Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận môn học văn hoá việt nam đề bài kiêng kị dân gian việt nam và trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.37 KB, 24 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TIỂU LUẬN

( Học kỳ 1, nhóm 2 năm học 2023-2024 )

MƠN HỌC: VĂN HỐ VIỆT NAM
Đề bài:

Kiêng kị dân gian Việt Nam và Trung Quốc

Lớp học phần: VC200 - VHOAVN.2

Giáo viên dạy học: Trần Tiến Khơi

Nhóm thực hiện: Nhóm 6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 6

Nguyễn Ngọc Ánh A45995

Hoàng Thu Ngà A46550

Nguyễn Hoàng Bảo Ngọc A46154



Dương Thị Huyền Trang A46099

Đào Thị Hiền Mai A46114

Lê Thị Hải Yến A46796

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ BỐI CẢNH LỊCH SỬ..................................2
1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................2
1.2. Bối cảnh lịch sử, sơ lược lịch sử cổ trung đại Trung Quốc...............................4
1.2.1. Thời kì cổ đại..................................................................................................4
1.2.2. Thời kì trung đại.............................................................................................5

PHẦN 2. NHỮNG KIÊNG KỊ CỦA DÂN GIAN TRUNG QUỐC............................6
2.1. Trong cuộc sống hàng ngày.................................................................................6
2.2. Trong ngày Tết.....................................................................................................8
2.3. Kiêng kị những con số.........................................................................................9
2.4. Kiêng kị trong đám cưới....................................................................................10

PHẦN 3. NHỮNG KIÊNG KỊ CỦA DÂN GIAN VIỆT NAM.................................12
3.1. Những điều kiêng kị trong cuộc sống hàng ngày.............................................12
3.2. Những điều kiêng kị trong ngày Tết.................................................................12
3.3. Những điều kiêng kị trong đám cưới................................................................13
3.4. Những con số kiêng kị........................................................................................13


PHẦN 4. NHỮNG NÉT GIỐNG NHAU TRONG KIÊNG KỊ GIỮA VIỆT NAM
VÀ TRUNG QUỐC........................................................................................................15

4.1. Giống nhau.........................................................................................................15
4.2. Khác nhau...........................................................................................................16
4.3. Các phong tục kiêng kỵ cụ thể..........................................................................16
PHẦN 5. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ KIÊNG KỊ TRONG DÂN GIAN CỦA VIỆT NAM
VÀ TRUNG QUỐC........................................................................................................18

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

LỜI MỞ ĐẦU

Trung Quốc, một quốc gia có nền kinh tế hùng mạnh, diên tích rộng lớn và
đơng dân nhất thế giới với bề dày lịch sử và văn hóa đa dạng, cũng như cảnh quan
thiên nhiên xinh đẹp lạ kỳ. Ngày nay Trung Quốc nổi lên như một cường quốc kinh
tế thế giới và cũng được biết đến như một quốc gia của những nghi thức và lễ giáo
với việc coi trọng các giá trị dân tộc về lễ hội, văn hóa, ẩm thực và các giá trị
truyền thống tôn giáo, là một cái nơi văn hóa của nhân loại. Những cá tính đặc
trưng của người Trung Quốc được hình thành trên một ý thức đầy tự hào về lịch sử
và văn hóa lâu đời của họ. Trong lời ăn, tiếng nói, trong cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày của người dân Trung Quốc, người ta rất kiêng kị những điều tiêu cực. Những
điều kiêng kị ấy được coi là một nét vô cùng đặc trưng trong văn hóa dân gian của
người dân Trung Quốc.

Trải qua hơn 1000 năm Bắc Thuộc,dân tộc Việt Nam chúng ta tuy bị ảnh
hưởng ít nhiều bởi văn hóa Trung Quốc nhưng khơng những khơng bị Hán hóa mà

chúng ta cịn giữ nguyên được bản sắc dân tộc, giữ nguyên được nịi giống, tiếng
nói và phong tục tập qn. Trong văn hóa dân gian Việt Nam cũng được lưu truyền
những điều kiêng kị, được người dân truyền tai nhau từ đời này sang đời khác.
Những điều kiêng kị ấy có thể được thay đổi dần theo thời gian để thích nghi với
từng bước phát triển của xã hội, nhưng bản chất nó vẫn giữ được giá trị cốt lõi do
được đúc kết từ kinh nghiệm sống của những thế hệ đi trước. Để tìm hiểu sâu hơn
xem những điều kiêng kị ấy là gì? Nhóm 6 chúng em sẽ đi tìm hiểu trước tiên đó là
những kiêng kị dân gian của đất nước Trung Quốc.

1

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ BỐI CẢNH LỊCH SỬ

1.1. Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lí: Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của Đơng bán cầu, phía

Đơng Nam của đại lục Á Âu, phía Đơng và giữa châu á, phía Tây của Thái Bình
Dương; có biên giới chung với Nga, Mơng Cổ (phía bắc), với Kazakstan,
Kirghistan,Taghikistan (phía Tây),với Afghanistan ,Pakistan, Ấn Độ, Nê Pan ,Bu
Tan (phía Tây Nam), với Myanmar , Lào, Việt Nam (phía nam), với Triều Tiên
(phía Đơng).

