Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

bai thu hoach BDTX THCS MODUM 16 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.67 KB, 15 trang )

TRƯỜNG THCS HOÀNG VIỆT
BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2015 – 2016
Họ và tên: LƯƠNG XUÂN CƯỜNG
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Toán - Lý
Tổ: Khoa học Tự nhiên
Chức vụ: Giáo viên
Mô đun THCS 16: Hồ sơ dạy học.
1. Kết quả bồi dưỡng: Thông qua các buổi tập huấn và tự tìm hiểu Mô đun
THCS 16, tôi đã tiếp thu được kiến thức, kỹ năng quy định về hồ sơ dạy học
THCS như sau:
Nội dung 1: Xây dựng hồ sơ dạy học
1. Tìm hiểu hồ sơ dạy học
Hồ sơ dạy học của GV bao gồm:
1. Hồ sơ tổ chuyên môn:
- Văn bản hướng dẫn;
- Khung PPCT;
- Chuẩn KTKN;
- Kế hoạch chuyên môn: Phân công dạy học, sinh hoạt tổ (chuyên đề),
đăng ký thi đua.
2. Thông tin chung GV
3. Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: ghi chép các tích lũy về chuyên môn
nghiệp vụ như: tự BDTX, sử dụng TBDH; sử dụng kỹ thuật dạy học tích
cực; tài liệu tham khảo,….
4. Sổ dự giờ
5. Sổ điểm cá nhân;
6. Sổ mượn thiết bị dạy học;
7. Sổ báo giảng
8. Kế hoạch bài dạy (giáo án).
2. Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học


Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các
cấp, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình SGK, khung
phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, khung ma
trận đề kiểm tra, những vấn đề sử dụng phương tiện, TBDH, những vấn đề về
PPDH, các kỹ thuật dạy học tích cực.
Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung.
1


Bước 3: Tìm hiểu và cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên môn cá
nhân, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng
TBDH, sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ điểm cá nhân.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào TKB để xây dựng sổ báo giảng.
3. Xây dựng hồ sơ dạy học một môn học
1. Thông tin chung;
2. Khung PPCT;
3. Chuẩn KTKN;
4. Sổ tay sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học;
5. Sổ tay sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực;
6. Giáo án .
7. Đánh giá kết quả học tập của HS: kiểm tra đầu năm, kiểm tra 15 phút,
kiểm tra 45 phút và kiểm tra học kỳ (có ma trận, biểu đề và hướng dẫn
chấm);
Việc biên soạn một đề kiểm tra phải tuân thủ 06 bước sau:
- Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra;
- Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra;
- Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra;
- Bước 4: Tổ hợp câu hỏi theo ma trận đề;
- Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm; và

- Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Nội dung 2: Sử dụng và phát triển hồ sơ dạy học
1. Tìm hiểu việc sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học
a. Sử dụng:
- Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá
trình dạy học, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định.
- Sổ báo giảng được cập nhật ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức TBDH
căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
- Sổ mượn TBDH cũng được cập nhật ít nhất trước 1 tuần khi dạy, GV và
viên chức TBDH căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
- Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định.
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn được GV ghi chép và cập nhật thường xuyên.
* Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được nhà trường kiểm tra
thường xuyên và đột xuất.
b. Bảo quản:
- GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giá an, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ
bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn bảo quản sổ kế hoạch của tổ chuyên môn.
- GV và viên chức TBDH cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học.
2


* Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được GV và nhà trường bảo
quản theo quy định.
c. Bổ sung: Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được GV và nhà
trường bổ sung theo quy định.
2. Các năng lực cần thiết ở người GV THCS trong xây dựng và phát
triển HSDH.
- GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo, các
tình huống ứng dụng trong thực tiễn để rèn luyện cho HS.

