Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công mặt bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.85 KB, 12 trang )

LIÊN DANH PHÚ XUÂN - WACOSE

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC BẾN CONTAINER SỐ 3 VÀ SỐ 4 THUỘC CẢNG
CỬA NGÕ QUỐC TẾ HẢI PHÒNG ( TẠI KHU BẾN CẢNG LẠCH HUYỆN),
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG.

GĨI THẦU EC: THIẾT KẾ VÀ THI CƠNG XÂY DỰNG CẦU CẢNG, NẠO VÉT, KÈ SAU CẦU, SAN LẤP,
ĐƯỜNG BÃI THUỘC BƯỚC 1

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG

HẠNG MỤC: KẾT CẤU NỀN

NĂM 2023

2 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. DỰ ÁN:

Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng.
Tên gói thầu: “Gói thầu EC: Thiết kế và thi công xây dựng cầu cảng, nạo vét, kè sau cầu, san lấp, đường bãi thuộc bước 1”.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng.
Vị trí xây dựng: Khu bến cảng Lạch Huyện, thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Vị trí xây dựng: Khu bến cảng Lạch Huyện, thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải, thành
phố Hải Phòng.
Hiện trạng mặt bằng: Mặt đất và mặt nước biển, khi thuỷ triều xuống sẽ trở thành các cồn cạn (các cơng trình nổi và ngầm khơng có);
Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho địa điểm:
Cấp nước, thoát nước, cấp điện: Vị trí xây dựng chưa có (đã có ở Bến 1, 2);
Đường giao thơng: Vị trí xây dựng chưa có (đã có ở Bến 1, 2);


2. QUY MÔ
Loại cơng trình và chức năng:
 Loại cơng trình: Hàng hải và dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
 Chức năng: là cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế (loại IA) chủ yếu làm hàng tổng hợp, container xuất nhập khẩu trên tuyến biển xa; Tiếp nhận được tàu trọng tải
100.000DWT, tàu container có sức chở 8.000 teus; Có khả năng kết hợp làm hàng trung chuyển quốc tế. Cơ sở hạ tầng, công nghệ bốc xếp, quản lý khai thác đồng bộ, hiện đại đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
Quy mô và các đặc điểm khác:
 Xây dựng 02 bến container cho tàu đến 100.000DWT (~8.000 teus) với tổng chiều
 dài 750m, rộng 50m; Bến sà lan, dịch vụ cho cỡ tàu đến 160 teus (~3.000DWT) với tổng chiều dài 250m (gồm cả 50m bề rộng của bến chính), rộng 15m; Kè bảo vệ bờ.
 Hệ thống bãi chứa hàng, đường giao thơng, các cơng trình phụ trợ và hạ tầng kỹ
 thuật đồng bộ trên diện tích 47ha.
 Các thiết bị chính phục vụ khai thác: 06 cần trục STS trên bến chính; 24 cần trục
 RTG; 02 xe nâng RSD; 01 xe nâng vỏ container; 50 đầu kéo + rơ moóc; 01 cần trục xưởng sửa chữa; 08 cân xe tại cổng cảng và phần mềm quản lý vận hành cảng TOS

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

3 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

II. THIẾT BỊ VÀ NHÂN SỰ THI CÔNG
1. Danh mục thiết bị thi công và dụng cụ chủ yếu được thể hiện trong bảng dưới đây:

STT Tên thiết bị Đơn Số Ghi chú
1 Máy đào vị Lượng

Cái 02

2 Máy ủi Cái 02

3 Máy lu tĩnh Cái 02


4 Máy lu rung Cái 02

5 Máy lu bánh lốp Cái 02

6 Máy dải Cái 02

7 Ơ tơ vận chuyển Cái 05

8 Máy toàn đạc Cái 02

Ghi chú: Số lượng thiết bị trên có thể thay đổi phù hợp với u cầu thi cơng.

2. Bố trí nhân sự

STT Hạng mục Đơn vị Số Ghi chú
Lượng
1 Cán bộ kỹ thuật Người
2 Nhân công Người 3
30

Tổng nhân lực Người 33

III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC
Đây là cơng tác quan trọng nhất quyết định tính chính xác, thẩm mỹ của cơng trình và độ chính xác cũng quyết định đến sơ đồ kết cấu các hạng mục, khối lượng và cao độ của phần

hạ tầng kỹ thuật nên nhà thầu bố trí một bộ phận trắc đạc bao gồm 3 kỹ sư chuyên ngành được trang bị đầy đủ trang thiết bị như máy thuỷ bình, máy tồn đạc điện tử phục vụ cơng trình
từ lúc nhận mặt bằng đến khi hồn thiện cơng trình.

