 cho anh Tư để vay thêm
2.000.000đ cùng với số tiền nợ của anh Hãn, tổng cộng là 4.000.000 đồng, anh Tư
lên điểm máy bắn cá tương đương với số tiền trên để Thắng chơi.

Khoảng 09 giờ cùng ngày, Thắng thua hết số tiền trên nên bảo anh Tư đi cùng
để Thắng vay tiền trả anh Tư. Sau đó, Thắng điều khiển xe Lead biển kiểm soát 14
Y-1062 15 chở anh Tư đến phòng trọ của anh Bé. Tại đây, anh Bé nói là xe của
anh Bé và đòi lại xe nên Thắng bảo anh Tư “Có gì anh em mình về quá nói
chuyện”. Lúc này có anh Trần Hữu Thiện, là người làm thuê tại quán của anh Tư
đi xe mô tô Dream, biển kiểm soát 30M9 - 4617 chở anh Nguyễn Văn Khải và anh

Trịnh Đức Huy đến anh Tư bảo anh Thiện chở Thắng ngồi giữa và anh Tư ngồi
sau để cùng về quán điện tử của anh Tư.

Khi đi khỏi phòng trọ của anh Bé khoảng 20m nghĩ là Thắng lừa mình để lấy
chiếc xe mô tô đã cầm cố nên anh Tư bực tức có chửi và dùng tay tát vào đầu và
mặt Thắng khoảng 3 cái. Thấy xe bị chao đảo nên anh Thiện dừng xe lại và chống
chân chống ngang của xe, ngay lúc đó anh Tư nhảy ra khỏi xe, còn Thắng bị ngã
ngồi xuống đất, anh Tư tát Thắng một cái và túm cổ áo phía sau gáy Thắng bảo lên
xe. Ngay lúc đó, Thằng rút trong túi đang đeo trên người ra một con dao bầu (loại
giao có mũi nhọn, phần bản rộng nhất là 6,5 cm, phần lưỡi dao dài 19 cm, cán gỗ
dài 11,5 cm) quay người lại đâm về phía anh Tư, anh Tư lùi lại thì bị dao đâm
vùng sườn trái.

Anh Tư tiếp tục lùi về phía phòng trọ của anh Bé, Thắng vẫn dơ dao đâm loạn
xạ về phía anh Tư, anh Tư vừa lùi, vừa tránh dao, khi anh Tư lùi được khoảng 5m
thì Bị Thắng đâm một nhát vào cánh tay trái. Thấy anh Tư khom người ôm ngực,
Thắng dừng lại lúc đó anh Bé kéo Thắng về phía phòng trọ, còn anh Tư được anh
Thiện chở đi bệnh viện cấp cứu. Khoảng 17 giờ cùng ngày Thắng đến công an
phường Mạo Khê trình diện và giao nộp 01 con dao bầu có cán gỗ dài 30,5cm,
chiều rộng bản dao 6,5cm, chiều dài cán dao là 11,5cm, chiều dài phần thân giao là

19cm, là con dao Thắng đã dùng để gây thương tích cho anh Tư (bút lục số 61, 78-
81, 97-102, 232-234, 283-286, 305-307).

Về trách nhiệm hình sự, tôi đờng ý với Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông
Triều, truy tố bị cáo Vũ Đức Thắng về tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm c
khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự (với tình tiết định khung hình phạt quy định tại
các điểm a,i khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự).

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, bản kết luận giám định

pháp y, biên bản hỏi cung bị cáo và người làm chứng:

Kết quả khám nghiệm hiện trường ngày 27/01/2019 thể hiện: tại đoạn đường
đất chỗ rộng nhất 2,5 m chỗ hẹp nhất là 2m, từ đầu đường phía bắc đo về hướng
Đông Nam 17,2 m là điểm đầu của vết nâu đỏ dạng nhỏ giọt tập trung đã khô, cách
mép đường đất về phía đông là 0,5 m, điểm cuối cùng của dấu vết nằm trên mép
đường phía đông kích thước (2,9 x 0,8) m (dấu vết được đánh số 02 trong sơ đồ
hiện trưởng). Cách dấu vết này 1,4 m về hướng nam là dấu vết màu nâu đỏ dạng
nhỏ giọt tập trung đã khô, kích thước (1,35 x 0,5) m, điểm đầu cách mét đường đất
về phía đông là 0,35 m, điểm cuối nằm trên mép đường phía đông, cách cửa phòng
trọ của anh Bé là 19 m (dấu vết được đánh số 03 trong sơ đồ hiện trường) và cách
1,4 m về hướng bắc là dấu vết màu nâu đỏ nhỏ giọt, rải rác, đã khô có điều hướng
từ đông nam sang tây bắc dài 16m, điểm đầu cách mét đường đất về phía đông 0,5
m, điểm cuối là đầu đường đất phía bắc (dấu vết được đánh số 04 trong sơ đồ hiện
trường ). Quá trình khám nghiệm hiện trường, Cơ quan điều tra đã thu giữ 02 mẫu
màu nâu đỏ nghi máu dưới nền đường và 01 viên đá xanh có bám dính dấu vết màu
nâu đỏ như máu (bút lục số 42-44).

