Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Các Yếu Tố Tác Động Đến Việc Sử Dụng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Efast Của Khdn Tại Vietinbank Tây Sài Gòn Trong Giai Đoạn Covid-19 Bùng Phá.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.12 KB, 28 trang )

lOMoARcPSD|38146348

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch
vụ Ngân hàng điện tử eFAST của KHDN
tại Vietinbank Tây Sài Gòn trong giai đoạn

Covid-19 bùng phát

Chuyên nghành: Ngân Hàng

Môn học: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Lớp học: CHK31.2NH1-SCN

Giảng viên: TS. Đồn Thanh Hải

Thành viên nhóm 1:

1. Hồ Quốc Thái
2. Nguyễn Thị Tân
3. Trịnh Cơng Đồn
4. Lê Thị Vũ Như
5. Lê Trường Giang
6. Phạm Lê Trung

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 02 Năm 2022

1



Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch
vụ Ngân hàng điện tử eFAST của KHDN
tại Vietinbank Tây Sài Gòn trong giai đoạn

Covid-19 bùng phát

Chuyên nghành: Ngân Hàng

Môn học: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Lớp học: CHK31.2NH1-SCN

Giảng viên: TS. Đồn Thanh Hải

Thành viên nhóm 1:

1. Hồ Quốc Thái
2. Nguyễn Thị Tân
3. Trịnh Cơng Đồn
4. Lê Thị Vũ Như
5. Lê Trường Giang
6. Phạm Lê Trung


2
TP.Hồ Chí Minh-Tháng 02 Năm 2022

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM 1

STT Họ và Tên Nội Dung Làm Việc Nhóm Đánh Giá Đóng Góp
1 Hồ Quốc Thái 10/10
Thiết kế bảng hỏi Hoàn Thành
10/10
2 Nguyễn Thị Tân Kết luận nghiên cứu và đề xuất Hoàn Thành 10/10
3 Trịnh Cơng Đồn Thiết kế bảng hỏi Hoàn Thành 10/10
Hoàn Thành
4 Lê Thị Vũ Như Tổng quan về nghiên cứu 10/10

Hoàn Thành 10/10
5 Lê Trường Giang Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu

6 Phạm Lê Trung Phương pháp nghiên cứu Hoàn Thành

3

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.........................................................6
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................................6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................6
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................7
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................7
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.........................................................................................8
1.6. Kết cấu đề tài........................................................................................................................8

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU....................................10
2.1. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu..............................................................................10
2.1.1. Ngân hàng điện tử........................................................................................................10
2.1.2. Hành vi tiêu dùng và sự chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin...............................10
2.2. Sơ lược lý thuyết các mơ hình nghiên cứu.........................................................................11
2.2.1. Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng (UTAUT2).............11
2.2.2. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)....................12
2.2.5. Lý thuyết rào cản khi sử dụng công nghệ (Technology Resistance Theory - TRT)....12
2.3. Sơ lược các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài.....................................12
2.4. Xây dựng mơ hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài..............................................................15
2.4.1. Lựa chọn mơ hình làm cơ sở cho nghiên cứu..............................................................15
2.4.2. Các yếu tố và giả thuyết...............................................................................................15
2.4.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất........................................................................................17

CHƯƠNG III: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ............................................................18
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...............................................................................23

5.1. Kết luận...............................................................................................................................23
5.2. Đề xuất về quản trị đối với Ngân hàng...............................................................................23


4

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin,
ngành điện tử - tin học, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế xã hội, làm thay
đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế khác
nhau, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Những khái niệm về ngân hàng điện tử, giao dịch trực
tuyến, thanh toán trên mạng, ngân hàng ảo...đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phát triển các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin – ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời
đại hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế mà các ngân hàng đều đã có áp dụng dịch vụ của ngân hàng
điện tử cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.

Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi
tích cực trong việc phát triển các dịch vụ của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng. Việc đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng điện tử vào ngân hàng làm đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống, mở ra nhiều cơ hội mới, khả năng cạnh tranh
mới. Đặc biệt sự xuất hiện của dịch vụ ngân hàng điện tử là một thành quả hữu hiệu, đã phá vơ
những rào cản và giới hạn về không gian, thời gian trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng và
đặc biệt trong bối cảnh bùng phát đại dịch Covid-19 giai đoạn 2019-2021.

Lĩnh vực ngân hàng và các doanh nghiệp cũng không nằm ngồi tác động nghiêm trọng
của đại dịch Covid-19 nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng. Tuy nhiên, trong giai
đoạn dịch bùng phát, các hoạt động giao dịch trực tiếp của khách hàng doanh nghiệp bị hạn chế

và dần chuyển sang các dịch vụ ngân hàng điện tử thay vì phụ thuộc vào dịch vụ tại quầy như
trước khi xảy ra đại dịch.

Xuất phát từ các nhận thức trên, để phát triển được một dịch vụ trên cơ sở khoa học, tất
yếu phải nắm rõ được các yếu tố tác động đến dịch vụ để chấp nhận dịch vụ đó, từ đó đưa ra hàm
ý cho việc quản lý và triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử. Chính vì vậy, nhóm 1 đã chọn đề tài
“Mức độ chấp nhận sử dụng dịch vụ Ngân Hàng điện tử eFast của khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank Tây Sài Gòn trong đại dịch Covid-19” làm đề tài nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm đáp ứng:

- Nhận biết các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân Hàng điện tử
eFast của khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn Covid-19 bùng phát.

- Đo lường sự ảnh hưởng của những yếu tố này đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân
Hàng điện tử eFast của khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn Covid-19 bùng phát.

- Đưa ra lời khuyên cho các nhà quản trị Ngân hàng trong việc điều chỉnh chiến lược, kế
hoạch phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp một cách
có hiệu quả cho các Ngân hàng.
5

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Là tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân
Hàng điện tử của khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn Covid-19 bùng phát.

- Phạm vi và thời gian nghiên cứu: Phạm vi cho cuộc nghiên cứu là các khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng Vietinbank Chi Nhánh Tây Sài Gòn thường xuyên đến giao dịch
ngân hàng và thời gian nghiên cứu diễn ra từ tháng 12/2021 đến tháng 02/2022.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Nguồn dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu qua sách báo, internet, các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài. Từ đó hình thành cơ sở lý thuyết, đề xuất mơ hình nghiên cứu.

- Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tuyến và/hoặc thông qua nên tảng mạng xã hội từ những
khách hàng đi đến Vietinbank Chi Nhánh Tây Sài Gòn.

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng tổng hợp các mơ hình/lý thuyết phổ biến thường được áp dụng
trong các bài nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Efast để
từ đó làm cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cịn tham khảo một số bài
nghiên cứu trước đây một cách có chọn lọc và hết hợp với các phương pháp thống kê phân tích
dữ liệu phục vụ cho q trình nghiên cứu về thực trạng chấp nhận sử dụng dịch vụ Efast của
khách hàng tại Vietinbank Chi Nhánh Tây Sài Gòn.

 Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước: Nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên
cứu chính thức bằng phương pháp định lượng, cụ thể là:

 Nghiên cứu sơ bộ định tính: Được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tuyến/trực

tiếp, tác giả sử dụng kết hợp thang đo Likert 5 mức độ và bảng câu hỏi sơ bộ phỏng vấn
trực tuyến một nhóm khách hàng thường đi đến Vietinbank Chi Nhánh Tây Sài Gònđể từ
đó hiệu chỉnh, bổ sung bảng câu hỏi khảo sát cho phù hợp với tổng thể nghiên cứu.

 Nghiên cứu định lượng chính thức: Được thực hiện bằng phương pháp khảo sát thông
qua mạng Internet để thu thập thông tin từ các khách hàng thường đi đến Vietinbank Chi
Nhánh Tây Sài Gịn khi đã có được bảng câu hỏi chính thức từ nghiên cứu sơ bộ định
tính. Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tiến hành
phân tích dữ liệu. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp kiểm định
Cronbach Alpha, sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị của thang
đo giúp nhận ra các

6

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đây là đề tài nghiên cứu mang đến nhiều ý nghĩa cho các nhà quản trị ngân hàng và tính

ứng dụng cao trong đời sống thực tế cho các khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử.