Nhận bàn giao tim mốc cơ bản từ Chủ đầu tư, đây là cơ sở để triển khai các công việc trắc đạc kế tiếp và làm cơ sở nghiệm thu lâu dài. Các trục và mốc cao độ sẽ được gửi lên các
cọc mốc chuẩn. Công tác trắc đạc được tiến hành với đầy đủ các công việc như sau:


1. Các cơ sở để triển khai công tác trắc đạc:

Hồ sơ khảo sát thiết kế được phê duyệt.
Các mốc đã được bàn giao.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

4 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

2. Nội dung công tác trắc đạc:
2.1. Kiểm tra trước khi thi công:
Sau khi nhận tim mốc bàn giao của CĐT, TVTK. Nhà thầu phối hợp cùng TVGS tiến hành kiểm tra lại thực địa so với Hồ sơ đúng hay khơng. Trường hợp có sai khác, Nhà thầu sẽ

lập văn bản có sự xác nhận của TVGS gửi lên CĐT xem xét giải quyết.
Nội dung kiểm tra này bao gồm:
Kiểm tra lưới đường truyền, DC, hướng tuyến, mốc cao độ được bàn giao.
Kiểm tra toàn bộ hệ thống tim cọc.
Kiểm tra cao độ toàn bộ hệ thống cọc
Đo đạc chi tiết từng mặt cắt ngang của toàn tuyến
Sau khi thống nhất hệ thống mốc, mạng. Nhà thầu sẽ tiến hành dẫn ra các vị trí và cơng trình xung quanh để lưu mốc và phục vụ công tác thi công tiếp theo. Cụ thể:
Đối với trục cơng trình: Bật mực và sơn đánh dấu tim phụ các trục của cơng trình được gửi ra ngồi cách trục chính >50cm để tránh mất dấu trong q trình thi cơng.
Đối với cao độ thi công: Từ các mốc chuẩn đã được gửi vào điểm cố định trên tuyến, tiến hành đo kiểm tra lập hệ thống cốt phục vụ thi công sau này.
2.2. Kiểm tra trong q trình thi cơng:
Trước khi thi công bất cứ hạng mục cơng trình nào phải tiến hành kiểm tra lại tọa độ thi cơng có đúng với hồ sơ hay khơng. Trong q trình thực hiện thi cơng hạng mục cũng liên

tục kiểm tra để tránh sai sót. Cụ thể:
Kiểm tra lại tim tuyến, cao độ đảm bảo sai số trong phạm vi cho phép trong tiêu chuẩn kỹ thuật và chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.
Tương tự với thi công đắp, mỗi lớp đắp đều tiến hành đo đạc chi tiết đảm bảo: Đúng tim, cao độ, độ dốc theo yêu cầu kỹ thuật.
Với cơng tác thi cơng CPĐD: Ngồi việc đo đạc đáy – đỉnh mỗi lớp thì trong quá trình thi cơng mỗi lớp, Nhà thầu ln bố trí máy thủy bình/ kinh vĩ theo dõi để tránh việc sau khi lu


lèn xong mới phát hiện sai số, rất khó san gạt.
Đối với các hạng mục chi tiết, Nhà thầu sẽ có bổ sung thêm.

3. Yêu cầu đối với công tác trắc đạc:
Các điểm gửi về mốc cao độ, cọc tim tuyến phải thuận tiện cho việc bố trí thi cơng, dễ tìm, dễ kiểm tra, đảm bảo độ chính xác cao và bảo vệ được lâu dài.
Công tác trắc đạc phải tiến hành có hệ thống, chặt chẽ, đồng bộ với tiến độ thi cơng đảm bảo được vị trí, kích thước, cao độ của cơng trình.
Máy móc sử dụng trong đo đạc phải đảm bảo tốt, được kiểm tra định kỳ và căn chỉnh trước khi sử dụng.
Vị trí đánh dấu các mốc đo phải được bảo vệ ổn định, khơng bị mở hoặc mất trong q trình thi cơng.
Việc nghiệm thu, kiểm tra cơng trình phải căn cứ vào các mốc, tim tuyến đã được bàn giao cho Nhà thầu.
Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc do Nhà thầu quản lý và sử dụng trên công trường sẽ được Nhà thầu trình lên CĐT chấp thuận. Thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu chỉnh và

trong thời hạn cho phép.
IV. BIỆN PHÁP THI CÔNG NỀN

1. Thi công lớp cát nền, CBR ≥8:
 Chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Sửa chữa các khuyết tật trên mặt bằng, vệ sinh sạch sẽ, tưới ẩm bề mặt.
- Việc đắp cát nền đường chỉ được tiến hành khi nền đường đã được nghiệm thu và đủ các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật như: độ dốc ngang, độ bằng phẳng bề mặt, các sai số đều nằm

trong giới hạn cho phép.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

5 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

 Yêu cầu vật liệu thi công:
- Cát đắp được lấy tại mỏ cát có chất lượng cát đảm bảo yêu cầu của dự án (được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận).
- Cát được vận chuyển bằng xà lan về bến phà Gót sau đó dùng ơ tơ tự đổ vận chuyển tập kết đến đến công trường.


 Trình tự thi cơng:
- Tiến hành thi cơng theo từng lớp, chiều dày mỗi lớp trung bình 30cm.
- Trắc đạc tiến hành cắm cọc căng dây đến cao độ sao cho lớp cát đắp sau khi đắp và lu lèn đạt được chiều dày một lớp khoảng 30cm.
- San gạt lớp đất bằng máy ủi, san (trong qua trình san cần chú ý đến độ dốc của mặt bằng).
- Dùng nhân công bù phụ để gạt bỏ những chỗ lồi lõm nếu có và đảm bảo mặt của lớp cát đắp luôn luôn được phẳng nhẵn, khi lu lèn tạo được một khối đồng nhất.

