Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nêu và phân tích một vài các nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật, đạo đức trong lĩnh vực truyền thông ở việt nam trong 2 năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.35 KB, 32 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ TRUYỀN THÔNG

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

Đề tài:

Nêu và phân tích một vài các nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp
luật, đạo đức trong lĩnh vực truyền thông ở Việt Nam trong 2
năm gần đây. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng vi phạm này.

Môn: Pháp Luật và Đạo Đức Truyền Thông
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đoàn Kim Vân Huỳnh
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3
Mã lớp: 231_71LAPR40332_30

Tp. Hồ Chí Minh, 11 - 2023

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Mức độ đóng góp (đánh dấu X vào ơ Ghi
bên dưới) chú


STT MSSV Họ Tên Đóng Đóng Đóng Khơng (đánh
góp góp góp ít dấu X
trung đóng ô của
đầy đủ bình (-1 (-2 góp (0 nhóm
điểm) điểm) điểm) trưởng)

1 2273201040311 Trần Ngọc Như Hiếu x

2 2273201040391 Phạm Đỗ Gia Khang x

3 2273201040562 Nguyễn Thị Trà My x

4 2273201040678 Lê Anh Nguyên x

5 2273201040734 Nguyễn Thị Phương Nhi x

6 2273201041012 Châu Kiều Chí Thiện x

7 2273201041271 Võ Thu Uyên x

8 2173201080433 Trần Trương Quang Sáng x
9 2273201040840 Chu Nhật Diễm x

Phương

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................1
PHÂN TÍCH ...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG, KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT
PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THÔNG.........................................................3

1.1. Tổng quan về pháp luật và pháp luật trong truyền thông. .......................3
1.1.1. Định nghĩa pháp luật. .........................................................................4
1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật tại VN. .................................................5
1.1.3. Luật truyền thông. ..............................................................................5

1.2. Quản lý báo chí trên Thế giới và Việt Nam.............................................6
1.3. Luật báo chí. ............................................................................................7

1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Luật Báo chí. ........................7
1.3.2. Luật báo chí hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn. ...............7
1.3.3. Những điểm mới của Luật báo chí 2016. ...........................................8
1.3.4. Nội dung luật báo chí. ........................................................................9
1.3.5. Quyền và nghĩa vụ của báo chí. .......................................................11
1.3.6. Quyền tự do ngơn luận trên báo chí. ................................................11
1.4. Pháp luật về an ninh mạng, về xuất bản, Pháp luật về quảng cáo. ........11
1.4.1. Pháp luật về an ninh mạng. ..............................................................11
1.4.2. Pháp luật về xuất bản........................................................................12
1.4.3. Pháp luật về quảng cáo.....................................................................12
1.5. Tổng quan về đạo đức truyền thơng – báo chí.......................................12
1.6. Các mối quan hệ đạo đức trong nghề báo..............................................13
1.7. Một số quy tắc đạo đức nghề báo trên Thế giới và ở Việt Nam............15
1.8. Vai trò - Tầm quan trọng của Pháp luật và Đạo đức truyền thông........17
CHƯƠNG 2: Phân tích, bàn luận thực trạng của vấn đề nghiên cứu. ...............19
2.1. Thực trạng, thực tiễn của vấn đề............................................................19

2.2. Kết quả nghiên cứu. ...............................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................22
2.4. Đánh giá và bàn luận. ............................................................................22
CHƯƠNG 3: Giải pháp. .....................................................................................23

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

3.1. Giải pháp tổ chức thực hiện trong thực tiễn nhằm hạn chế tình trạng vi
phạm này. 23

3.2. Giải pháp liên quan đến hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với vấn đề
được nghiên cứu. .......................................................................................................25

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN..................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ...................................................................................27

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

LỜI CẢM ƠN

"Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Văn
Lang vì đã đưa mơn học Pháp luật và Đạo đức truyền thơng vào chương trình giảng
dạy.

Để hồn thành tiểu luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu
trường Đại Học Văn Lang Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật

chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc
tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin. Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến giảng viên bộ mơn – Ths. Đồn Kim Vân Huỳnh đã giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian
tham gia lớp học ....của cơ, các thành viên của nhóm đã thật sự có thêm cho mình
nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là
những kiến thức quý báu và là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong
bài tiểu luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cơ để bài tiểu luận được hồn thiện
hơn.Cuối cùng, nhóm chúng em xin kính chúc thầy, cơ nhiều sức khỏe, thành công và
hạnh phúc.”

1. Lý do chọn đề tài.
− Tầm quan trọng của đề tài: Pháp luật và đạo đức truyền thơng đóng vai trị quan
trọng trong việc xác định và hướng dẫn hành vi của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh
vực truyền thông. Hiểu rõ về quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong truyền thông là
cực kỳ quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động truyền thông được thực hiện một cách
công bằng, trung thực và đúng pháp luật.
− Tính thực tiễn của đề tài: Truyền thơng là một lĩnh vực đang phát triển nhanh
chóng, và việc hiểu và áp dụng pháp luật và đạo đức trong truyền thông là rất cần thiết.
Các vấn đề như vi phạm bản quyền, lừa đảo trực tuyến, thông tin giả mạo và xâm phạm
quyền riêng tư đang ngày càng trở nên phổ biến. Viết về đề tài này sẽ giúp nhóm có cái
nhìn sâu sắc hơn về các vấn đề này và cách giải quyết chúng.
− Mối quan hệ phức tạp giữa pháp luật và đạo đức: Trong truyền thơng, có những
tình huống mà pháp luật và đạo đức có thể xung đột hoặc tương đồng. Viết về đề tài này
sẽ giúp các thành viên tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ phức tạp này và cách xử lý các
tình huống đó.
− Khả năng ứng dụng: Kiến thức về pháp luật và đạo đức truyền thơng có thể được

áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm truyền thông đại chúng, quảng cáo,
truyền thông xã hội và truyền thông trực tuyến. Viết về đề tài này sẽ giúp tôi phát triển
kỹ năng và kiến thức cần thiết để làm việc trong các lĩnh vực này.
− Sự phù hợp với sở thích và khả năng: Ln quan tâm đến pháp luật và đạo đức, và
viết về đề tài này sẽ giúp nhóm khám phá và phát triển sở thích và khả năng của mình
trong lĩnh vực này.