- GV phải được bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thực hành ngoại khoá,
sử dụng các TBDH.
- GV phải có kỹ năng, kỹ thuật dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH.
Nội dung 3. Công nghệ thông tin trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy
học
1. Tác dụng của ứng dụng CNTT:
- Cung cấp nguồn thông tin đa dạng, phong phú;
- Giúp GV đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập của HS; và
- Tạo ra nhiều hoạt động học tập hấp dẫn tạo và duy trì sự hứng thú học
tập của HS.
2. Những cấp độ ứng dụng CNTT trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu
trữ hồ sơ dạy học ở trường THCS:
- Mức 1: Ứng dụng CNTT trợ giúp GV một số thao tác nghề nghiệp;
- Mức 2: Ứng dụng CNTT hỗ trợ một khâu trong quá trình dạy học;
- Mức 3: Ứng dụng CNTT hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số
chủ đề theo chương trình dạy học;
- Mức 4: Tích hợp CNTT vào toàn bộ quá trình dạy học; và
- Mức 5: Ứng dụng CNTT vào dạy học qua mô hình e-learning.
3. Giáo án điện tử và Quy trình xây dựng giáo án điện tử:
- Giáo án điện tử: Là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch dạy học của
GV và HS trong giờ lên lớp. Toàn bộ hoạt động đã được multimedia
hóa.
- Quy trình xây dựng giáo án điện tử:
+ Tìm hiểu nội dung dạy, xác định mục tiêu bài học;
+ Viết kịch bản sư phạm cho việc thiết kế giáo án trên máy;
+ Multimedia hóa kiến thức;
+ Xây dựng các thư viện dữ liệu;
+ Thể hiện kịch bản trên máy vi tính;
+ Thử nghiệm, sửa chữa và hoàn thiện;
+ Viết bản hướng dẫn.


3


2. Kết quả vận dụng: Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào
hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
- Qua phần nhận thức trên đây, bản thân tôi phải có nhiệm vụ là chuẩn bị đầy
đủ các loại HSDH theo yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật thông tin đúng thời gian quy định.
- Bảo quản tốt HSDH.
- Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, tìm kiếm nguồn tư liệu mới làm phong
phú nội dung HSDH.
- Ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng HSDH để nâng cao năng lực
ứng dụng CNTT.
- Bản thân đã xây dựng hồ sơ cá nhân của mình dựa theo các bước sau:
Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các
cấp, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình SGK, khung
phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, khung ma
trận đề kiểm tra, các loại hồ sơ cần có như: sổ dự giờ, sổ kế hoạch cá nhân, lịch
báo giảng, sổ chủ nhiệm, sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớn, giáo án các loại, sổ tích
lũy kích nghiệm, sổ bồi dưỡng thường xuyên, sổ mượn đồ dùng dạy học.
Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung.
Bước 3: Cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân, khung
phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng TBDH và các
loại sổ sách nói trên.
Bước 4: Cập nhật kịp thời sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ điểm cá
nhân, sổ điểm lớn, cập nhật điểm lên cổng CNTT.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào TKB để xây dựng sổ báo
giảng và hoàn thành sổ kế hoạch cá nhân.
- Bản thân luôn cố gắng xây dựng HSDH có sử dụng CNTT như lên lịch báo

giảng trên trang web của trường; nhập điểm kịp thời lên cổng CNTT.
Tự nhận xét và đánh giá
- Kiểm tra đánh giá HS qua bài kiểm tra là rất quan trọng, do vậy việc ra đề
đòi hỏi GV phải đầu tư kỹ càng cả về hình thức lẫn nội dung, thiết lập ma trân,
tổ hợp câu hỏi, cách chấm, chữa,…
- Việc xây dựng và bảo quản, bổ sung HSDH ở trường THCS hiện nay là rất
cần thiết, công việc này cần tiến hành thường xuyền, kể cả bộ phận quản lý và
giáo viên trong suốt quá trình để kế hoạch dạy học có hiệu quả hơn.
- Bản thân luôn cố gắng hoàn thành tốt các loại hồ sơ dạy học.
Sau khi học tập , bồi dưỡng và bản thân đã vận dụng các nội dung trên vào
thực tiễn công tác 90% so với yêu cầu và kế hoạch đề ra.

4


Mô đun THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực
1. Kết quả bồi dưỡng: Thông qua các buổi tập huấn và tự tìm hiểu Mô đun
THCS 18, tôi đã tiếp thu được kiến thức, kỹ năng quy định về hồ sơ dạy học
THCS như sau:
I. Quan niệm về PPDH:
Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH.
Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của
GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội
vững chắc các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”.
- Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng
phương tiện. PPDH cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt
động, hành động, thao tác vì vậy có thể cấu trúc hóa được.
- PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và
mục tiêu; PP và nội dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH
không thể không tính tới những quan hệ này.