 Trình tự lu:
- Lu từ mép nền đường vào tim nền đường, yêu cầu vệt lu sau đè lên vệt lu trước từ 25-30cm, tốc độ lu yêu cầu từ thấp đến cao.
- Lu sơ bộ ổn định lớp cát đắp khi đã được tưới đủ nước bằng lu tĩnh bánh sắt 6-8 Tấn với số lần lu được căn cứ điều kiện cụ thể, kết quả lu thử và dự định là 3-4 lần/điểm.
- Dùng lu rung Sakai 14T (khi rung đạt 25T) với dự định 8-10 lần/điểm.
- Lu hoàn thiện (lu phẳng) bằng lu tĩnh bánh sắt 6-8T
Tiến hành lu đầm lớp cát đắp đạt độ chặt yêu cầu. Trong quá trình lu lèn nếu độ ẩm đất đắp khô cần sử dụng xe tưới nước để tưới ẩm đất đảm bảo độ ẩm tối ưu. Quá trình trên được

tiến hành lập đi lập lại và được thi công đến cao độ thiết kế.
 Kiểm tra và nghiệm thu:
Trong toàn bộ bề dày lớp đắp, trong quá trình lu lèn phải thường xuyên kiểm tra độ chặt bằng phương pháp dao vịng và rót cát.
Trên 500m2, trên mặt bằng đục 3 mẫu để tiến hành kiểm tra độ chặt hiện trường.
Không cho xe cộ đi lại trên bề mặt lớp đất đắp khi chưa lu lèn xong.
Kiểm tra kích thước hình học.
Bề dày kết cấu: Kết hợp với đào hố kiểm tra độ chặt tiến hành kiểm tra bề dày kết cấu, sai số trong phạm vi cho phép (theo văn kiện thầu).
Cao độ bề mặt cuối cùng của lớp lớp đất đắp tại mọi điểm sẽ đúng với trắc dọc thiết kế với các sai số sau:
+ Sai số về chiều dày: ± 1cm
+ Sai số về chiều rộng: ± 10cm
Bề mặt cuối cùng của lớp đất đắp phải bằng phẳng, đảm bảo độ mui luyện bề mặt theo thiết kế.

2. Thi công lớp đất đồi đầm chặt, CBR≥80:
2.1. Nguồn gốc vật liệu:

- Sử dụng đất tại mỏ có trữ lượng đạt yêu cầu, chất lượng cát đảm bảo yêu cầu của dự án (được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận).
2.2. Phương án thi công:


- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển đất đắp từ mỏ. Đất đắp sẽ được đổ thành từng đống theo cự ly đã được tính tốn sao cho đảm bảo sau khi lu lèn sẽ tạo thành từng lớp có chiều dày
không lớn hơn 15cm.

- Trong q trình thi cơng nền đường ln giữ đúng hình dáng thiết kế và ln ở trong điều kiện thoát nước tốt.
- Công tác lu lèn các lớp đất đắp sẽ được tiến hành ngày sau khi máy san gạt tạo phẳng. Sử dụng lu tiến hành lu lèn thành hai lượt: lu sơ bộ và lu chặt.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

6 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

- Lu sơ bộ: Lu bằng lu sắt ≥10 tấn (4-6 lượt/điểm), tốc độ lu khoảng 1,5-2,0 Km/h.
- Lu chặt: Kết thúc số lượt tiến hành lu sơ bộ Nhà thầu sẽ dùng lu rung 25T (10-20lượt/điểm) tốc độ lu đạt 2,5 4,0 km/h.
- Kết thúc quá trình lu lèn các lớp vật liệu đắp phải đạt độ chặt yêu cầu, Nhà thầu sẽ kết hợp với Kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra chất lượng của lớp đất đắp. Nội dung kiểm tra bao
bồm:
- Kích thước hình học của nền đường tại vị trí đắp: Bằng thước dây.
- Độ chặt của lớp đắp nền đường: Phương pháp rót cát.
- Chiều dày của lớp đất đắp: Phương pháp đào hố xác xuất.
2.3. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:
 Kiểm tra chất lượng:
- Kiểm tra theo khối lượng đắp. Cứ 10.000m3 làm thí nghiệm một lần, mỗi lần lấy 3 mẫu (ngẫu nhiên). Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Tỷ trọng hạt đất ( );
- Thành phần hạt;
- Trạng thái của đất, độ ẩm tự nhiên (W), giới hạn chảy (Wi), giới hạn dẻo (Wp), chỉ số dẻo Ip;
- Dung trọng khô max và độ ẩm tốt nhất (Wo);
- Góc nội ma sát, lực dính C;
- CBR hoặc mô đun đàn hồi (E đh).
 Kiểm tra độ đầm nén:
- Kiểm tra mật độ 1500m2, nếu khơng đủ 1500m2 thì kiểm tra hai vị trí. Kiểm tra độ chặt tối thiểu theo quy định. Lấy theo chỉ dẫn kỹ thuật.
 Nghiệm thu:

- Nhà thầu thi công cùng TVGS nghiệm thu từng lớp theo hồ sơ phân lớp đắp.
- Kiểm tra kích thước hình học của nền đường bằng thước.
- Kiểm tra độ chặt của lớp đắp bằng phương pháp rót cát.
- Kiểm tra chiều dày lớp đắp bằng phương pháp đào xác suất.
3. Thi công lớp CPĐD loại 2 dày 30 cm & Đá dăm gia cố xi măng dày 25cm.
3.1. Công tác chuẩn bị :
 Đối với vật liệu CPĐD
- Cấp phối đá dăm loại 2 dày 30cm dùng làm lớp móng dưới: Là cấp phối hạt mà tất cả các loại cỡ hạt (kể cả hạt thô và mịn) đều được nghiền từ đá nguyên khai.
- Cấp phối đá dăm gia cố xi măng dày 25cm dùng làm lớp móng trên: là hỗn hợp những vật liệu có thành phần hạt được cấp phối theo nguyên lý chặt và liên tục, được trộn với xi
măng theo một tỷ lệ nhất định rồi lu lèn ở độ ẩm tốt nhất trước khi xi măng ninh kết.

3.2. Các bước thi công:

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

7 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN l u HOµN THIƯN l u CHặT l U SƠ Bộ má y r ¶i xe c h ë c p®d

xe t ­ í i n­ í c

(Sơ đồ công nghệ dự kiến)
 Thi công:

- Tiến hành cắm cọc sắt, căng dây cáp để lên cao độ hai bên vệt rải, bề rộng tùy theo thiết bị thi công, cọc sắt được cắm định vị tại cọc lý trình và điểm giữa hai cọc.
- Sử dụng máy rải để rải các lớp CPĐD. Ơ tơ tự đổ vận chuyển CPĐD được tập kết ở công trường đổ trực tiếp vào máy rải.Vật liệu đưa vào thi công phải đảm bảo độ ẩm, khi xúc vật
liệu lên xe ô tô tránh để phân tầng.
- Căn cứ vào tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế của các lớp CPĐD. Nhà thầu sẽ tổ chức thi công mỗi lớp CPĐD với chiều dày tối đa 15cm (đã chặt) một lớp đến hết chiều dày
thiết kế của từng loại CPĐD.
- Thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
 Lu lèn:
- Nhà thầu sẽ lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Sử dụng lu nhẹ 6 – 8T với vận tốc chậm 3Km/h để lu 3 – 4 lượt đầu, sau đó sử dụng lu rung 24T để lu tiếp từ 12 –

20 lượt cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu, rồi hoàn thiện bằng 2 – 3 lượt lu bánh sắt nặng 8 – 10T.
- Số lần lu lèn đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả phần mở rộng), đồng thời bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu trước ít nhất là 20cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các đoạn đường
cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa chữa kịp thời:
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xơ dồn hoặc rời rạc khơng chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất cả các cơng
tác này phải hồn tất trước khi đạt được 80% công lu;
- Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó phải được cày xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
- Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như các loại lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi cơng thí điểm lớp móng
CPĐD.
- Trong trường hợp vật liệu khô phải bổ sung nước bằng xe Stec hoặc lu lốp có giàn tưới, chỉ tưới dạng mưa nhỏ để tránh vật liệu bị phân tầng.
3.3. Sửa chữa đoạn không đạt yêu cầu.
- Tại những vị trí thi công mà không đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình học theo Quy định, Nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa bằng cách làm cầy, xới bề mặt, dỡ bỏ, thay thế hoặc bù
thêm vật liệu tuỳ theo yêu cầu cụ thể, sau đó tạo hình và lu lèn lại.
- Các lớp cấp phối đá dăm quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ được cải thiện độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san gạt kỹ bằng thiết bị được
TVGS chấp thuận. Lượng nước được sử dụng căn cứ trên các chỉ số về độ ẩm Quy định.
- Các lớp cấp phối đá dăm quá ướt, không đảm bảo lu lèn tốt, được cải tạo bằng cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện thời tiết khơ ráo. Trong
trường hợp cách xử lý này cũng không mang lại hiệu quả thì TVGS có thể u cầu dỡ bỏ phần vật liệu đó và thay thế bằng vật liệu có độ ẩm phù hợp.
- Việc sửa chữa các khu vực móng trên và móng dưới cấp phối khơng đáp ứng độ chặt u cầu hoặc không đáp ứng các yêu cầu về vật liệu quy định trong mục này của Chỉ dẫn kỹ

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

8 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

thuật thi công nghiệm thu được tiến hành theo chỉ dẫn của TVGS.
 Kiểm tra sau thi công để phục vụ việc nghiệm thu hạng mục cơng trình:
- Đối với độ chặt lu lèn kết hợp kiểm tra thành phần hạt sau khi lu lèn và chiều dày lớp móng: cứ 200m dài đường(2 làn xe) thí nghiệm kiểm tra bằng phương pháp rót cát tại 1 vị trí

ngẫu nhiên trên hai phần đường xe chạy.
- Đo kiểm tra các yếu tố hình học chiều rộng móng, độ dốc ngang móng): 250 m/ vị trí trên đường thẳng và 100 m/ vị trí trong đường cong.