Diện tích: 9,6 triệu km2.
Khí hậu: Trung Quốc thuộc khu vực gió mùa, khí hậu da dạng từ ẩm đến
khơ.Nhiệt độ trung bình toàn quốc tháng 1 là -4,7 oC, tháng 7 là 26 oC, ba khu vực
được coi là nóng nhất là Nam Kinh, Vũ Hán, Trùng Khánh

Địa hình: Trung Quốc là đất nước có nhiều núi,diện tích vùng núi chiếm
khoảng 2/3 tổng diện tích cả nước. Vùng núi bao gồm nương rẫy, đồi núi và cao
ngun. Trong các loại địa hình trong tồn quốc, nương rẫy chiếm khoảng 33%,
cao nguyên chiếm khoảng 26%, vùng lòng chảo chiếm khoảng 19%, đồng bằng
chiếm khoảng 12% và đồi núi chiếm khoảng 10%.
Ý nghĩa của vị trí địa lí Trung Quốc: Trung Quốc là một quốc gia có vị trí
địa lý đắt giá, nằm ở phía Đơng châu Á và có biên giới với nhiều quốc gia lân cận,
bao gồm Việt Nam, Lào, Myanmar, Ấn Độ, Bhutan, Nepal, Pakistan, Afghanistan,
Tajikistan, Kyrgyzstan, Kazakhstan, Nga, Mông Cổ và Hàn Quốc. Với lãnh thổ
rộng lớn và trải dài theo chiều Bắc-Nam và Đông-Tây, Trung Quốc có một cảnh
quan thiên nhiên đa dạng và tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm đất, rừng,
biển và khoáng sản. Sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên của Trung Quốc cho phép
quốc gia này phát triển tổng hợp kinh tế biển và sử dụng tài nguyên thiên nhiên đa
dạng và giàu có của mình để thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển nền kinh tế
đầy sức sống. Nhờ vị trí địa lý này, Trung Quốc có thể tiếp giáp với vùng biển rộng
lớn phía Đông, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ với các nước trong khu
vực và thế giới đặc biệt là các nước thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương, Bắc
Mỹ.

2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Tuy nhiên, vị trí địa lý của Trung Quốc cũng đem lại nhiều thách thức và khó
khăn. Với lãnh thổ rộng lớn, quản lí các đơn vị hành chính và bảo vệ lãnh thổ là
một thách thức lớn. Điều này càng trở nên khó khăn hơn khi Trung Quốc đối mặt
với nhiều vấn đề an ninh quốc phòng phức tạp và dễ xảy ra mâu thuẫn tranh chấp
lãnh thổ với các quốc gia lân cận.


Ngồi ra, nhiều múi giờ cũng là một khó khăn đáng kể cho hoạt động kinh tế
và đời sống giữa khu vực phía Đơng và phía Tây lãnh thổ. Đường biên giới kéo dài,
chủ yếu ở vùng núi cao nguyên, tiếp giáp với nhiều quốc gia trên đất liền, vấn đề an
ninh quốc phòng phức tạp và dễ xảy ra mâu thuẫn tranh chấp lãnh thổ. Ngoài ra,
vùng nội địa của Trung Quốc có khí hậu khơ hạn và khắc nghiệt, gây ra những khó
khăn trong việc phát triển nông nghiệp và đời sống của người dân.

Dân cư: Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất thế giới, với hơn 1,4 tỷ
người. Với dân số đông đúc như vậy, việc quản lý và phát triển dân số là một trong
những thách thức lớn nhất đối với chính phủ và người dân Trung Quốc. Điều đáng
chú ý là Trung Quốc có hơn 50 nhóm dân tộc khác nhau, với người Hán chiếm tỷ lệ
lớn nhất lên đến 90%. Những nhóm dân tộc thiểu số như người Choang, Ui-gua,
Tạng, Hồi, Mông Cổ… thường sống ở miền núi và biên giới trong các khu tự trị.
Chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách để đảm bảo quyền lợi và phát triển
cho những nhóm dân tộc này, nhưng vẫn cịn nhiều thách thức phải đối mặt.