1

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tóm lại, viết về đề tài “Pháp Luật và Đạo Đức truyền thơng” sẽ giúp nhóm hiểu
rõ hơn về quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong truyền thông, áp dụng kiến thức này
vào thực tế và phát triển sở thích và khả năng của mình trong lĩnh vực này.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu tiểu luận.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tiểu luận này phản ánh sự tập trung của nhóm
đối với Pháp Luật & Đạo Đức, cụ thể là trong truyền thơng & báo chí. Dưới đây là một
số mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận:

Mục đích nghiên cứu:
− Khám Phá và Nắm Bắt Kiến Thức: Nghiên cứu để hiểu rõ hơn về Pháp Luật Và
Đạo Đức truyền thông. Phát triển kiến thức và sự hiểu biết vững về pháp luật và đạo đức
trong truyền thông.
− Giải Quyết Vấn Đề: Tìm kiếm giải pháp cho vấn đề phát sinh của pháp luật và đạo
đức trong truyền thông. Áp dụng kiến thức đã học để cung cấp giải pháp thực tế cho các
vấn đề phát sinh.
− Mở Rộng Kiến Thức Hiện Có: Đóng góp vào sự phát triển kiến thức trong Pháp

Luật. Mở rộng hoặc điều chỉnh các lý thuyết hiện tại đã học nhằm củng cố thêm kiến
thức thực tế.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
− Tìm Hiểu Tình Hình Nghiên Cứu: Xem xét và đánh giá nghiên cứu liên quan về
vấn đề tuân thủ và thực hiện pháp luật & đạo đức trong truyền thông.
− Thu Thập Dữ Liệu: Tiến hành thu thập dữ liệu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
về pháp luật & đạo đức trong truyền thơng và báo chí.
− Phân Tích Dữ Liệu: Áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu để rút ra kết luận
việc thực hiện pháp luật & đạo đức trong truyền thông.
− Đề Xuất Giải Pháp hoặc Đánh Giá: Đề xuất giải pháp cho vấn đề đã đặt ra và đánh
giá các phương pháp có phù hợp với thực tiễn chưa.
− Viết Báo Cáo và Trình Bày Kết Quả: Tổ chức lại thông tin và viết báo cáo rõ ràng
và có hệ thống. Trình bày kết quả của các phương pháp, vấn đề đã đặt ra logic và thuyết
phục.
− Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Tương Lai: Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo
dựa trên kết quả của nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực này.

2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHÂN TÍCH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG, KHÁI NIỆM,
LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THÔNG.

1.1. Tổng quan về pháp luật và pháp luật trong truyền thông.


Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của nhà nước.

Đạo đức là hệ thống quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người
tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội.

Truyền thơng là q trình trao đổi cảm xúc, thái độ hay ngôn ngữ bằng cách truyền
đạt thông tin qua ngơn ngữ, chữ viết, hình ảnh tạo ra nhiều màu sắc tác động trực tiếp
đến tư duy của đối tượng được hướng tới.

Truyền thơng được phân loại theo nhiều kênh, mục đích và phạm vi khác nhau.
Được chia thành ba cấp độ truyền thông:

Truyền thông đại chúng Quy mô xã hội

Định chế/ tổ chức (hệ thống chính trị
hoặc công ty kinh doanh)

Truyền thông tập thể Nhóm hay đồn thể (cộng đồng địa
phương)

Trong nội bộ nhóm (trao đổi trong gia
đình)

Truyền thơng liên cá nhân Liên cá nhân (nói chuyện giữa 2 người
với nhau)

Nội cá nhân (viết nhật ký, học tập)


Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong truyền thông:

Như chúng ta đã biết pháp luật và đạo đức là hệ thống chuẩn mực nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội với mục đích duy trì, phát triển và bảo vệ trật tự xã hội theo quan
điểm của bộ máy nhà nước, pháp luật và đạo đức luôn hỗ trợ lẫn nhau.

Xét ở nhiều khía cạnh khác nhau thì ta thấy, bản chất của pháp luật và đạo đức có
những đặc điểm thống nhất với nhau nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều đặc điểm khác
biết nhau. Pháp luật và đạo đức giống nhau ở mục đích ln hướng con người đến chuẩn

3

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

mực của xã hội và đều là công cụ đảm bảo lợi ích của con người, tác động trực tiếp đến
hành vi của con người theo những tiêu chí nhất định.

Song pháp luật có sự cứng nhắc và nghiêm khắc, trái lại đạo đức có phần nhẹ
nhàng, ít nghiêm khắc hơn. Những vấn đề thuộc về tình cảm, đạo đức có phạm vi điều
chỉnh rộng hơn, cịn pháp luật thường mang tính chính xác, thống nhất.

Pháp luật là yếu tố không thể thiếu trong mỗi bộ máy nhà nước, trong xã hội có
giai cấp. Pháp luật được nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của bộ máy nhà nước. Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước pháp luật luôn
được điều chỉnh để phù hợp hơn.

Đạo đức là yếu tố quan trọng trong mỗi con người, thiếu đi sự tác động của đạo

đức đến hành vi, tư tưởng của con người thì việc đưa ra những quy định pháp luật cũng
như việc áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị lệch lạc. Do
vậy đạo đức có vai trị định hướng cho nhà làm luật trong việc đưa ra những bộ luật và
các biện pháp xử phạt đúng đắn. Việc áp dụng đạo đức vào pháp luật sẽ giúp các quy
định có tính thực tiễn cao, thể hiện được tinh thần nhân đạo, phù hợp với nhân dân.

Xã hội ngày càng thay đổi và biến hóa, những quan điểm đạo đức lạc hậu, lỗi thời
phải dần bãi bỏ và thay vào đó lựa chọn những quan điểm tiến bộ, phù hợp với xã hội
mới để đưa vào pháp luật.