- Đo kiểm tra độ bằng phẳng bề mặt móng bằng thước 3m: 500 m/ vị trí.
- Riêng cao độ: Kiểm tra nghiệm thu như lớp đất đồi, sai số cho phép mỗi điểm phải tuân thủ theo quy trình trong chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.

V. AN TOÀN LAO ĐỘNG, VSMT
1. Yêu cầu chung:
- Công tác an toàn lao động được nhà thầu hết sức coi trọng trong q trình thi cơng. Ngay khi bắt đầu tiến hành thi cơng, Nhà thầu sẽ trình Ban quản lý dự án các biện pháp an

toàn lao động. Biện pháp này bao gồm cả huấn luyện an toàn cho toàn nhân viên, người chỉ huy việc thực hiện gói thầu này.
- Nhà thầu phải có trách nhiệm báo ngay cho cán bộ giám sát về các tai nạn xảy ra trong hoặc ngoài hiện trường mà nhà thầu có liên quan trực tiếp, dẫn đến thương tật cho bất cứ

người nào liên quan trực tiếp đến công trường hoặc bên thứ ba. Đầu tiên thơng báo được thực hiện bằng lời, sau đó lập biên bản chi tiết trong vòng 24 giờ sau khi tai nạn xảy ra.
- Nhà thầu luôn luôn cung cấp và duy trì tại cơng trường các dụng cụ cứu trợ y tế khẩn cấp đầy đủ và phù hợp, dễ lấy và đảm bảo ln có đủ đội ngũ nhân viên đư ợc đào tạo đúng

chuyên ngành để có mặt kịp thời khi có sự cố xẩy ra.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an tồn phải được thể hiện cơng khai trên cơng trường xây dựng để mọi ng ười biết và chấp hành. ở những vị trí nguy hiểm trên cơng trường,

phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát cơng tác an tồn lao động trên cơng trường. Khi phát hiện có vi phạm về an

tồn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
- Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động thì ngư ời

lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an tồn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
- Nhà thầu thi cơng xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi cơng xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nư ớc về an toàn lao động theo

quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu khơng bảo đảm an tồn lao động gây ra.
- Để đảm bảo cho người, máy móc và thiết bị. Nhà thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy phạm kỹ thuật an toàn theo TCVN 5308, bảo hộ lao động theo quy định hiện


hành của Nhà nước.
- Thành lập bộ máy hoạt động về cơng tác an tồn lao động, có mạng lưới an tồn viên cơ sở và hoạt động có hiệu quả.
- Tồn bộ cơng nhân làm việc trên cơng trường được học nội quy an toàn lao động. Trong khi thi cơng mọi người phải có đủ trang bị bảo hộ lao động như giầy, quần áo bảo hộ, mũ

nhựa cứng và thắt lưng an toàn.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra định kỳ về công tác bảo hộ và an toàn lao động.
- Lập biện pháp an tồn chi tiết cho từng cơng việc. Biện pháp được đưa ra phổ biến, huấn luyện cho người trực tiếp thi công.
- Vật liệu thu dọn được đổ vào nơi quy định đổ rác. Cấm ném các vật từ trên cao xuống đất hoặc từ dưới đất lên.
- Sử dụng đúng loại công nhân chuyên ngành được cấp chứng chỉ làm việc
- Các thiết bị, máy móc sử dụng phải được kiểm định, có đủ lý lịch máy và được cấp giấy phép sử dụng theo quy phạm của Bộ Lao động.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

9 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

- Khu vực đặt máy móc, thiết bị phía trên được làm mái che an tồn cho người vận hành, các máy có bảng nội quy vận hành máy, có biển báo, biển cấm và hàng rào phân cách khu
vực nguy hiểm.

- Trong thời gian làm việc tại hiện trường nghiêm cấm mọi người không được uống rượu, bia, hút thuốc hoặc sử dụng bất cứ một chất kích thích nào làm cho thần kinh căng thẳng.
- Trên cơng trường có tủ thuốc cấp cứu, có bảng các số điện thoại cần thiết như: cấp cứu, cơng an, cứu hoả, chỉ huy cơng trường có hợp đồng với bệnh viện thành phố về việc khám
sức khoẻ, vận chuyển và cấp cứu tai nạn trên công trường.
- Mạng điện thi công được cố định trên cột chắc chắn, có tủ phân phối điện và các thiết bị điện có aptomat, tiếp địa tốt và đặt cách mặt đất tối thiểu 1,2m. Hệ thống điện chiếu sáng
được đảm bảo đủ ánh sáng khi thi công ban đêm.
- Nhà thầu sẽ cung cấp và đặt các bình cứu hoả tại Văn phịng, hiện trường, kho và các nơi nguy hiểm như nơi để máy hàn, bình hơi cắt, v.v...
- Có biện pháp tuyên truyền giáo dục nội quy an toàn lao động cho cán bộ kỹ thuật và công nhân, kẻ những khẩu hiệu như an tồn là bạn, tai nạn là thù, cơng trường có nguy hiểm
cấm vào, v.v.. để thường xuyên nhắc nhở mọi người tham gia lao động trên công trường.
- Cấm mọi người khơng có nhiệm vụ ra vào công trường.
- Cơng trường phải có sổ nhật ký an tồn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý trong q trình thi cơng.
- Tại các khu vực lưu thông đi lại, Nhà thầu phải lập biển báo để báo hiệu các khu vực nguy hiểm. Đồng thời phải thông báo cho cơng nhân của mình những cơng trình xây dựng tại
các khu vực lân cận và phải đảm bảo rằng sẽ không gây thiệt hại hoặc trở ngại gì cho tài sản, người và hoạt động của các cơng trình xung quanh.