Vật chứng thu được 01 con dao bầu có cán gỗ dài 30,5cm, chiều rộng bản dao
6,5cm, chiều dài cán dao là 11,5cm, chiều dài phần thân giao là 19cm, là con dao
Thắng đã dùng để gây thương tích cho anh Tư. Tại bản kết luận giám định pháp y
về thương tích số 107 ngày 06/3/2019 của Trung tâm pháp y Sở y tế tỉnh Quảng
Ninh, xác định vết thương khoang liên sườn 6,7 đường nách sau thấu ngực, hướng
từ trái sang phải, từ sau ra trước, bờ nét sắc gọn. Vết thương phần mềm 1/3 trên
mặt ngoài cẳng tay trái, hướng từ trái sang phải, kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể
của anh Nguyễn Trí Tư là 16%. Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích
số 69/19/TgT ngày 10/4/2019 và Bản kết luận giám định pháp y về thương tích lần
2 số 144 ngày 11/7/2019 của Viện Pháp y quốc gia đều kết luận: Tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của anh Nguyễn Trí Tư là 32%.


Tiếp đó, tại các biên bản hỏi cung, bị cáo Thắng đã thừa nhận hành vi của
mình, sau khi thực nghiệm hiện trường phù hợp với diễn biến, hành vi phạm tội

của bị cáo. Tại biên bản lấy lời khai của người làm chứng Nguyễn Trọng Bé và
Trần Hữu Thiện đều khai rằng nhìn thấy Thắng dùng con dao bầu tấn công anh
Nguyễn Trí Tư, khiến anh Tư tỷ lệ tổn thương cơ thể là 32%. Bị cáo Thắng là
người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện hành vi với mong muốn
xâm phạm sức khoẻ, thân thể của thân chủ tôi.

Tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn:
“Dùng hung khí nguy hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS
là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các
tiểu 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17.4.2003 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác”.

Tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 của Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP nêu
trên đã hướng dẫn:

“2.1. Vũ khí là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1
Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị
định số 47/CP ngày 12.8.1996 của Chính phủ).

2.2. Phương tiện nguy hiểm là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục
vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà
người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có
sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng cơng cụ, dụng cụ
hoặc vật đó tấn cơng người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức
khỏe của người bị tấn công.


a. Về cơng cụ, dụng cụ: Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…
b. Về vật mà người mà người phạm tội chế tạo ra: Ví dụ: thanh sắt mài nhọn,
cơn gỗ…
c. Về vật có sẵn trong tự nhiên: Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh
sắt…”

Như vậy việc bị cáo Thắng dùng dao bầu có cán gỗ dài 30,5cm, chiều rộng
bản dao 6,5cm, chiều dài cán dao là 11,5cm, chiều dài phần thân giao là 19cm làm
hung khí gây thương tích cho anh Tư được coi là hung khí nguy hiểm, có thể dẫn
đến hậu quả chết người và việc dùng dao nhọn đâm, chém cũng được coi là hành vi
xâm phạm tính mạng thân thể của người khác.

Để áp dụng tình tiết “có tính chất côn đồ” trong tội Cố ý gây thương tích,
TANDTC có hướng dẫn tại Công văn số 38/NCPL ngày 06/01/1976 và tại Hội
nghị tổng kết công tác ngành TAND năm 1995 giải thích:

“Khái niệm côn đồ được hiểu là hành động của những tên coi thường pháp luật,
luôn luôn phá rối trật tự trị an, sẵn sàng dùng vũ lực và thích (hay) dùng vũ lực để
uy hiếp người khác phải khuất phục mình, vơ cớ hoặc chỉ vì một dun cớ nhỏ nhặt
là đâm chém, thậm chí giết người.

Hành động của chúng thường là xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự người
khác, gây gổ hành hung người khác một cách rất vơ cớ hoặc vì một dun cớ nhỏ
nhặt, ví dụ như đi xe đạp, xe máy va quyệt vào người khác, có khi chính mình có
lỗi nhưng đã kiếm cớ để đánh hoặc giết người ta, mặc dù có thể người kia cũng có
lỗi nhỏ. Đó là hành vi có tính chất cơn đồ. Những kẻ đâm th chém mướn phải
coi là biểu hiện tính cơn đồ”.

Căn cứ từ giải thích trên tôi có thể hiểu rằng hành vi của bị cáo Thắng là hành
vi có tính chất côn đồ. Vì bị cáo Thắng nợ tiền và đã hứa trả anh Tư nhưng Thắng

lại chở anh Tư đi hết chỗ này đến chỗ khác mà không vay được tiền để trả, ảnh
hưởng đến việc kinh doanh. Anh Tư cho rằng Thắng lừa mình nên bức xúc tức
giận đánh Thắng hai cái. Chúng ta thử đặt mình vào trường hợp của anh Tư, đã cho
vay tiền rồi lại còn bị dẫn đi mọi nơi mà bị cáo vẫn không có tiền trả; trong suy
nghĩ sẽ nghĩ rằng mình bị lừa. Hành vi của anh Tư xuất phát từ việc nóng giận
không có chủ đích muốn xâm phạm tính mạng, thân thể hay sức khoẻ của bị cáo
Thắng.