Những phân tích trên thấy được pháp luật và đạo đức có mối quan hệ biện chứng,
tác động lẫn nhau. Đạo đức là cơ sở, môi trường để con người cảm nhận, tiếp thu và
thực hiện pháp luật. Từ đó cho thấy việc áp dụng pháp luật và đạo đức trong truyền
thông được thể hiện qua các văn bản quy phạm pháp luật và là tư cách, lương tâm nghề
nghiệp trong hoạt động báo chí. Qua đó đưa ra được những văn bản quy phạm pháp luật
về luật báo chí, luật an ninh mạng, luật xuất bản, luật quảng cáo để góp phần tạo điều
kiện thuận lợi trong việc truyền tải thơng tin với những nội dung phù hợp, chính xác,
văn minh.

1.1.1. Định nghĩa pháp luật.
Pháp luật là hệ thống quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị.
Nội dung:
− Thể hiện ý chí của nhà nước.
− Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện.
− Nhà nước có thể dùng biện pháp cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực
hiện.
− Hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
Hình thức:


4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

− Pháp luật tập quán (tập quán pháp): là tập quán được pháp luật thừa nhận có giá trị
pháp lý, trở thành những quy tắc xử sự chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

− Pháp luật án lệ (án lệ pháp): Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tịa án nhân dân tối cao
cơng bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.

− Văn bản quy phạm pháp luật (Văn bản pháp quy): hình thức pháp luật thành văn
thể hiện qua các văn bản chứa được các quy phạm pháp luật do cơ quan hoặc cá nhân
có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Là văn bản do cơ quan nhà
nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
được quy định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật tại VN.

Hình 1: Sơ đồ Văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam.

1.1.3. Luật truyền thông.
Luật truyền thông là luật thực hành liên quan đến việc trao đổi thông tin bằng cách
sử dụng cơng nghệ. Đó là bất kỳ luật nào liên quan đến quy định và sử dụng viễn thông
điện tử. Luật truyền thông bao gồm các công nghệ như đài phát thanh, truyền hình, cáp

và internet băng thơng trong đó liên quan đến việc tạo ra các quy tắc và chính sách chi
phối việc sử dụng các công nghệ này. Các quy định về thông tin liên lạc điều chỉnh cả
thông tin liên lạc công cộng và thông tin riêng tư. Các nhà làm luật tạo ra các quy định
này với mục tiêu làm cho cơng nghệ truyền thơng có thể tiếp cận được với tất cả người

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Mỹ với một mức giá hợp lý. Hầu hết các luật và quy định về truyền thông ở Hoa Kỳ liên
quan đến cơ quan liên bang là Ủy ban Truyền thông Liên bang (FCC).

1.2. Quản lý báo chí trên Thế giới và Việt Nam.

a) Quản lý trên Thế giới.

Trên thế giới, ở hầu hết các quốc gia ln có những hệ thống tư tưởng chính trị chi
phối báo chí ở các cách thức khác nhau.

Theo Hiến pháp nước Mỹ thì các doanh nghiệp tư nhân quản lý hệ thống các
phương tiện thông tin đại chúng để đảm bảo quyền tự do ngôn luận và tự do báo chí.
Tuy nhiên, các nhà báo phải tuân theo Quy tắc Báo chí (ban hành bởi Hội các Chủ bút
nước Mỹ) và Quy tắc về Vô tuyến truyền hình. Quy tắc Báo chí ở Mỹ dựa trên lý thuyết
trách nhiệm xã hội của báo chí truyền thơng là các yêu cầu đối với hoạt động nghề
nghiệp, bao gồm: 1/ Sự trách nhiệm; 2/ Tự do báo chí; 3/ Sự độc lập; 4/ Tính chính xác
và sự thật; 5/ Sự vô tư; 6/ Bảo đảm tôn trọng thanh danh; 7/ Giữ thuần phong, mỹ tục.

Đối với Nhật Bản thì chính phủ Nhật có Hiệp hội báo chí Nhật Bản thực hiện chức

năng giám sát báo chí truyền thơng. Thành viên trong hội đồng báo chí Nhật Bản là
những nhà báo có uy tín, chịu vai trị giám sát, hướng dẫn nếu các nhà báo hay cơ quan
báo chí vi phạm đạo đức nhà báo. Do được xây dựng trên cơ sở đạo đức báo chí nên các
hoạt động của phóng viên báo chí ở Nhật Bản phải tơng trọng sự thật, tính khách quan
và phải tự chịu trách nhiệm với thông tin cung cấp ở cơ quan báo chí.

Đối với Singapore, theo nghiên cứu của một số học giả, Bộ Truyền thông và Thông
tin, Singapore là đơn vị quản lý nội dung đối với cơ quan báo chí và các nhà cung cấp
thơng tin trên internet, theo đó, Singapore quản lý chặt chẽ báo chí trong đó quy định
các thơng tin gây ảnh hưởng tiêu cực tới an ninh quốc gia, sự ổn định và thông tin gây
ảnh hưởng khơng tốt tới chính phủ và xã hội sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Từ tháng 6 năm 2013, những trang thông tin đưa tin định kỳ về Singapore phải đăng ký
để được cấp phép hoạt động và tuân thủ hướng dẫn về hoạt động cung cấp thông tin trên
internet. Việc làm này nhằm mục đích xây dựng các cơ quan báo chí truyền thơng phải
cung cấp thơng tin chính xác, khách quan, có trách nhiệm, tôn trọng thể chế nhà nước
trên cơ sở của pháp luật.

b) Quản lí ở Việt Nam.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, báo chí
cách mạng Việt Nam qua mỗi thời kỳ cách mạng đều có sự phát triển mạnh mẽ, cho đến
nay, báo chí cách mạng Việt Nam là một hệ thống mang tầm cỡ quốc gia thực hiện
nhiệm vụ thơng tin, tun truyền cho tồn Đảng, tồn qn và tồn dân ta ở nhiều loại
hình, nhiều cấp, nhiều cơ quan và được phát hành ở nhiều thứ tiếng với những chức
năng, nhiệm vụ đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng với nhiều thay đổi theo mỗi thời kỳ
phát triển. Thể chế hóa các quan điểm, định hướng và chủ trương, đường lối của Đảng,
chúng ta đã xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm xây dựng hiệu quả
nền báo chí cách mạng Việt Nam như Luật Báo chí 2016; Quy hoạch phát triển xuất

6


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch
phát triển và quản lý báo chí tồn quốc đến năm 2025… nhằm thực hiện tốt các quy định
của Đảng và Nhà nước về báo chí, xuất bản, hướng tới một hệ thống báo chí thống nhất,
đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả và tháo gỡ các rào cản, vướng mắc để hoạt động báo chí,
xuất bản phát triển.