Phương pháp dạy học tích cực:
Luật giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: “ PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS”
Để đạt được mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải
thường xuyên phát huy tính tích cực học tập ở học sinh: nhằm làm chuyển biến
vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức
sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tất cả các phương
phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS đều được coi là
PPDH tích cực.
II. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
III. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực:
1. Một số phương pháp dạy học tích cực:
Một số phương pháp được sử dụng theo định hướng đổi mới:

5


PP trò chơi
PP đàm thoại

PP trực quan

Một số phương

pháp được sử
dụng theo định
hướng đổi mới

PP phát hiện
và giải quyết vấn đề
PP hợp tác
theo nhóm nhỏ

PP luyện tập
PP trò chơi

1.1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp:
a. Bản chất:
- Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu
hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
- GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS
tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS
- Vấn đáp tái hiện
- Vấn đáp giải thích minh hoạ
- Vấn đáp tìm tòi
Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức
- Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại
và trình bày lại điều đã học.
- Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng
hợp, so sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lí…
b. Quy trình thực hiện:
* Trước giờ học:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn

vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này
dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu
hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu
nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS.

6


- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể
mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
* Trong giờ học:
- Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức
của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin
phản hồi từ phía HS.
* Sau giờ học:
- Bước 5: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự
logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
c. Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở , vấn đáp:
* Ưu điểm
- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy
nghĩ đúng đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích
thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt
- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
* Hạn chế
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một
chủ đề nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu

nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
d. Một số lưu ý:
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của
bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ
dàng trả lời có hoặc không.
- Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độ
của HS, đặt câu hỏi không phù hợp
Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể
sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
- Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ
- Sự thành công của phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc
xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp
1.2.Dạy học giải quyết vấn đề:
a. Khái niệm vấn đề - dạy học giải quyết vấn đề:
- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa
có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà
còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
7


Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
* Ba tiêu chí của giải quyết vấn đề:
- Chấp nhận
- Cản trở
- Khám phá
* Tình huống có vấn đề:
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích

muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách
nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
b. Dạy học giải quyết vấn đề:
- Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết
vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức
của con người. „Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“
(Rubinstein).
- DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có
vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng
và phương pháp nhận thức.
b.1. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề:
Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
Bước 2: Tìm giải pháp
Bước 3: Trình bày giải pháp
Bước 4: Nghiên cứu sau giải pháp
b.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề:
DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau:
- Thuyết trình GQVĐ,
- Đàm thoại GQVĐ,
- Thảo luận nhóm GQVĐ,
- Thực nghiệm GQVĐ
- Nghiên cứu GQVĐ….
- Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ
b.3. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật
ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề
dẫn đến kiến thức mới; Tìm sai lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai
lầm và sửa chữa sai lầm...
b.4.Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ:


8


- Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình
thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri
thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
- Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc
vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên
yêu cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
- Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự
giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả
mà điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ.
1.3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
a. Quy trình thực hiện :
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
b. Một số lưu ý:
- Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ
hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng

phương pháp này.
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
- Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức
(tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân
hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp.
1.4. Phương pháp trực quan:
a. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí
nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…

9


- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày
những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật,
phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu
câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan
cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực
quan tương ứng thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS
khi sử dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực
quan.

- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các
cách sử dụng khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị
câu hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
1.5. Phương pháp luyện tập và thực hành:
a. Qui trình PP luyện tập và thực hành:
Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành;
Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành;
Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ;
Bước 4: Thực hành đa dạng;
Bước 5: Bài tập cá nhân.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành:
- Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh
hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà
chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.
- Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên
sự nhạt nhẽo và nhàm chán.
- Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS.
- Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt
động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
1.6. Phương pháp trò chơi:
a. Qui trình PP trò chơi:
GV (hoặc cùng HS) lựa chọn trò chơi;
Chuẩn bị phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi;
Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS;
Chơi thử (nếu cần thiết);
10