Thứ nhất, đối với các nhà quản trị ngân hàng, đề tài cung cấp cho họ các cơ sở lý thuyết
có khoa học, thực trạng có liên quan đến vấn đề quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử
dành cho khách hàng doanh nghiệp hiện nay. Từ đó giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn tổng
quan hơn về hệ thống Ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp nhằm đưa ra các
nhận định, các chiến lược chính xác hơn để phát triển nền tảng này theo một phương thức hiệu
quả hơn. Dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh nghiệp phát triển tốt sẽ góp

phần giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho các trang thiết bị trong văn phịng cũng như
chi phí cho nhân viên giao dịch tại chỗ, nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và đạt được những
phân khúc mới trong thị trường, nâng cao tính cạnh tranh cho các ngân hàng (Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam).

Thứ hai, đối với những khách hàng doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử
giúp họ tiến hành các giao dịch ngân hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian và
chi phí đi lại cũng như nhiều tiện ích đi kèm khác.

Cuối cùng, nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề các yếu
tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho khách hàng doanh
nghiệp.
1.6. Kết cấu đề tài
Bài luận văn bao gồm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và đề xuất

7

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu

2.1.1. Ngân hàng điện tử

Ngân hàng điện tử (E-Banking) còn được biết đến như Ngân hàng trên mạng (Internet
Banking), Ngân hàng Ảo (Virtual Banking), Ngân hàng trực tuyến (Online Banking) và Ngân
hàng tại nhà ( Home Banking), bao gồm nhiều hoạt động ngân hàng được thực hiện tại nhà, tại
cơng ty hay trên đường thay vì tại chính ngân hàng ” (Turban et al 2004)

Dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) được hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng được phân phối trên các kênh điện tử như Internet, điện thoại, mạng không dây, …
Hiểu theo nghĩa trực quan, đó là loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện nhưng không
phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, đây là sự kết hợp
giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin (CNTT) và điện
tử viễn thông. E-banking là một dạng của thương mại điện tử ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. (Hoàng nguyên Khai, 2013). KH có thể bỏ qua các rào cản về mặt thời gian,
khơng gian và tiết kiệm chi phí.

Không những thế hệ thống ngân hàng trực tuyến này còn làm tiền đề cho việc thúc đẩy sự
phát triển của các sàn thương mại điện tử khác như: sàn giao dịch chứng khoán trực tuyến, mua
sắm trực tuyến, đấu giá trực tuyến (Lee Ming-Chi, 2009).

Ở Việt Nam, ngân hàng điện tử bắt đầu được biết đến và có những nền móng đầu tiên vào
giữa những năm 2000. Tuy nhiên, phải đến đầu thập niên 2010, dưới sự phát triển và tác động
của cuộc cách mạng 4.0, xu hướng e-banking mới thực sự bùng nổ.

2.1.2. Hành vi tiêu dùng và sự chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, được hiểu là quá trình ra quyết định và hoạt động thể
chất liên quan đến việc mua, đánh giá, sử dụng và thải bỏ hàng hóa và dịch vụ. Ở cấp độ vi mơ,
nó liên quan đến việc hiểu người tiêu dùng nhằm mục đích giúp một cơng ty hoặc tổ chức đạt
được các mục tiêu của mình (Khan, 2007).


Theo (Đinh Thuỳ Dung, 2022) hành vi tiêu dùng là những phản ánh về hành động, suy
nghĩ và cảm nhận của khách hàng trong q trình tiêu dùng dưới sự kích thích của các yếu tố bên
ngoài cũng như bên trong của quá trình đưa ra quyết định lựa chọn và mua sắm các sản phẩm,
dịch vụ đó.