1.3. Luật báo chí.

1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Luật Báo chí.

Luật báo chí là cơ sở pháp lý để nhà nước đảm bảo các hoạt động báo chí và nhà
báo tuân thủ theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam, bao gồm: Vai trò, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của báo chí; Bảo đảm quyền tự do báo chí và quyển tự do ngơn luận
của báo chí; Các loại hình báo chí, quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan chủ quản
báo chí, cơ quan báo chí,...; Quy định những vấn đề cơ bản thuộc quản lý nhà nước về
báo chí như nội dung quản lý nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và những
vấn đề liên quan như phát hành, lưu chiểu, họp báo, quảng cáo,...

1.3.2. Luật báo chí hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn.

• Sắc lệnh 41 (1946) và Sắc lệnh 282 (1956) về chế độ báo chí: Cả hai sắc lệnh đều
nhằm mục đích đảm bảo quyền tự do ngơn luận và cấm ngăn những cá nhân lợi dụng
quyền đó để phá họai sự thống nhất lực lượng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì độc lập
thống nhất đất nước.


• Sắc lệnh số 41 gồm 14 điều, khẳng định những nội dung cơ bản: Thể lệ xuất bản,
Kiểm duyệt, Trừng phạt,... Một số điều nổi bật trong sắc lệnh số 41:

− Các báo chí hằng ngày sẽ được xuất bán 48 giờ sau khi đã khai với Ủy ban hành
chính kỳ.
− Mỗi tờ báo phải có một người quản lý phụ trách. Quản lý phải đủ 21 tuổi, không
bị can án mất quyền công dân. Tên họ người quản lý, tên và địa chỉ nhà in phải in bên
dưới các số báo.
− Trước khi phát hành, các tòa báo phải nộp cho Ty Kiểm duyệt, phòng Biện lý &
nơi phát hành, phịng báo chí Bộ Nội vụ hai số báo có chữ ký của người quản lý.
− Hội đồng Kiểm duyệt đặt tai Bộ Nội vụ, gồm có năm hội viên, do nghi dinh Bộ
trưởng Bộ Nội vụ cử ra.
• Luật về chế độ báo chí (1957): Căn cứ theo Sắc lệnh số 282-SL được ký bởi chủ
tịch Hồ Chí Minh, Quốc hội đã lấy sắc lệnh này làm Luật báo chí đầu tiên của chế độ
ta.
• Luật Báo chí (1989): được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khóa VIII, kì họp thứ 6 thơng qua ngày 28.12.1989, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02.01.1990. Là văn bản luật có hệ thống chứa đựng các quy phạm pháp luật về chế độ
báo chí ở nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo quyền tự
do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân trên cơ sở phù hợp với lợi
ích của Nhà nước và của cơng dân.

7

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

• Luật Báo chí (1999): Luật báo chí vào năm 1989 được Quốc hội sửa đổi, bổ sung
ngày 42.6.1999.


• Luật Báo chí (2016): được thơng qua chính thức ngày 05/4/2016 vào kỳ họp thứ
11 của Quốc hội khóa XIII, được Chủ tịch nước ký lệnh được Cơng bố ngày 19/4/2016.
Luật báo chí có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 với những sửa đổi góp phần tạo
hành lang pháp lý quan trọng để hoạt động báo chí tiếp tục phát triển bền vững. Luật
Báo chí 2016 gồm 6 chương, 61 điều, tăng 25 điều so với Luật Báo chí năm 1999.

1.3.3. Những điểm mới của Luật báo chí 2016.

So với Luật Báo chí trước đây, Luật Báo chí 2016 có nhiều điểm mới cơ bản, gồm:
Quy định cụ thể về quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của công
dân; Bổ sung một số đối tượng thành lập cơ quan báo chí ngồi các đối tượng hiện hành
theo luật; Quyền tác nghiệp của báo chí; đạo đức nghề nghiệp của người làm báo; Bổ
sung quy định về liên kết trong hoạt động báo chí; Hoạt động kinh doanh dịch vụ của
cơ quan báo chí; Cải chính và xử lý vi phạm trong lĩnh vực báo chí…

Đầu tiên, về quy định quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của
cơng dân: Luật Báo chí 2016 đã kết cấu Chương II với 4 điều quy định cụ thể về quyền
tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân, trong đó quy định cơng
dân về quyền: Sáng tạo tác phẩm báo chí; phản hồi thơng tin trên báo chí; cung cấp
thơng tin cho báo chí; liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí; tiếp cận
thơng tin báo chí; in và phát hành báo in; góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
và các tổ chức, cá nhân khác.

Điểm mới về đối tượng được thành lập cơ quan báo chí: Ngồi các đối tượng theo
luật hiện hành trước đây, Luật Báo chí mới đã bổ sung những đối tượng được thành lập
tạp chí khoa học, như: Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại
học; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức

Viện Hàn lâm,tổ chức nghiên cứu khoa học, Viện theo quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ; bệnh viện từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương hoặc tương đương
trở lên.