- Nhà thầu phải che chắn, chống đỡ để tránh cho cơng trình hiện có khỏi bị ảnh hưởng của thời tiết, và ảnh hưởng từ việc thi cơng của Nhà thầu. Nếu có những hư hỏng do việc bảo
vệ cơng trình khơng tốt trong thời gian thi công, Nhà thầu sẽ phải tiến hành sửa chữa bằng kinh phí của mình.
Nhà thầu phải có biện pháp đảm bảo an tồn cho các cơng trình liền kề, bảo vệ các cơng trình hạ tầng, cây xanh trong khu vực xung quanh.
2. An toàn trong sử dụng xe, máy xây dựng:
- Tất cả các xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó phải có các thơng số kỹ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa, có sổ
giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật.
- Xe máy xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn trong suốt quá trình sử dụng,
- Xe máy xây dựng phải được bảo dưỡng kỹ thuật, và sửa chữa định kỳ theo đúng quy định trong hồ sơ kỹ thuật. Khi cải tạo máy hoặc sửa chữa thay thế các bộ phận quan trọng
của máy phải có tính tốn thiết kế và được duyệt theo thủ tục thiết kế hiện hành.
- Các thiết bị nâng được sử dụng trong xây dựng phải được quản lý và sử dụng theo TCVN 4244 – 1986 và các quy định trong phần này.
- Các xe máy sử dụng di động phải được trang bị thiết bị tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng. Trong phạm vi hoạt động của máy phải có biển báo.
- Các xe máy phải được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà máy chế tạo và các biện pháp lắp đặt an toàn của đơn vị lắp đặt.
- Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, hiệu chỉnh sửa chữa kỹ thuật xe máy sau khi đã ngừng động cơ, đã tháo xả áp suất trong các hệ thống thuỷ lực và khí nén, trừ các trường hợp đã
được quy định theo tài liệu hướng dẫn của nhà máy chế tạo.
- Vị trí lắp đặt xe máy phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và người lao động trong suốt quá trình sử dụng.
- Cấm sử dụng máy khi: Hết hạn sử dụng ghi trong giấy phép sử dụng đối với thiết bị nâng và thiết bị chịu áp lực. Hư hỏng hoặc khi khơng có thiết bị an tồn hư hỏng các bộ phận
quan trọng.
- Khi xe máy đang hoạt động, người vận hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc giao cho người khác vận hành.
- Người vận hành xe máy phải bảo đảm các tiêu chuẩn đã quy định tại điều 1-8 của quy phạm này: Khi sử dụng xe máy phải thực hiện đày đủ các quy định trong quy trình vận hành
an toàn xe máy. Trước khi cho xe máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe máy. Chỉ sử dụng xe máy khi tình trạng kỹ thuật đảm bảo. Nếu xe máy hỏng hóc phải tự chữa
hoặc báo cáo thủ trưởng trực tiếp tình trạng hỏng hóc của xe máy và đề nghị cho sửa chữa. Chỉ sau khi khắc phục xong các hỏng hóc mới được phép sử dụng

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

10 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

3. An tồn trong cơng tác đất
- Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công được duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn và có biện pháp kỹ thuật an tồn thi

cơng trong q trình đào.

- Đào đất trong khu vực có tuyến ngầm ( dây cáp ngầm, đường ống dẫn nước, ... ) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý các tuyến đó và sơ đồ chỉ dẫn vị trí, độ sâu của

cơng trình, văn bản thoả thuận của cơ quan này về phương án làm đất, biện pháp bảo vệ và bảo đảm an tồn cho cơng trình.
- Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc hại phải lập tức ngừng thi công ngay và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi khí độc

hại đó.
- Trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thốt nước đọng ( kể cả khi mưa to) để tránh nước chảy vào hố đào làm sụt lở hố đào. Khi đang đào đất phải bơm hết nước ở các

hố móng, đường hào để phòng đất bị sụt lở. Đào đất đến mực nước ngầm thì tạm ngừng và phải có biện pháp giữ ổn định vách mới tiếp tục đào ( hạ mức nước ngầm làm chống vách ... ).
- Khi đang đào đất nếu do điều kiện thiên nhiên hay ngoại cảnh làm thay đổi trạng thái đất như nền bị ngấm nước mưa kéo dài, đất quá ẩm hay no nước ... Nhà thầu phải kiểm tra

lại thanh hố đào, mái dốc. Nếu không đảm bảo an tồn phải có biện pháp gia cố để chống trượt, sụt lở đất, sập vách chống bất ngờ.
- Cấm đào theo kiểu “hàm ếch” hoặc phát hiện có thể vật ngầm thì phải ngừng thi cơng ngay và cơng nhân phải rời khỏi vị trí đó đến nơi an tồn. Chỉ được thi cơng tiếp sau khi đã

phá bỏ “hàm ếch” hoặc vật thể ngầm đó.
- Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất 0,75m rộng 0,4m. Khi hố đào hẹp và sâu phải dùng thang tựa. Cầm bám vào các thanh chống vách hoặc chống tay lên miệng hố