Trong quá khứ, dân số Trung Quốc từng tăng rất nhanh, đặc biệt là từ năm
1949 đến 1975. Tuy nhiên, trong 30 năm gần đây, tốc độ tăng dân số đã giảm lại và
dân số thành thị tăng chậm. Hiện nay, thị dân chiếm 37% (2005) và tập trung chủ
yếu ở các thành phố lớn ở miền Đông như Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân,
Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu…

Chính sách dân số rất triệt để của Trung Quốc đã giúp giảm tỉ lệ gia tăng dân
số xuống cịn 0,6% (2005). Theo chính sách này, mỗi gia đình chỉ được sinh một
con. Tuy nhiên, tư tưởng trọng nam vẫn đang ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu giới
tính và lâu dài sẽ ảnh hưởng tới nguồn lao động và một số vấn đề xã hội của đất
nước. Ngồi ra, cịn có nhiều vấn đề khác cần được chính phủ Trung Quốc và cộng
đồng quốc tế quan tâm đến như vấn đề tăng trưởng dân số, đảm bảo sức khỏe sinh
sản và quản lý dân số. Vì vậy, việc quản lý dân số và phát triển bền vững là một

trong những thách thức lớn nhất mà Trung Quốc đang phải đối mặt. Chính phủ

3

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Trung Quốc đang xem xét các chính sách và biện pháp để đối phó với những vấn
đề này, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước và cải thiện cuộc sống
của người dân. Trong đó, chính sách giáo dục và đào tạo, cải cách hành chính, phát
triển kinh tế và tăng cường quản lý tài nguyên cũng là những yếu tố quan trọng để
đạt được mục tiêu này.

1.2. Bối cảnh lịch sử, sơ lược lịch sử cổ trung đại Trung Quốc.

1.2.1. Thời kì cổ đại.

Trung Quốc đã trải qua xã hội nguyên thủy. Theo truyền thuyết, thời viễn cổ
ở Trung Quốc có một thủ lĩnh mà đời sau thường nhắc đến gọi là Phục Hy. Đến
nửa đầu thiên kỉ III TCN, ở vùng Hoàng Hà xuất hiện một thủ lĩnh bộ lạc gọi là
Hoàng Đế. Hoàng đế họ Cơ, hiệu là Hiên Viên, được coi là thủy tổ người Trung
Quốc. Đến cuối thiên kỉ III TCN, Đường Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ đều là dịng
dõi của Hồng Đế. Nghiêu và Thuấn tuy chỉ là những thủ lĩnh liên minh bộ lạc
nhưng đời sau cho họ là những ông vua tốt nhất trong lịch sử Trung Quốc. Tương
truyền rằng, năm Đường Nghiêu 72 tuổi ông nhường ngôi cho Ngu Thuấn, đến khi
Ngu Thuấn già ông lại nhường ngôi cho Hạ Vũ. Nhưng sau khi Hạ Vũ chết, con
của Hạ Vũ là Hạ Khải được tôn lên làm vua, Trung Quốc bắt đầu bước vào xã hội
có nhà nước. Thời cổ đại ở Trung Quốc có ba vương triều nối tiếp nhau là Hạ,
Thương, Chu. Hạ (khoảng thế kỉ XXI đến XVI TCN).


Tuy Hạ Vũ chưa xưng vương nhưng ông được coi là người đặt cơ sở cho
triều Hạ. Thời Hạ, người Trung Quốc chỉ mới biết đồng đỏ, chữ viết cũng chưa có.
Sau 4 thế kỉ, đến thời vua Kiệt, bạo chúa nổi tiếng đầu tiên trong lịch sử Trung
Quốc, triều Hạ diệt vong. Người thành lập nước Thương là Thang. Nhân khi vua
Kiệt tàn bạo, nhân dân oán ghét, Thang đem quân diệt Hạ, thời Thương, người
Trung Quốc đã biết sử dụng đồng thau, chữ viết cũng đã ra đời. Đến thời vua Trụ
(cũng là một bạo chúa nổi tiếng), Thương bị Chu tiêu diệt. Người thành lập triều
Chu là Văn Vương. Trong hơn 8 thế kỉ tồn tại, triều Chu chia làm hai thời kì là Tây
Chu và Đơng Chu. Từ khi thành lập đến năm 771 TCN, triều Chu đóng đơ ở Cảo
Kinh ở phía Tây nên gọi là Tây Chu. Nói chung, Tây Chu là thời kì xã hội Trung
Quốc tương đối ổn định. Từ năm 770 TCN, vua Chu dời đơ sang Lạc Ấp ở phía
Đơng, từ đó gọi là Đơng Chu. Thời Đơng Chu tương đương với hai thời kì Xuân

4

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Thu (722-481 TCN) và Chiến Quốc (403-221 TCN)). Đây là thời kì nhà Chu ngày
càng suy yếu. Trong khi đó, giữa các nước chư hầu diễn ra cuộc nội chiến triền
miền để giành quyền bá chủ, tiến tới tiêu diệt lẫn nhau để thống nhất Trung Quốc.
Thời Xuân Thu, đồ sắt bắt đầu xuất hiện, đến thời Chiến Quốc thì được sử dụng
rộng rãi trong đời sống xã hội.
1.2.2. Thời kì trung đại.