Điểm mới về quyền tác nghiệp của báo chí: Ngồi những quy định của Luật Báo
chí cũ, Luật Báo chí mới được thơng qua năm 2016 có quy định cụ thể về trách nhiệm
cung cấp thông tin và quyền từ chối cung cấp thơng tin cho báo chí của cơ quan, tổ chức,
người có trách nhiệm,... Đặc biệt, để bảo vệ nguồn tin và quyền tác nghiệp của nhà báo,
so với luật trước đây, Luật Báo chí 2016 đã quy định giới hạn việc cơ quan báo chí, nhà
báo chỉ phải tiết lộ người cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản của Viện
trưởng Viện KSND, Chánh án TAND cấp tỉnh và tương đương trở lên cần thiết cho việc
điều tra, xét xử tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Đồng thời, Viện
trưởng Viện KSND, Chánh án TAND cấp tỉnh và tương đương trở lên có trách nhiệm
tổ chức bảo vệ người cung cấp thông tin sau khi tên của họ được tiết lộ.

8

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Bổ sung và luật hóa về quy định đạo đức nghề nghiệp của người làm báo: Cùng
với quy định rõ quyền hạn, nghĩa vụ đối với nhà báo, Luật Báo chí 2016 cịn bổ sung,
luật hố những quy định bắt buộc về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo nhằm nêu
cao vai trò, trách nhiệm công dân của người làm báo.

Bổ sung về quy định liên kết trong hoạt động báo chí: bổ sung quy định về liên kết
trong hoạt động báo chí, trong đó quy định cụ thể lĩnh vực, nội dung các cơ quan báo
chí được phép liên kết với cơ quan báo chí khác. Cơ quan báo chí chủ động thực hiện,
chịu trách nhiệm mà khơng phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, nhằm

cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan báo
chí.

Quy định mở hơn luật báo chí cũ về hoạt động kinh doanh, dịch vụ của cơ quan
báo chí: Luật Báo chí mới quy định mở hơn Luật Báo chí trước đây về hoạt động kinh
doanh, dịch vụ của cơ quan báo chí, thể hiện tại điểm c khoản 2 điều 21 quy định: Nguồn
thu của cơ quan báo chí gồm thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của cơ quan báo chí,
các đơn vị trực thuộc cơ quan báo chí.

Điểm mới về những hành vi bị cấm trong hoạt động báo chí: Điều 9 Luật Báo chí
mới quy định cụ thể hơn, rõ ràng hơn một số hành vi bị cấm trong hoạt động báo chí so
với Luật Báo chí cũ, có bổ sung những quy định về các thông tin chưa đúng hoặc sai sự
thật. Mặt khác, những hành vi cấm đăng, phát thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2
điều 9 đã có sự tương thích với các quy định tại Bộ Luật hình sự năm 2015, các hành vi
bị cấm khác đã tương thích với Bộ Luật Dân sự và các luật khác, bảo đảm tính khả thi
trong thực tế.

Bổ sung về cải chính và xử lý vi phạm: Nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị báo chí thơng tin sai sự thật, Luật Báo chí mới năm
2016 đã bổ sung một số quy định mới về cải chính như: Báo chí điện tử, ngồi việc
đăng, phát lời cải chính, xin lỗi cịn phải gỡ bỏ ngay thông tin sai sự thật đã đăng, phát.
Các cơ quan báo chí, trang thơng tin điện tử tổng hợp đã đăng, phát thơng tin của cơ
quan báo chí khác có nội dung phải cải chính, xin lỗi cũng phải thực hiện đăng lại nội
dung cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm.

Luật Báo chí 2016 đã pháp điển hóa quy định tại các Nghị định của Chính phủ để
đưa vào luật, đồng thời bổ sung một số quy định mới để điều chỉnh hoạt động báo chí,
cụ thể là các quy định về: Chính sách của Nhà nước về phát triển báo chí; thay đổi cơ
quan chủ quản của cơ quan báo chí; hoạt động hợp tác của báo chí Việt Nam với nước
ngồi; hoạt động báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức

nước ngoài tại Việt Nam; bảo vệ nội dung các chương trình phát thanh, chương trình
truyền hình, báo điện tử; phản hồi thông tin...

1.3.4. Nội dung luật báo chí.

Chương I: Những quy định chung, gồm 9 điều (từ Điều 1 đến Điều 9) - Những
quy định chung, quy định vai trị và chức năng của báo chí; những bảo đảm từ phía Nhà

9

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

nước đối với quyền tự do báo chí và quyền tự do ngơn luận trên báo chí cũng như các
loại hình báo chí.

Chương II: Quyền tự do báo chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của cơng
dân, gồm 4 điều (từ Điều 10 đến Điều 13) - Quy định việc thực hiện quyền tự do báo
chí, quyền tự do ngơn luận trên báo chí của công dân.

Chương III: Tổ chức báo chí, gồm 15 điều (từ Điều 14 đến Điều 28) - Quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của báo chí, theo đó quy định cụ thể về việc cung cấp thông tin và
từ chối cung cấp thông tin cho báo chí; trách nhiệm trả lời trên báo chí; cải chính trên
báo chí và đặc biệt là quy định những điều mà báo chí khơng được phép đưa tin.

Chương IV: Hoạt động báo chí, gồm 28 điều (từ Điều 29 đến Điều 56) - Quy định
về quyền và nghĩa vụ của tổ chức báo chí như cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo
chí, Hội nhà báo Việt Nam; quy định về địa vị pháp lý của người đứng đầu cơ quan báo
chí, nhà báo, cũng như các quyền và nghĩa vụ cụ thể của nhà báo khi tác nghiệp báo chí

trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động báo chí ở nước ngoài...

Chương V: Khen thưởng, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí, gồm
3 điều (từ Điều 57 đến Điều 59) - Quy định những vấn đề quản lý nhà nước về báo chí
gồm: nội dung quản lý nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, quan hệ quốc tế
trong hoạt động báo chí, xuất bản và phát hành báo chí, thanh tra báo chí, điều kiện hoạt
động của báo chí, cấp giấy phép hoạt động, thành lập cơ quan đại diện và cơ quan thường
trú ở các địa phương, vùng, miền, ở nước ngoài, cơ quan thường trú của báo chí nước
ngồi tại Việt Nam, thủ tục nộp lưu chiểu, phát hành, quảng cáo trên báo chí và tổ chức
họp báo...