đào để lên xuống.
4. An toàn trong sản xuất vữa và bê tông
- Khi làm việc trong kho chứa vật liệu dễ sinh bụi ( xi măng, vôi, bột bả ... ) phải đảm bảo các yêu cầu về thơng gió và chống bụi.
- Chỉ được dọn sạch vật liệu rơi vãi ở hố đặt ben khi đã nâng ben lên và đã cố định chắc chắn. Chỉ được đi lại qua hố đặt ben khi đã cố định ben chắc chắn.
- Khi thùng trộn đang vận hành hoặc sửa chữa phải hạ ben xuống vị trí an tồn.
- Không được dùng xẻng hoặc các dụng cụ cầm tay khác để lấy vữa và bê tông ra khỏi thùng trộn đang vận hành.
- Khu vực đi lại để vận chuyển phối liệu đến thùng trộn phải sạch sẽ không bị trơn ngã, khơng có chướng ngại vật.
- Khi dùng chất phụ gia cho vào hỗn hợp vữa phải có biện pháp phòng ngừa bỏng, chấn thương ...
- Công nhân trộn vữa bằng máy hoặc bằng tay phải được trang bị đày đủ các dụng cụ bảo hộ lao động.
5. Biện pháp an tồn phịng cháy chữa cháy (PCCC)
- Nhà thầu phải thực hiện chế độ bảo quản vật tư, máy, thiết bị theo đúng quy định về phòng chống cháy nổ. Hệ thống điện của công trường từ tủ tổng đến các khu vực dùng điện thường xuyên

được kiểm tra, nếu có nghi vấn về đường dây khơng an tồn sẽ được sửa chữa ngay.

- Mỗi hạng mục cơng trình của gói thầu sẽ được trang bị đầy đủ dụng cụ phòng cháy như bình bọt, thang, xơ, cát dự trữ để kịp thời xử lý khi có hoả hoạn xảy ra. Phương tiện cứu cháy phải để ở

nơi dễ thấy, dễ lấy.
- Phương tiện thông tin liên lạc được đặt tại ban chỉ huy công trường phục vụ cho sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng khi có tình huống xấu xảy ra.
- Khi xảy ra hoả hoạn, chỉ huy của Nhà thầu phải gọi điện báo ngay cho lực lượng phòng cháy chữa cháy, chỉ huy cán bộ phụ trách điện cắt cầu giao tổng, sơ tán vật tư, máy, huy động lực lượng

công nhân trên cơng trường cứu chữa. Với phương châm phịng hơn chống, cán bộ công nhân viên tại công trường thường xuyên được phổ biến nội quy, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc nhắc
nhở tinh thần nâng cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa thực hiện tốt pháp lệnh về PCCC. Ban hành nội quy PCCC ở các tổ đội, văn phịng, có biển cấm ở khu vực xăng dầu, x ưởng, cốp pha, tủ điện tổng.
Xây dựng nội quy an toàn về sử dụng vận hành máy, thiết bị. Thường xun kiểm tra cơng tác phịng chống cháy nổ tại cơng trình, bố trí tổ bảo vệ cơng trường và lực lượng ứng cứu khẩn cấp khi có
hoả hoạn.

6. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường
- Trong q trình thi cơng nhà thầu cần có có biện pháp làm giảm thiểu ảnh hưởng đến mơi trường, đảm bảo giữ gìn vệ sinh chung.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng

11 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN

- Nhà thầu kí hợp đồng với đơn vị vận chuyển phế thải, tiến hành thu gom phế thải trên địa bàn để đảm bảo cho việc vệ sinh môi trường, cảnh quan trong và ngồi cơng trường trong suốt q
trình thi cơng xây dựng. Sau khi thu gom, phế thải được vận chuyển và đổ đúng nới quy định của Thành phố.

- Các biện pháp giảm thiểu:
 Bụi, khói:

- Luôn tạo độ ẩm cho môi trường thi công, môi trường của các khu dân cư xung quanh, tránh bụi bẩn ô nhiễm. Nhà thầu chuẩn bị các xe phun nước để hàng ngày phun nước chống bụi cho khu
vực thi công.

- Bãi chứa cát và cốt liệu dùng để sản xuất phải được vây kín.
- Trong quá trình phân phát và bảo quản cát và cốt liệu thô và các vật liệu tương tự khác phải phun nước.
- Tất cả các xe máy được giữ sạch sẽ( thân và bánh xe khơng dính cát và bùn).