HS chơi;
Đánh giá sau trò chơi;
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi:
Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với
kiến thức môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS.
- Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với
chủ đề bài học, với HS, với điều kiện của lớp học.
- Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến
thức và thời lượng bài học.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây
nhàm chán cho HS.
2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
3.1. Kĩ thuật động não:
3.2. Kĩ thuật mảnh ghép:
3.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn:
3.4. Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy:
.....
2. Kết quả vận dụng: Mô đun THCS 18 có nhiều nội dung hay, thiết thực với
thực tiễn giáo dục tại trường THCS Hoàng Việt, qua áp dụng vào quá trình
giảng dạy bộ môn Toán và Vật lý lớp 8, tối nhận thấy ưu điểm và hạn chế của
mỗi phương pháp như sau:
Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
1. Ưu điểm:
- Vấn đáp là cách thức tốt nhất để kích thích tư duy học tập của HS, dạy HS
cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này, HS hiểu nội dung học tập một cách
có hiệu quả hơn là học vẹt, học thuộc lòng;
- Gợi mở, vấn đáp giúp lôi cuốn HS hơn vào bài học, làm không khí tiết học
sôi nổi,…; và

- Tạo môi trường tốt để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
2. Hạn chế:
- Việc đặt câu hỏi phù hợp và có hệ thộng là thách thức đối với GV, đòi hỏi
GV phải sâu sát, năng động và biết kiểm soát hệ thống kiến thức của bài dạy;
- Khó kiểm soát quá trình học tập của HS; và
- Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở.
3. Một số lưu ý:
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục tiêu bài học;
- Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS;
11


- GV có thể đặt nhiều dạng câu hỏi khác nhau cho cùng một nội dung bài
học, phù hợp với từng đối tượng HS;
- Loại câu hỏi vấn đáp tái hiện thường được sử dụng khi HS chuẩn bị bài
học, đang thực hành, luyện tập hoặc đang ôn tập những bài đã học;
- Loại vấn đáp - giải thích, minh hoạ được sử dụng trong các trường hợp
phức tạp hơn, HS đang tham gia giải quyết vấn đề đặt ra và/hoặc HS đang cuốn
vào cuộc thảo luận sôi nổi và sang tạo;
- Loại vấn đáp tìm tòi dù có tác dụng riêng rẽ, cũng đã có tác dụng suy nghĩ
tích cực.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1. Ưu điểm:
- Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho
HS;
- Giúp HS huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác trao
đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất;
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS lĩnh hội được tri thức, kỹ năng và
phương pháp nhận thức.
2. Hạn chế:

- Đòi hỏi GV phải có năng lực sư phạm thực sự và đầu tư nhiều vào việc tạo
ra tình huống;
- Việc tổ chức trên lớp học mất nhiều thời gian hơn phương pháp khác.
3. Một số lưu ý:
- Phải có sự giúp đỡ của GV;
- Tỷ trọng của việc PH&GQVĐ phụ thuộc vào từng đối tượng HS, và đặc
điểm của môn học;
- Giáo viên cần hiểu đúng các cách tạo ra tình huống có vấn đề và tạo điều
kiện cho HS giải quyết vấn đề;
- Trong dạy học PH&GQVĐ, có thể phân biệt 04 mức độ sau:
+ Mức độ 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS giải quyết vấn đề
theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ Mức độ 2: GV nêu vấn đề, gợi ý HS tìm ra cách giải quyết. HS thực hiện
cách giải quyết dưới sự hướng dẫn của GV khi cần. GV&HS cùng đánh giá.
+ Mức độ 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống. HS nhận dạng, phát biểu
vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tự đề ra và lựa chọn cách giải quyết. GV& HS
cùng đánh giá.
+ Mức độ 4: HS tự phát hiện vấn đề, lựa chọn vấn đề giải quyết, tự đề xuất
hướng giải quyết và tự đánh giá kết quả.
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ (HTNN)
1. Ưu điểm:
- HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện;
12


- HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn trong
nhóm, trong lớp; được trao đổi bàn luận về các ý kiến khác nhau, và đưa ra lời
giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao;
- Nhiều HS có cơ hội tham gia thảo luận;
- Những em HS nhút nhát sẽ tự tin hơn trong việc phát biểu, thảo luận và