Chương VI: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều (Điều 60 và Điều 61) - Quy định về
khen thưởng và xử lý vi phạm, các hình thức. vi phạm và chế tài áp dụng, theo đó, việc
vi phạm pháp luật khơng chỉ từ phía cơ quan báo chí, người đứng đầu cơ quan báo chí,
nhà báo và những người cung cấp thơng tin sai sự thật, mà cịn từ những cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định về cung cấp thơng tin, cản trở hoạt động báo chí,
đe doạ, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phá huỷ hoặc
làm hư hỏng phương tiện, tài liệu của nhà báo và cơ quan báo chí hoặc vi phạm các quy
định khác của Luật báo chí đều bị xử lý nghiêm khắc với các chế tài kỷ luật, xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương VI: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều (Điều 60 và Điều 61) - Gồm các
điều khoản về thi hành luật…

Những điểm quan trọng của Luật Báo chí 2016 là khẳng định quyền tự do ngơn
luận, tự do báo chí của cơng dân; quyền tiếp nhận thông tin và quyền được thông tin của
xã hội. Luật cũng quy định trách nhiệm cung cấp thơng tin cho báo chí, việc cải chính
trên báo chí khi đưa tin sai và quy định bắt buộc về đạo đức nghề nghiệp báo chí.

10


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

1.3.5. Quyền và nghĩa vụ của báo chí.
Báo chí là công cụ thiết yếu cung cấp thông tin trong đời sống xã hội đồng thời là
cơ quan ngôn luận của Đảng và nhà nước; là diễn đàn của Nhân dân. Theo đó, Báo chí
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
− Thông tin trung thực phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân;
− Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
− Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn
luận của Nhân dân;
− Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi
phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội;
− Góp phần giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt, tiếng của các dân tộc
thiểu số Việt Nam;
− Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào sự
nghiệp của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, hữu nghị, hợp tác, phát
triển bền vững.
1.3.6. Quyền tự do ngơn luận trên báo chí.
− Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới với Nhân dân.
− Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước.
− Góp ý kiến, phê bình, khuyến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ

chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá

nhân khác.
1.4. Pháp luật về an ninh mạng, về xuất bản, Pháp luật về quảng cáo.
1.4.1. Pháp luật về an ninh mạng.
Luật pháp về an ninh mạng thường được thiết lập để bảo vệ hệ thống thông tin, dữ
liệu và các hoạt động trực tuyến khỏi các mối đe dọa và tấn cơng. Mỗi quốc gia có thể
có những quy định và luật lệ cụ thể về an ninh mạng của mình. Dưới đây là một số điểm
chung và cơ bản mà nhiều quốc gia thường xuyên quan tâm:
− Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
− Phòng ngừa và phịng chống tấn cơng mạng.
− Xử lý các tội phạm mạng.
− Quản lý an tồn thơng tin.
− Quy định về báo cáo sự cố.
− Quản lý mạng của quốc gia.

11

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

1.4.2. Pháp luật về xuất bản.

Luật pháp về xuất bản thường quy định các quy tắc và điều kiện liên quan đến việc
xuất bản sách, báo, tạp chí và các tác phẩm văn hóa khác. Dưới đây là một số điểm
chung mà nhiều hệ thống pháp luật đều quan tâm:

− Quyền tác giả và quyền sở hữu trí tuệ.
− Quy định về nội dung.
− Quy trình xác nhận và đăng kí.
− Chống sao chép và bảo vệ quyền lợi.

− Quản lý phân phối và xuất bản.
− Bản về quyền lợi người đọc.
− Quy định về quảng cáo và chia sẻ lợi nhuận.

1.4.3. Pháp luật về quảng cáo.

Luật pháp về quảng cáo thường quy định các quy tắc và hạn chế liên quan đến việc
quảng cáo sản phẩm và dịch vụ. Dưới đây là một số điểm chung mà nhiều hệ thống pháp
luật đều quan tâm:

− Quảng cáo trung thực và không gây hiểu lầm.
− Bảo vệ được quyền lợi của người tiêu dùng.
− Quy định về bản quảng cáo và ngôn ngữ.
− Quảng cáo trong lĩnh vực y tế và dược phẩm cầm đảm bảo thơng tin là chính

xác không gây hiểu lầm về tính chất.
− Quảng cáo trong lĩnh vực thực phẩm cần được rõ ràng về quy định và nội dung

dinh dưỡng và cách mà sản phẩm được mô tả.
− Bảo vệ được quyền riêng tư.
− chống đối chiếu và quảng cáo độc hại.
− Quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội

1.5. Tổng quan về đạo đức truyền thông – báo chí.

Đạo đức truyền thơng báo chí là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực truyền
thơng. Nó đề cập đến việc áp dụng những nguyên tắc và giá trị đạo đức trong công việc
đối với các các nhà báo, biên tập viên và các chuyên gia truyền thông.

Trong thời đại số hóa, vai trị của truyền thơng ngày càng quan trọng. Đạo đức

trong nghề nghiệp báo chí không chỉ liên quan đến việc tuân thủ các quy tắc và chuẩn
mực nghề nghiệp, mà còn liên quan đến việc xây dựng niềm tin và lịng tin của cơng
chúng. Một số yếu tố quan trọng của đạo đức truyền thơng báo chí bao gồm trong đó là
sự minh bạch, cơng bằng và tính khách quan, chính xác trong việc thu thập và phân tích
thơng tin, tơn trọng quyền riêng tư và danh dự cá nhân. Đạo đức trong việc sử dụng ngôn
ngữ là một yếu tố không thể thiếu trong lĩnh vực này. Các nhà báo và biên tập viên phải
tuân thủ các nguyên tắc về sự chính xác, rõ ràng và không gây hiểu nhầm trong việc
truyền tải thông tin.

12

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Ngồi ra, đạo đức truyền thơng báo chí cũng bao gồm việc tránh sự phân biệt đối
xử, tiếp nhận và phản ánh quan điểm đa dạng của các bên liên quan và tuân thủ các quy
tắc về sự công khai và trung thực.