- Rác thải, phế thải xây dựng, nước thải trong q trình thi cơng nhà thầu phải có trách nhiệm vệ sinh và duy trì sạch sẽ. Mọi rơi vãi trong khu vực được phun ẩm và vệ sinh sạch sẽ sau mỗi buổi
làm việc.
- Dùng xe ô tô bịt bạt để chở các vật liệu, phế thải đến nơi quy định. Mọi rơi vãi trong khu vực được phun ẩm và vệ sinh sạch sẽ sau mỗi buổi làm việc.
- Không được đốt mảnh vụn hoặc các vật liệu khác trên công trường.
- Khu vực tạm được làm đảm bảo vệ sinh, có hệ thống nước rửa thoát vào đường ống chung của khu vực. Khu vệ sinh tạm được tháo dỡ và vệ sinh sạch ngay trước khi bàn giao cơng trình.
- Mặt bằng thi công phải luôn được dọn dẹp sạch sẽ hàng ngày tránh làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
 Chất thải thi công và nước thải:
- Nhà thầu phải cung cấp, sửa chữa và điều chỉnh liên tục khi cần thiết và bảo quản các cống dẫn nước tạm, cống thoát nước mưa, nước thải và các phương tiện khác để thoát nước mặt và các
loại nước thải khác.
- ở những nơi nước không chảy được vào các cống thốt nước bên đường thì phải bố trí các bể lắng, bể chứa hoặc hình thức thu nước thải, nước mưa khác theo yêu cầu.
- Nhà thầu không được để nước thải, nước mưa chảy tràn ra đường và các khu vực xung quanh gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.
- Nhà thầu phải liên hệ được nơi để đổ đất thừa, phế thải xây dựng. Không được đổ vật liệu phế thải vào các khu vực không đúng quy định.
- Tại những nơi tập kết bùn đất, thường xun có cơng nhân thu gom tại chỗ, tránh bùn lỏng chảy ra các khu vực xung quanh.
- Nước rò rỉ trong nền móng phải bơm xả vào hệ thống thốt có sẵn hoặc vào các bãi đất trống. Không được xả nước bùn vào đường cống có sẵn và ra mặt đường, mặt hè.
- Sau mỗi ngày làm việc tiến hành vệ sinh công nghiệp.
- Các vị trí đào nền có ảnh hưởng đến giao thơng trong khu vực thì Nhà thầu cần có các giải pháp khắc phục giao thông tạm thời không gây cản trở giao thông và tránh gây tai nạn khi đi lại qua
khu vực thi công.
 Tiếng ồn và chấn động:
- Nhà thầu cam kết sẽ chỉ tiến hành những công tác thi công gây ồn trong thời gian làm việc mà chính quyền địa phương hoặc chủ đầu tư cho phép. Những tiếng ồn và chấn động do việc thi
cơng cơng trình gây ra phải giảm đến tối thiểu trong giới hạn cho phép. Các máy móc cơng cụ, thiết bị gây ồn chỉ được dùng ở những nơi và trong thời gian cho phép.
- Để giải quyết các tiếng ồn trong công trường, Nhà thầu sẽ đưa máy móc, thiết bị cịn tốt vào thi cơng. Các thiết bị máy móc thi cơng cũng đư ợc đảm bảo về điều kiện chống ồn bằng cách lắp
các thiết bị giảm âm, mức độ thải khí đảm bảo trong giới hạn cho phép .
- Các phương tiện ra vào cơng trường khơng được bấm cịi, rồ ga.
- Tải trọng, tốc độ của tất cả các xe tải vận chuyển vật liệu và thiết bị không được vượt quá giới hạn cho phép.
 Rị rỉ dầu mỡ, hố chất:
- Nhà thầu sẽ đưa máy móc, thiết bị cịn tốt vào thi công.
- Nếu máy móc thiết bị trong q trình thi công gắp sự cố, phải sửa chữa không được để dầu mỡ chảy ra mặt đường hoặc chảy vào cống cống.
- Kiểm tra tất cả các thiết bị ngăn ngừa rò rỉ dầu, mỡ.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng


12 THI CÔNG KẾT CẤU NỀN
- Việc thay dầu mỡ chỉ được tiến hành trong khu vực bảo dưỡng và sửa chữa.

 Rác thải, nhà vệ sinh:
- Rác thải, nước thải trong q trình sinh hoạt nhà thầu phải có trách nhiệm vệ sinh và duy trì sạch sẽ.
- Tổ chức đảm bảo vệ sinh môi trường cho công trường, các khu dân cư xung quanh.
- Tại hiện trường xây dựng phải quy định gọn gàng và bố trí từng khu vực :
- Lán trại cho CBCNV.
- Nơi sinh hoạt bằng các nhà vệ sinh lưu động và bố trí ở những nơi phù hợp.
- Cung cấp, lắp đặt các thùng chứa rác tại những vị trí thuận tiện.
- Trong khu vực thi công luôn ln phải sạch sẽ nếu bẩn phải có biện pháp xử lý ngay.
- Nơi ở lán trại phải vệ sinh ngăn nắp.Không được vứt rác bừa bãi
- Cung cấp, lắp đặt các thùng chứa rác tại nơi ở
- Tất cả sản phẩm nước và chất thải được tập hợp, thốt ra khỏi cơng trường bằng hệ thống thoát nước tạm thời được thiết kế hợp lý và được làm lắng tại một điểm và sẽ tránh không gây ra ô

nhiễm hoặc thiệt hại.

Dự án đầu tư xây dựng các Bến container số 3 và số 4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu bến cảng Lạch Huyện), thành phố Hải Phòng


×