Thời kì trung đại nói chung là thời kì thống trị của các vương triều phong
kiến trên đất nước Trung Quốc thống nhất. Thời kì này bắt đầu từ năm 221 TCN
tức là từ khi Tần Thủy Hoàng thành lập triều Tần cho đến năm 1840, tức là năm

xảy ra cuộc Chiến tranh Thuốc phiện giữa Trung Quốc và Anh làm cho Trung
Quốc từ một nước phong kiến dần dần trở thành một nước nửa phong kiến nửa
thuộc địa.Trong thời gian hơn 2.000 năm đó, Trung Quốc đã trải qua các triều đại
sau đây:
Tần (221-206 TCN) Tây Hán (206 TCN - 8 TCN) Tân (9-23) Đông Hán (25-220)
Thời kì Tam quốc: Ngụy, Thục, Ngơ (220-280) Tấn (265-420) Thời kì Nam Bắc
triều (420-581) Tùy (581-618) Đường (618-907) Thời kì Ngũ đại Thập quốc (907-
960) Tống (960-1279), chia thành 2 thời kì:

 Bắc Tống (960- 1127) Nam Tống (1127- 1279)
 Nguyên (1271-1368) Minh (1368- 1644) Thanh (1644-1911)
Trong thời trung đại, Hán, Đường, Tơng, Minh là những vương triều lớn, đó
cũng là những thời kì Trung Quốc rất cường thịnh và phát triển về mọi mặt.
Nguyên và Thanh cũng là hai triều đại lớn, nhưng triều Nguyên do người Mông cổ
thành lập, triều Thanh do tộc Mãn Châu lập nên, trong xã hội tồn tại mâu thuẫn dân
tộc và mâu thuẫn giai cấp rất gay gắt do đó đã hạn chế sự phát triển về văn hóa.
Triều Thanh tuy tồn tại đến năm 1911, nhưng từ năm 1840, tính chất của xã hội
Trung Quốc đã thay đổi nên đã chuyển sang thời kì lịch sử cận đại.

5

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN 2. NHỮNG KIÊNG KỊ CỦA DÂN GIAN TRUNG QUỐC
2.1. Trong cuộc sống hàng ngày.

 Không cắm đũa vào bát cơm:


HÌnh 2.1. Khơng cắm đũa vào bát cơm
Đối với văn hóa Trung Hoa thì cắm đũa vào bát cơm là một trong những điều
kiêng kị vì đây là tục lê cúng cơm cho người đã khuất. Đơi đũa tượng trưng cho 2
nén nhang. Chính vì vậy, trong các bữa ăn của người Trung Quốc, bạn không được
phép cắm đũa lên bát cơm và cũng khơng được dùng đũa để chỉ vào người khác. Vì
người Trung Quốc quan niệm, điều đó sẽ đem lại xui xẻo. Đó là dựa vào một tập
tục thời cổ đại, chỉ có cơm cúng lên tổ tiên mới cắm đũa như thế. Quy tắc đó vẫn
cịn duy trì cho đến ngày nay, bởi vậy không thể phạm phải điều kiêng kỵ này.
 Không được dùng bút đỏ viết tên người:

6

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

HÌnh 2.2. Khơng được dùng bút đỏ viết tên người
Mặc dù văn hoá Trung Hoa màu đỏ là màu may mắn, nhưng ở Trung Hoa mực đỏ
chỉ dùng để viết tên người đã khuất trên bia mộ. Việc dùng mực đỏ viết tên người
khác thể hiện sự thiếu tôn trọng họ, mang lại sự không may mắn.

 Không nên dùng đồng hồ làm quà tặng:

HÌnh 2.3. Khơng nên dùng đồng hồ làm q tặng
Vì theo tiếng Trung, từ tặng đồng hồ ( 送鐘) song4zhong1 có phát âm gần
giống từ nghi thức tang lễ (送終), ngoài ra thì đồng hồ cũng thể hiện cho việc thời
gian đang trơi qua nhanh, rất có thể bị hiểu nhầm thành bạn đang trù ẻo công việc
của họ cũng như cuộc đời đã đến hồi kết! Ngồi ra, đồng hồ cịn là biểu tượng của
thời gian. Với người lớn tuổi, việc tặng đồng hồ là điều rất cấm kỵ trong văn hóa
Trung Quốc


7

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Không nên tặng ô dù:

HÌnh 2.4. Khơng nên tặng ô dù
Bởi ơ trong tiến trung là 雨伞 yusan có hài âm với 散乱 sanluan có nghĩa là
tán loạn, phân tán hay li biệt.vì Người Trung xem rằng việc tặng ơ là thể hiện cho
sự chia xa,không may mắn.Đặc biệt trong tình u những cặp đơi khơng nên tặng ơ
nếu khơng sẽ dễ chia tay hay li hôn.
 Không chia lê ra để ăn:
Đặc biệt là với bạn bè, các thành viên gia đình hoặc người yêu vì " 分 梨 fen
li" (chia một quả lê) nghe giống như "分离 fen li" (chia tay).
 Không đội mũ màu xanh lá cây:
Sở dĩ có phong tục này bởi “đội mũ xanh” nghĩa là “bị cắm sừng” nên người
dân quốc gia này kiêng. Thậm chí, việc tặng mũ cũng bị xem là điều cấm kỵ ở
Trung Quốc. Bởi theo nghi thức tang lễ của người Trung Quốc, mọi người sẽ mặc
áo trắng và đội mũ chóp nhọn. Vì vậy tặng mũ là biểu thị cho điềm xui xẻo.
2.2. Trong ngày Tết
 Không cắt tóc gội đầu trong ngày đầu năm mới:
Từ tóc trong tiếng Trung là 发 “fa” là âm đầu tiên trong từ 发财 “facai” có
nghĩa là thịnh vượng. Theo quan niệm Tết của người Trung bạn không được cắt

8

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

tóc, gội đầu bởi chính bạn sẽ là người tự “rửa trôi”, “cắt đi” sự may mắn và thịnh
vượng trong đầu năm mới năm mới.