Tóm lại đạo đức truyền thơng báo chí thể hiện rõ đây là một khía cạnh quan trọng
để xây dựng một ngành truyền thông chất lượng và tin cậy ở hiện tại và trong tương lai.
Các chuyên gia trong lĩnh vực này cần có ý thức rõ ràng về vai trị của mình trong việc
tạo nên một xã hội thông tin lành mạnh và phát triển, việc tuân thủ các nguyên tắc và
chuẩn mực này giúp duy trì uy tín, lịng tin từ cơng chúng và mang lại giá trị cho xã hội.

1.6. Các mối quan hệ đạo đức trong nghề báo.
Trong hoạt động nghề nghiệp, nhà báo phải thể hiện những phẩm chất đạo đức nêu

trên trong sáu mối quan hệ chính sau đây:
1. Quan hệ cơng chúng: Đó là mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng


thông tin và đóng vai trị then chốt trong mối quan hệ đạo đức giữa các nhà báo. Người
đọc, người nghe, người xem, nhà báo làm việc và thu về thành quả lao động của mình.

2. Mối quan hệ với nguồn: Nguồn là đối tượng mà nhà báo phản ánh, bao gồm tài
liệu, môi trường, sự kiện và con người (nguồn tin tức trực tiếp), có vai trị quyết định
trong cơng việc của phóng viên. Chính nhờ mối quan hệ này mà nhà báo có thể tiếp cận
sự thật và phản ánh chính xác sự thật.

3. Mối quan hệ với các nhân vật nhắc trong bài báo: Đây là những con người cụ
thể trong xã hội phải tiếp tục sống cộng đồng, cộng đồng đọc, nghe và xem những gì
nhà báo viết về họ; Vì vậy, nhà báo phải ý thức được rằng:

− Hãy công bằng, vị tha và vô tư.
− Tôn trọng nhân quyền, đặc biệt là quyền riêng tư của cơng dân, khơng bóp

méo sự thật
− Hãy kiềm chế và đừng lên án bất cứ ai nếu khơng có quyết định của tịa án.
4. Mối quan hệ với nhân viên: Trong quan hệ với cộng tác viên, nhà báo phải bảo
đảm các chuẩn mực đạo đức sau đây:
− Tôn trọng mong muốn của tác giả.
− Tôn trọng danh tính cá nhân của tác giả.
− Không làm tổn thương lòng tự trọng của tác giả.
− Không mượn hay đạo ý tưởng từ tác phẩm của tác giả.
Mối quan hệ với cộng tác viên truyền thông cũng rất quan trọng và phải dựa trên
sự tôn trọng, đồng thuận và hợp tác. Nhà báo có trách nhiệm cung cấp thơng tin cho
cơng chúng một cách trung thực và đáng tin cậy, nhân viên pháp chế có trách nhiệm
đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp luật có liên quan.

13


Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Để xây dựng mối quan hệ tốt với nhà báo, cán bộ pháp chế, họ phải hiểu và tơn
trọng vai trị của nhà báo trong việc cung cấp thông tin. Họ phải hỗ trợ các nhà báo trong
việc thu thập thông tin và bảo đảm không vi phạm pháp luật trong quá trình làm việc.

Thay vào đó, các nhà báo đóng góp phải làm việc với các cộng sự hợp pháp để
đảm bảo thơng tin được đưa tin là chính xác và hợp pháp. Họ phải tìm hiểu và thực thi
các luật xung quanh việc liên lạc và đảm bảo rằng thông tin được truyền đi không vi
phạm quyền riêng tư của bất kỳ ai hoặc gây hại cho bất kỳ ai.

Mối quan hệ tốt giữa cán bộ pháp chế và báo chí sẽ đảm bảo việc truyền tải thơng
tin được chính xác, cơng bằng, đáng tin cậy và tuân thủ các quy định pháp luật hiện
hành.

5. Quan hệ với đồng nghiệp: Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo trong mối quan hệ
này phải là:

− Giúp đỡ lẫn nhau, hợp tác và tin tưởng lẫn nhau.
− Cạnh tranh lành mạnh.
− Tơn trọng bản quyền và quan điểm chính trị của nhau.
Mối quan hệ với các nhà báo đồng nghiệp là yếu tố quan trọng tạo nên mơi trường
làm việc tích cực và hiệu quả. Dưới đây là một số mẹo để duy trì mối quan hệ tốt với
các nhà báo đồng nghiệp của bạn:

− Tôn trọng và lắng nghe:
− Tôn trọng ý kiến, quan điểm của đồng nghiệp.

− Lắng nghe và thể hiện sự quan tâm đến ý kiến của họ, ngay cả khi có sự

khác biệt về quan điểm.
− Hỗ trợ và chia sẻ thông tin: Sẵn sàng hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thu thập

thông tin, chia sẻ tài nguyên và kinh nghiệm.
Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc hợp tác và phát triển. xây dựng mối
quan hệ chuyên nghiệp:

− Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và tôn trọng.
− Tránh những tranh cãi và xung đột không cần thiết, đồng thời thể hiện sự

tôn trọng và đồng tình với các quy tắc và quy định chuyên môn.
− Giao tiếp hiệu quả: Giao tiếp là yếu tố quan trọng trong việc duy trì mối

quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp. Giao tiếp rõ ràng, trung thực và tôn trọng,
lắng nghe và thấu hiểu quan điểm, ý kiến của đồng nghiệp.
− Hỗ trợ và Khuyến khích: Hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển và thành
công của đồng nghiệp. Chia sẻ kiến thức, kỹ năng và cơ hội của bạn để giúp
đồng nghiệp phát triển sự nghiệp của họ.
6. Quan hệ với chính phủ và các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội: Nhà báo phải
tôn trọng chuẩn mực đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp:

14

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

− Luôn tơn trọng và hỗ trợ các chính phủ, tổ chức là những thiết chế xã hội

quan trọng có chức năng quản lý và thúc đẩy sự phát triển xã hội.