trình bày biện pháp giải quyết; và
- Kiến thức và kỹ năng của HS sẽ được tăng cường và phát triển.
2. Hạn chế:
- Nếu không khéo phân nhóm, quản lý nhóm, HS nhút nhát sẽ không có cơ
hội phát triển;
- Ý kiến của các nhóm có thể phân tán, không khớp với nhau, làm mất thời
gian…;
- Thời gian có thể bị kéo dài; và
- Sĩ số đông hoặc lớp hẹp, GV sẽ khó tổ chức hoạt động.
3. Lưu ý:
- Có nhiều cách chia nhóm;
- Nhóm thường 3-5 HS;
- GV cần quy định thời gian thảo luận và trình bày kết quả cho cả nhóm;
- Nhóm trưởng có thể được nhóm bầu hoặc luân phiên;
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức; và
- Trong quá trình thảo luận, GV cần đến các nhóm, quan sát, lắng nghe, gợi ý
và giúp đỡ HS khi cần thiết.
- Có 10 cách thành lập nhóm (Trang 85 & 86 của nội dung module này).
Phương pháp dạy học trực quan
1. Ưu điểm:
Đồ dung trực quan là chỗ dựa để HS hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là
phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp HS nắm vững các quy
luật của sự phát triển xã hội.
2. Hạn chế:
- GV cần tính toán phân phối thời gian thích hợp vì phương pháp này mất
thời gian;
- GV cần trọng tâm các em vào nội dung cần thiết, HS dễ bị sa đà vào những
nội dung không cần thiết.
3. Lưu ý:
- Phải lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp;

- Có phương pháp phù hợp đối với từng loại đồ dùng trực quan;
- Phải đảm bảo HS quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan;
- Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan;
- Phải đảm bảo việc kết hợp lời nói với trình bày đồ dùng trực quan.
13


Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
1. Ưu điểm:
- Nhằm mở rộng liên tưởng và phát triển các kỹ năng;
- Củng cố kiến thức, trí nhớ;
- Dễ thực hiện trong các môn Thể dục, Âm nhạc,…
2. Hạn chế:
- Dễ nhàm chán HS;
- Dễ tạo nên hình thức học vẹt (do nhắc lại nhiều lần).
3. Lưu ý:
Cần phải áp dụng thường xuyên trong áp lực, thời gian nên được kiểm soát
nhiều hơn, cần có các bài tập mang tính phân hoá đề kích thích học sinh và có
nhiều hình thức luyện tập thực hành cho HS.
Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD)
1. Ưu điểm:
- Kích thích tính tích cực, sang tạo của HS;
- Mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức, hệ thống hoá, ôn tập kiến thức;
- Ghi nhớ nhanh, nhớ sâu kiến thức;
- Dễ phát triển ý tưởng;
- Dễ nhìn, dễ dạy, dễ học.
2. Hạn chế:
- Tốn thời gian của HS.
- Bản đồ tư thường không bén mắt.
3. Lưu ý:

- Những điều cần tránh: ghi lại nguyên đoạn văn; ghi quá nhiều; dành quá
nhiều thời gian để tô, vẽ;
- Khi thiết kế bản đồ tư duy nên chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết,
…; GV cần khuyến khích, tạo cơ hội cho HS tự vẽ,….
Phương pháp dạy học trò chơi (DHTC)
1. Ưu điểm:
- Tạo nhiều cơ hội để HS tham gia vào quá trình dạy và học;
- Bằng trò chơi, việc học tập của trẻ được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động,…;
- Qua trò chơi, HS có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi và rèn
luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn phù hợp;
- Tăng cường khả năng giao tiếp cho HS.
2. Hạn chế:
- Tiếng ồn trò chơi có thể ảnh hưởng không tốt đến lớp khác;
- Học sinh có thể ham vui làm mất thời gian;
- Việc lựa chọn trò chơi cho phù hợp là thách thức với GV.
14


3. Lưu ý:
- Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng;
- Cần có sự chuẩn bị tốt trước khi triển khai trò chơi;
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi;
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động của HS;
- Trò chơi phải được luân phiên; và
- Sau khi chơi, GV cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò
chơi.
KẾT LUẬN:
Mô đun THCS 16: Hồ sơ dạy học và mô đun THCS 18 Phương pháp dạy
học tích cực là một trong những nội dung cần thiết và mang tính thiết thực mà

mỗi người giáo viên cần phải quan tâm và thực hiện thật tốt mang lại kết quả
cao trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Nội dung bài thu hoạch chắc hẳn chưa
thật đẩy đủ, song có thể phần trao đổi cùng đồng nghiệp tham khảo vào trong
quá trình học BDTX. Rất mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng giám khảo để
bài thu hoạch đầy đủ, phong phú hơn!
Hoàng Việt, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Người viết

Lương Xuân Cường

15



×