 Không quét nhà ngày mùng 1:
Trong ngày đầu năm mới bạn không nên tự tay quét nhà đồng nghĩa với việc

bạn muốn “xua đuổi” may mắn và lộc trong năm mới.
 Không để hũ gạo trống không:
Họ cho rằng hũ gạo trống không trong nhà trong năm mới, ám hiệu gia đình

đó sẽ sớm rời vào cảnh nghèo đói, xui xẻo, và bất an trong năm.
 Không làm vỡ đồ đạc:
Vỡ đồ đạc là một trong những điều cực kỳ kiêng kị trong ngày tết ở Trung

Quốc. Theo họ tiếng vỡ này đồng nghĩa với tán gia bại sản, họ tuyệt đối cẩn thận
khi sử dụng đồ đạc tránh rơi vỡ. đặc biệt là với những thương gia, bn bán điều
này cực kì quan trọng.
2.3. Kiêng kị những con số.

 Số 4:

Số 4 ( 四 ) đồng âm với từ chết ( 死 ) trong tiếng Trung vô cùng không
tốt .Thêm nữa số 4 ứng với thứ tự cuối cùng trong vòng tròn cuộc đời của mỗi con
người : sinh lão bệnh tử. . Trong tiếng Trung, số 4 đọc là sì có âm đọc giống như
chữ “tử” có nghĩa là chết. Đây được coi là con số đen đủi nhất trong quan niệm của
người Trung Quốc. Do đó, người Trung Quốc đặc biệt kiêng kị con số này. Ở nhiều
ngôi nhà, khách sạn tại Trung Quốc đều bỏ qua phịng có mang số 4 và khơng đánh

số tầng 4. Nếu mua nhà, người Trung Quốc thường tránh chọn phòng số 4 hoặc căn
phịng ở tầng 4. Ngồi ra, khi tặng quà hoặc tổ chức các hoạt động hay sự kiện,
người Trung Quốc cũng thường né tránh con số này.

 Số 1:
Số 1 là số lẻ. Người Trung Quốc cho rằng vạn vật đều hài hòa, cân bằng. Do

đó chúng ln phải có đơi có cặp, song hành cùng với nhau. Chính vì vậy mà người
Trung Quốc khơng thích số 1. Nếu tặng q trong hơn lễ hoặc tiệc thì đây là điều
vơ cùng cấm kị.

9

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Số 3:
Trong tiếng Trung, số 3 có âm đọc giống với từ “tán” trong ly tán .Người

Trung Quốc coi số 3 là con số không may mắn khi tặng quà cho bạn bè hoặc các
cặp vợ chồng bởi số 3 trong tiếng Trung tương tự như chia cách chia xa.
2.4. Kiêng kị trong đám cưới.

 Hỉ xung hỉ:
Người Trung Quốc quan niệm, khi đi đón dâu mà lại gặp một đội ngũ đón

dâu khác thì đám cưới này sẽ mất đi nhiều vận may, hay còn gọi là hỉ xung hỉ. Vì
thế vào lúc này hai bên sẽ đốt pháp hoặc trao đổi hoa cưới để tiêu trừ đi những điều
không tốt.


 Phụ nữ có thai khơng nên đưa rước dâu:
Theo quan niệm truyền thống phụ nữ có thai tham dự đám cưới thì vơ cùng

khơng tốt. Khi phụ nữ mang thai trong bụng sẽ có thần thai. Mà khi kết hơn, cơ dâu
sẽ có Thần hỉ, nêu cô dâu không phải là người nhà sẽ gây ra xung đột với Thần
Thai. Hơn nữa phụ nữ có thai còn được coi là người song thân, người bốn mắt sẽ
ảnh hưởng đến sự thuận lời về sau này và con cái của mình. Nếu phụ nữ có thai
tham gia hơn lễ tốt nhất là khơng nên vào phịng tân hôn đặc biệt là giường cưới.

 Không bật quạt:
Trong ngày cưới, dù thời tiết nóng nực đến đâu cũng khơng nên phe phẩy

quạt. Lí do bởi vì nó có ý chỉ tan vỡ chia xa. Chính vì thế người ta kiêng kị điều
này.