Mà ở đây bị cáo Thắng lại có thể dùng dao đâm, chém người vài tiếng trước đã
cho mình vay mượn tiền để chơi game; trong khi Thắng có thể dùng tay đấm, đánh
trả lại anh Tư. Trong khi đâm, chém con dao về phía anh Tư, bị cáo Thắng nói
“hôm nay tao đâm chết mày”; sau khi đâm anh Tư xong ra vẫn bực tức vì anh Tư
đánh, Thắng có nói “mày tưởng mày đánh ai cũng được à, hôm nay mày không
chết thì tao chết”. Lời nói lúc tức giận của bị cáo đã thể hiện ý chí muốn tước đoạt
mạng sống của thân chủ tôi, Thắng cũng có thể lường trước được hành vi dùng dao
đâm, chém về phía anh Tư có thể khiến anh Tư tử vong nhưng Thắng vẫn làm.

Xét về nhân thân bị cáo, năm 2010 bị cáo bị UBND thành phố Hạ Long xử
phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực khoáng sản và thương mại, bằng hình thức:
phạt tiền, mức phạt 2.600.000đ. Năm 2017 Công an thành phố Hải Dương xử phạt
vi phạm hành chính về lĩnh vực an ninh trật tự, hành vi gây rối trật tự công cộng có
mang vũ khí thô sơ, bằng hình thức: phạt tiền, mức phạt 4.000.000đ.

Về trách nhiệm dân sự, theo quy định tại Điều 590 Bộ luật hình sự năm 2015
thì người nào có lỗi dẫn đến gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người
khác thì phải bồi thường.

Theo quy định tại mục II.1 của Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày
08/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bời thường thiệt hại ngồi hợp

đờng thì việc bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

(1) chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức
năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

(2) thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
(3) chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị
thiệt hại trong thời gian điều trị;
(4) chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại trong trường hợp sau khi
điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên
chăm sóc;
(5) khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

Theo đó, anh Nguyễn Trí Tư có bảng kê chi phí điều trị hết số tiền 144.802.000
VNĐ, trong đó:
- Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe
+ Tiền viện phí: 10.742.000đ
+ Tiền thuốc: 9.060.000đ
+ Phí đi Giám định ở tỉnh: 4.670.000đ 2. Thu nhập thực tế bị mất
+ Tiền thu nhập thực tế bị mất: 300.000đ/ngày x 30 ngày = 9.000.000đ

- Thu nhập thực tế bị mất của người trông nom, chăm sóc: Chị Đặng Thị Ngọc
(vợ của người bị xâm phạm sức khỏe)
+ Tiền đi lại (phục vụ cho quá trình chăm sóc): 3.200.000đ
+ Tiền ăn: 4.800.000đ
+ Tiền thu nhập thực tế bị mất: 300.000đ x 15 ngày = 4.500.000đ 2)(Lê Thị Huyền
Trang - người được thuê chăm sóc)
+ Tiền thuê trông nom, chăm sóc: 3.200.000đ

-Tiền bù đắp tổn thất tinh thần: 1.490.000 x 50 = 74.500.000đ

(Mức lương cơ sở tại thời điểm xảy ra vụ việc là 1.490.000đ/ tháng, theo Nghị định
38/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang).

Tài liệu kèm theo đơn:

- Hóa đơn bán lẻ thuốc (27/02/2019)
- Hóa đơn bán lẻ thuốc (01/02/2019)
- Hóa đơn viện phí (14/02/2019)

- Hóa đơn viện phí (01/02/2019)

- Giấy biên nhận tiền của Lê Thị Huyền Trang (Người chăm sóc)

Kính thưa Hội đồng xét xử!

Như đã phân tích ở phần trên, việc Viện kiểm sát nhân dân Thị xã Đông Triều
qút định truy tớ trước Tồ án nhân dân thị xã Đông Triều để xét xử bị cáo Vũ
Đức Thắng đã phạm tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm c khoản 3 Điều 134
Bộ luật hình sự (với tình tiết định khung hình phạt quy định tại các điểm a,i khoản
1 Điều 134 Bộ luật hình sự) là đúng người đúng tội. Hành vi của bị cáo không
chỉ coi thường tính mạng của người khác mà còn coi thường cả pháp luật. Bị cáo
mang hung khí theo trong người, đặc biệt đây là một tội ác khiến cả xã hội phải lên
án. Tôi rất mong pháp luật trừng trị những kẻ côn đồ thích đáng để mọi người được
sống yên ổn và không lo sợ bạo lực khi ra đường, nếu không mọi người rất hoang
mang cho tính mạng của mình.

Trên đây là những quan điểm bảo vệ cho thân chủ Nguyễn Trí Tư cùng gia
đình của tôi. Kính mong Hội đồng xét xử. trong lúc nghị án xem xét, trừng trị đúng
người đúng tội, để những kẻ coi thường pháp luật và mạng sống của người khác

hưởng khung hình phạt thích đáng cho tội danh của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

II. Phần nhận xét các vai diễn

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………........................
.....................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
……………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×