− Cung cấp thông tin khách quan, trung thực, bảo đảm mối quan hệ thống
nhất, lành mạnh giữa cơ quan, tổ chức và công chúng.

− Cả hai bên hợp tác và nỗ lực giữ cho các thể chế chính phủ cũng như các tổ
chức chính trị, kinh tế và xã hội trong sạch và lành mạnh.

1.7. Một số quy tắc đạo đức nghề báo trên Thế giới và ở Việt Nam.
a) Trên Thế giới:

1. Tôn trọng sự thật, tôn trọng nhân phẩm và đưa tin xác thực tới cơng luận là những
ngun tắc tối cao của báo chí.

2. Trước khi đưa tin ra công luận bất kỳ tin tức hoặc thơng tin nào, dưới dạng lời hoặc
hình ảnh, đều phải kiểm tra tính xác thực của chúng với một sự cẩn trọng mà hoàn cảnh
cho phép.

3. Sau khi phát hiện được rằng những thông tin hoặc nhận định nào đó, đặc biệt là
những thơng tin có liên quan tới người cụ thể, mà mình đã đưa tin ra cơng luận là sai,
thì cơ quan báo chí phải chủ động và ngay lập tức đính chính lại theo một hình thức phù
hợp.

4. Khi thu nhập dữ liệu, thơng tin, tin tức và hình ảnh liên quan tới con người cụ thể,
không được áp dụng các phương pháp không trung thực.

5. Phải đảm bảo nguyên tắc giữ bí mật như đã thoả thuận.
6. Mỗi người làm việc trong lĩnh vực báo chí đều có nghĩa vụ bảo vệ uy tín của tồ
báo. Các phóng viên, biên tập phải hết sức ý thức về bí mật nghề nghiệp, phải sử dụng
quyền từ chối cung cấp chứng cứ và không báo về người đã cung cấp thông tin cho mình

nếu khơng có sự đồng ý rõ ràng của người này.
7. Trách nhiệm của toà báo đối với cơng luận địi hỏi rằng việc đưa tin khơng chịu tác
động bởi lợi ích cá nhân hay lợi ích kinh tế của người thứ ba hoặc phóng viên. Nhà xuất
bản và ban biên tập phải ngăn chặn những ý đồ kiểu như vậy và phải đảm bảo sự tách
bạch rõ ràng giữa nội dung tin tức và quảng cáo.
8. Báo chí phải tơn trọng đời tư và lĩnh vực riêng tư của con người. Tuy nhiên nếu hành
vi cá nhân của một người nào đó động chạm tới lợi ích cộng đồng, thì những trường hợp
riêng rẽ đó có thể được đưa ra trao đổi trên báo. Tuy nhiên, cần lưu ý xem việc làm đó
có vi phạm quyền cá nhân của những người không liên quan hay không.
9. Việc công bố những nhận định không cơ sở, hoặc những lời buộc tội, đặc biệt là
những gi làm tổn hại thanh danh người khác là ngược với đạo đức của người làm báo.
10. Việc đưa tin bằng lời hoặc hình ảnh mà hình thức hoặc nội dung của nó có thể làm
xúc phạm tới tình cảm, đạo đức hoặc tơn giáo của bất kỳ nhóm người nào đều là ngược
với trách nhiệm của báo chí.

15

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

11. Báo chí khơng đưa những tin giật gân về bạo lực và sự tàn bạo. Phải quan tâm tới
vấn đề bảo vệ thanh thiếu niên khi viết bài và đưa tin.

12. Không được phép kỳ thị bất kỳ người nào vì giới tính chủng tộc, dân tộc, tơn giáo
và tầng lớp xuất thân của họ.

13. Việc đưa tin về các quy trình điều tra, các vụ án hình sự và vụ việc khác phải được
tiến hành khơng có định kiến. Báo chí vì vậy nên tránh thể hiện quan điểm có định kiến
(cả trong trình bày lẫn tiêu đề) trước hoặc trong quá trình xử lý vụ việc. Trước khi có

phán quyết của tịa khơng được phép coi người bị tình nghi là người có tội. Nếu khơng
có lý do quan trọng thì khơng nên đưa tin trước khi tồ án cơng bố phán quyết.

14. Khi đưa tin về các chủ đề y tế nên tránh cách trình bày gây kích động khơng cần
thiết, tạo ra ở độc giả những lo lắng hay hi vọng khơng có căn cứ.

15. Việc nhận và cho những ưu đãi thuộc mọi loại thể, mà những ưu đãi này có thể gây
ảnh hưởng tiêu cực tới sự tự do trong quyết định của nhà xuất bản và ban biên tập, là
hồn tồn khơng phù hợp với uy tín, tính độc lập và nhiệm vụ của báo chí. Người nào
nhận hối lộ để rồi đưa tin hoặc ngăn ngừa việc đưa tin đều là hành động không trung
thực và đi ngược lại đạo đức nghề nghiệp của mình.

16. Việc một cơ quan báo chí, đặc biệt là cơ quan báo chí bị khiển trách, in cơng khai
lời khiển trách của Hội đồng báo chí Đức đối với mình, chứng tỏ rằng cơ quan đó làm
việc nghiêm túc.

b) Ở Việt Nam, quy định này gồm 9 điều cụ thể như sau:
1. Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Ln gắn bó với nhân dân, hết lòng phục vụ nhân dân.
3. Hành nghề trung thực, khách quan, tôn trọng sự thật.
4. Sống lành mạnh, trong sáng, không được lợi dụng nghề nghiệp để vụ lợi và làm trái
pháp luật.
5. Gương mẫu chấp hành pháp luật, làm trịn nghĩa vụ cơng dân, làm tốt trách nhiệm
xã hội.
6. Bảo vệ bí mật quốc gia, nguồn tin và giữ bí mật cho người cung cấp thơng tin.
7. Tơn trọng, đồn kết, hợp tác giúp đỡ đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp.
8. Thường xun học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, nghiệp vụ, khiêm tốn
cầu tiến bộ.
9. Giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu có chọn lọc các nền văn hóa

khác.

16

Downloaded by tran quang ()


×