 Khi cơ dâu ra ngồi:
Trong ngày cưới, khi cô dâu ra cửa thì tất cả các cơ gì đều tránh khơng được

rước dâu. Bởi vì cơ “姑” hài âm với cô “孤” trong cô quả. Chị dâu cũng không
được đưa dâu vởi vì chữ chị dâu “嫂” hài âm với từ “扫” có nghĩa là quét đi.

 Khóc đưa dâu:
Trong ngày thành hôn, khi cô dâu rời khỏi nhà mẹ, mọi người đều phải khóc

càng nhanh càng tốt “càng khóc càng phát, khơng khóc khơng phát”.

10

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

 Chú rể ngủ một mình ở giường tân hơn:
Phịng tân hơn với chăn mới, gối mới, bộ đồ giường mới, … chiếc giường

cưới nên được để đến đêm tân hơm. Mà trước đó chú rể khơng được ngủ một mình
trên giường mới. Bởi vì điều này ám chỉ sự cơ đơn sau khi kết hôn vô cùng đen đủi.
Họ cho rằng như vậy nếu chồng khơng chết thì cũng là vợ chết. Nếu như chú rể thật
sự khơng cịn chỗ ngủ thì cũng có thể ngủ cùng một bé trai chưa trưởng thành trên
giường cưới.

 Không kết hôn vào tháng 6 âm lịch.
Người Trung Quốc có các nói “Thê nửa tháng”. Đó là một câu chuyện về

người vợ sau khi chồng ngoại tình vì khơng muốn li hơn. Mà để chồng nửa tháng
đầu ở với mình, nửa tháng sau ở với nhân tình.

11

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN 3. NHỮNG KIÊNG KỊ CỦA DÂN GIAN VIỆT NAM

3.1. Những điều kiêng kị trong cuộc sống hàng ngày.

 Không nên treo chng gió ở đầu giường vì tiếng reo của chuông vào ban
đêm sẽ thu hút ma quỷ.


 Tuyệt đối khơng ăn vụng đồ cúng vì đó thể hiện sự bất kính với tổ tiên.
Khơng nhặt tiền bạc rơi vãi trên đường,vì tiền đó rất có thể là tiền mà người
ta xả xui,khi mình nhặt sẽ rước vận xui vào mình

 Khơng nên cắt tóc trong tháng cơ hồn

 Kiêng địi nợ vào ngày mùng 1 hàng tháng vì người ta quan niệm rằng làm
như vậy thì cả tháng đó sẽ chìm trong nợ nần

 Khi ăn cơm trên bàn ăn, bạn không được chọc đũa thẳng dọc vào bát cơm
của mình vì điều này là dấu hiệu của sự thờ cúng tổ tiên, là một việc vô
cũng cấm kỵ.

 Một điều cấm kỵ lớn lưu truyền qua nhiều thế hệ là không bao giờ để giặt
đồ và treo chúng vào ban đêm nếu không các linh hồn lang thang sẽ bị cám
dỗ “gắn bó” với quần áo và “ám” những người mặc chúng.

 Không nên ăn chuối hay trứng vì sợ trượt bài thi và dễ bị khơng điểm,

thay vào đó là ăn đậu và xôi gấc biểu đạt sự may mắn và thuận lợi trong kì

thi.

3.2. Những điều kiêng kị trong ngày Tết.

 Ông cha ta rất kỵ làm vỡ bát đĩa, ly tách, gương,… trong ngày đầu năm vì
đổ vỡ đó như báo hiệu sự chia cắt, đứt lìa, điều khơng thuận lợi trong các
mối quan hệ trong năm mới.


 Kiêng quét nhà, đổ rác là điều dễ thấy ở nhiều gia đình người Việt trong
dịp Tết. Theo quan niệm xưa, ngày mùng 1 Tết quét nhà, đổ rác là sẽ đuổi
Thần Tài ra khỏi nhà, từ đó tiền tài khơng thể tới với gia đình. Nếu có quét
nhà, rác cũng phải để ở một góc nhà và khơng được hốt rác đổ đi.

12

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

 Đầu năm mới kiêng vay tiền, đòi nợ tiền bạc. Như vậy sẽ báo hiệu một
năm đi vay rồi đi trả của mình, cả năm sẽ khơng thu được tiền tài vào nhà,
rơi vào cảnh túng thiếu, nợ nần

 Những người gia đình có tang mà đi xông đất sẽ đem đến vận xui, điềm xấu
cho gia đình khác. Chính vì vậy, những người có tang nên tránh xông đất,
đi chúc Tết hay thăm hỏi gia đình khác.

3.3. Những điều kiêng kị trong đám cưới.
 Kiêng kỵ để đổ vỡ đồ trong đám cưới:
Bởi lẽ hôn nhân là lễ trọng đại trong cuộc đời, mọi sự đều nên được chuẩn bị

thật tươm tất, hoàn hảo để có cuộc sống hơn nhân trọn vẹn và hạnh phúc về sau.
Trong khi diễn ra đám cưới, nên tránh gây ra những đổ vỡ cụ thể với các vật dụng
như ly thủy tinh, chén, bát hay gương,… Người ta thường lo sợ rằng nếu để xảy ra
đổ vỡ trong đám cưới chính là điềm báo cho cuộc sống hơn nhân của cặp vợ chồng
mới khó bề hạnh phúc và lâu dài.

 Người Việt Nam đặt ra khá nhiều những điều kiêng kỵ, trong đó có quan

niệm kiêng cưới anh em trai, chị em gái trong cùng 1 năm, kiêng cưới vào
tháng sinh, rằm tháng 7,… Lý giải cho những phong tục, tục lệ này bởi
người xưa tin rằng nếu không làm như vậy sẽ khiến gia đình bị mất lộc, và
thường là đôi trẻ sau khi cưới sẽ dễ gặp trục trặc trong cuộc sống hôn nhân.

 Mẹ cô dâu nên tránh có mặt trong lễ rước dâu về nhà chồng. Đây là điều vô
cùng tối kỵ, tránh để mẹ cô dâu đưa cô dâu về nhà trai. Lý giải cho điều
này, bởi nếu mẹ cô dâu đưa về sẽ gây cảm giác bịn rịn, đồi về nhà mẹ đẻ.
Tuy nhiên, quan niệm này ngay nay cũng đã bắt đầu được xóa bỏ dần và
không phổ biến như trước.

3.4. Những con số kiêng kị.
 Số 3:
Tục ngữ Việt Nam có câu “Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba”, “Chó tháng

ba, gà tháng bảy”, “Tháng ba bà già chết cóng”, “Tháng ba ngày tám”, “Tháng tám
chưa qua, tháng ba đã tới”,... Việt Nam là nước nông nghiệp lúa nước, tháng ba âm
lịch là khoảng thời gian khó khăn nhất, mùa màng thất bát, thường thiếu lương

13

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

thực, vì vậy ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, người dân thường có cảm giác lo
âu, không may mắn khi đến tháng này.

Ngoài ra, câu “Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba” là do người Việt Nam đúc
kết từ kinh nghiệm, “ngày bảy, ngày ba” - khi mặt trăng và trái đất quay gây ảnh

hưởng không tốt cho sức khỏe con người, nên vào thời gian này đi ra ngồi hoặc
làm bất cứ việc gì cũng cảm thấy không thuận lợi, không đạt được kết quả như
mong muốn. Vì vậy, nếu có việc quan trọng cần đi ra ngoài vào “ngày bảy, ngày
ba”, người Việt Nam đều rất thận trọng, vào hai ngày này không tổ chức những sự
kiện lớn để tránh bất lợi. Chính vì hai nguyên nhân này đã dẫn đến tâm lý của
người Việt Nam khơng thích số 3, cho rằng số 3 là con số không may mắn, nguy
hiểm. Quan niệm này cũng đã phản ánh đến cả cuộc sống đời thường của người
dân, ví dụ như: Khơng chụp ảnh ba người, “Tam nhân bất đồng hành”,… vì sợ
khơng may mắn. Và đương nhiên, trong tình u, trong hơn nhân, “kẻ thứ ba” càng
khơng được người ta đón nhận.

 Số 49, 53:
Theo quan niệm dân gian của Á Đông xưa thì 49, 53 được xem là hai con số

xấu bởi lẽ đây là mốc tuổi mệnh hạn của mỗi người . “Hạn” ở đây có thể chỉ những
điều về sức khỏe, vận mệnh, cơng việc, gia đình,... của gia chủ.

Số 49 thường được gắn với người đã khuất, họ thường làm lễ cúng gọi linh
hồn theo cách tính 7x7 là 49 ngày. Đây được coi là con số phạm phải những điều
không may mắn, nên mọi người thường kiêng kỵ và hạn chế sử dụng bởi suy nghĩ
nó sẽ “ám đen” cho cuộc đời mình.

Số 53 là con số mà những người làm công việc kinh doanh rất kỵ. Họ cho
rằng đây là con số đem đến mất mát và tổn thất lớn, những điều xui xẻo sẽ đến và
ảnh hưởng đến đời sống cũng như sự phát triển sau này.

Người xưa cịn có câu “49 chưa qua 53 đã tới” nghĩa là trong khoảng thời gian
đó làm việc gì cũng không thuận lợi, gặp chuyện xấu không mong muốn. Nếu như
ở độ tuổi 49 gặp hạn nhẹ thì chắc chắn tuổi 53 sẽ gặp hạn nặng và ngược lại. Đây
cũng như lời nhắc nhở mọi người khi bước đến giai đoạn này cần thận trọng hơn từ

đời sống tinh thần cũng như sức khỏe và công việc.

14

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHẦN 4. NHỮNG NÉT GIỐNG NHAU TRONG KIÊNG KỊ GIỮA VIỆT NAM
VÀ TRUNG QUỐC.

4.1. Giống nhau.
Những điều cấm kị về con số: Cả văn hóa Việt Nam và Trung Quốc đều có

những con số nhất định được coi là không may mắn hoặc mang lại xui xẻo ví dụ
như số “4” được coi là khơng may mắn trong cả hai nền văn hóa vì nó có âm giống
với từ “ tử” trong tiếng Việt và Trung.

 Những điều cấm kị đặt tên:
Cả hai nền văn hóa đều tin vào tầm quan trọng của tên và có những điều cấm

kị khi đặt tên: việc đặt tên con theo tên một thành viên trong gia đình đã qua đời
được coi là điều không may mắn trong cả hai nước.

 Những điều cấm kị về lịch âm:
Cả Việt Nam và Trung Quốc đều theo âm lịch và có những điều cấm kỵ cụ

thể liên quan đến những ngày tháng, ngày âm lịch nhất định. Có những điều cấm kỵ
liên quan đến đám cưới, đám tang và các nghi lễ quan trọng khác trong những
tháng âm lịch cụ thể ở cả hai nền văn hóa.


 Những điều cấm kỵ về động vật:
Ví dụ như việc giết hoặc làm hại một con rắn được coi là xui xẻo trong cả

văn hóa Việt và Trung
 Những mê tín liên quan đến việc mang thai và sinh nở:
Cả văn hóa Việt Nam và Trung Quốc đều có những điều cấm kỵ, hạn chế

liên quan đến việc mang thai sinh nở. Một số loại thực phẩm và hoạt động được coi
là cấm kỵ khi mang thai

 Những điều liên quan đến thờ cúng tổ tiên:
Cả hai nền văn hóa Việt và Trung đều có tín ngưỡng và tập qn mạnh mẽ

liên quan đến thờ cúng tổ tiên, có những điều cấm kỵ và phải tuân theo khi bày tỏ
long kính trọng với tổ tiên ở cả hai nền văn hóa.

15

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

4.2. Khác nhau.
Phong tục kiêng kị dân gian là một phần quan trọng của văn hóa dân gian ở

cả Việt Nam và Trung Quốc. Tuy nhiên, có một số khác nhau trong các phong tục
kiêng kị giữa hai quốc gia này, phần lớn do sự ảnh hưởng của lịch sử, văn hóa và
tơn giáo. Dưới đây là một số điểm khác nhau đáng chú ý.


 Tôn giáo
Tôn giáo đóng vai trị quan trọng trong cả Việt Nam và Trung Quốc. Tuy
nhiên, có sự khác biệt về tơn giáo và tín ngưỡng ảnh hưởng đến phong tục kiêng kị
dân gian ở hai quốc gia này. Ở Việt Nam, các đạo Phật, Cao Đài, Hòa Hảo và đạo
Thiên Chúa giáo có ảnh hưởng lớn đến phong tục kiêng kị. Trong khi đó, ở Trung
Quốc, phong tục kiêng kị dân gian thường được liên kết với đạo Thiên Chúa giáo
và đạo Phật.
 Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành là một nguyên tắc quan trọng trong phong tục kiêng kị
dân gian Trung Quốc. Nguyên tắc này được xem xét khi chọn ngày giờ cưới hỏi,
xây dựng nhà cửa và đặt tên cho con cháu. Các yếu tố như Kim, Mộc, Thủy, Hỏa
và Thổ được xem là quan trọng và được gắn liền với các sự kiện quan trọng trong
cuộc sống. Tuy nhiên, nguyên tắc âm dương ngũ hành không phổ biến và không
được coi trọng trong phong tục kiêng kị dân gian ở Việt Nam.

 Số phong thủy
Trong phong tục kiêng kị dân gian Trung Quốc, số phong thủy đóng vai trị

quan trọng trong việc chọn ngày giờ cưới hỏi, xây dựng nhà cửa và đặt tên cho con
cháu. Các số như 6, 8 và 9 thường được coi là may mắn và tốt trong phong tục
kiêng kị dân gian Trung Quốc. Trong khi đó, số phong thủy không nhận được sự
quan tâm lớn và không được coi là quyết định quan trọng trong việc quyết định các
sự kiện quan trọng trong cuộc sống ở Việt Nam.
4.3. Các phong tục kiêng kỵ cụ thể

Mặc dù có một số phong tục kiêng kỵ chung như tránh số 4 và 13, tránh đồ
đen trong tang lễ, tránh đặt gương đối diện giường ngủ, tuyệt đối không làm chầu
trưởng, tránh xem bằng cái đầu, Việt Nam và Trung Quốc có các phong tục kiêng


16

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

kỵ cụ thể khác nhau trong các dịp đặc biệt như cưới hỏi, sinh đẻ, đặt tên, xây dựng
nhà cửa và ngày Tết.

Các phong tục kiêng kị dân gian là một phần khơng thể thiếu của văn hóa
dân gian ở cả Việt Nam và Trung Quốc. Những khác biệt trong phong tục kiêng kị
giữa hai quốc gia này mang tính đặc trưng theo lịch sử, văn hóa và tơn giáo của
từng quốc gia. Chúng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và góp phần làm
nên độc đáo và đa dạng của văn hóa dân gian trong cộng đồng.

17

Downloaded by tran quang ()


×