Mơ hình chấp nhận cơng nghệ đã được kiểm chứng rộng rãi trong nghiên cứu về CNTT.
Một số mơ hình lý thuyết đã được đề xuất từ các nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, khách hàng
phần lớn vẫn còn dè dặt, thăm dò và sử dụng hạn chế vì ngân hàng điện tử cịn mới mẻ, lạ lẫm
hay nói cách khác thiếu sự chấp nhận cơng nghệ từ phía khách hàng.

Hidayanto và Ekawati (2010) đã kết luận rằng việc chấp nhận thay đổi có thành cơng
hay khơng sẽ phụ thuộc vào sự chấp nhận của người dùng và sử dụng công nghệ mới của tổ
chức. Mức độ chấp nhận của người dùng là một yếu tố quan trọng cần xem xét vì nó quyết định

8

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

việc áp dụng, triển khai và sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức (Agarwal & Karahanna,
2000; Lippert & Davis, 2006).

2.2. Sơ lược lý thuyết các mơ hình nghiên cứu

Thái độ của người dùng đối với việc quyết định sử dụng một hệ thống công nghệ mới có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành cơng của hệ thống dịch vụ hiện đại đó. Các bài nghiên cứu
trước đây đã cố gắng tìm ra các yếu tố tác động đến việc chấp nhận hệ thống Ngân hàng điện tử
của người dùng để từ đó gia tăng mức sử dụng chúng. Có khá nhiều mơ hình/lý thuyết được sử

dụng trong các bài nghiên cứu về việc chấp nhận hệ thống công nghệ hiện đại này. Một trong số
đó phải kể đến lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng cơng nghệ mở rộng (UTAUT2), mơ
hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) của Davis (1989), Lý thuyết
rào cản khi sử dụng công nghệ (Technology Resistance Theory - TRT). Đây là những mơ hình
phổ biến được áp dụng trong các bài nghiên cứu đi trước về nghiên cứu các yếu tố tác động đến
việc chấp nhận sử dụng dịch vụ công nghệ số hiện đại của Ngân hàng (Internet banking).

2.2.1. Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng (UTAUT2)

Mơ hình UTAUT hay cịn gọi là mơ hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology) được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự (2003),
với mục đích kiểm tra sự chấp nhận cơng nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn. Đây
được coi là mơ hình kết hợp của 8 mơ hình trước đó dựa trên quan điểm chung nhất là nghiên
cứu sự chấp nhận của người sử dụng về một hệ thống thông tin mới bao gồm:

- TRA (Theoty of Reasoned Action - Thuyết hành động hợp lý)

- TAM (Technology Acceptance Model - Mơ hình chấp nhận công nghệ)

- MM (Motivation Model - Mơ hình động cơ)

- TPB (Theory of Planned Behavior - Thuyết dự định hành vi)

- C-TAM-TPB (A Model Combining TAM and TPB - Mơ hình kết hợp TAM và TPB)

- MPCU (Model of PC Utilization - Mơ hình sử dụng máy tính cá nhân)

- IDT (Innovation Diffusion Theory - Mơ hình phổ biến sự đổi mới)

- SCT (Social Cognitive Theory - Thuyết nhận thức xã hội)


Mơ hình UTAUT đưa ra các thành phần chính bao gồm: (1) Kỳ vọng hiệu quả, (2) Kỳ
vọng nỗ lực, (3) Ảnh hưởng xã hội và (4) Điều kiện thuận lợi. Ngoài ra trong mơ hình cịn có các
yếu tố như: giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm và sự tình nguyện sử dụng - được gọi chung là các
yếu tố nhân khẩu học.

Venkatesh và cộng sự (2012), đã đề xuất UTAUT2 với sự kết hợp thêm ba yếu tố vào
UTAUT bao gồm (1) Động lực hưởng thụ, (2) giá trị và (3) Thói quen. Venkatesh và cộng sự

9

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

(2012) cũng cho rằng, các nhóm cá nhân khác nhau về tuổi tác, giới tính và kinh nghiệm cũng
được giả thuyết có tác động của các cấu trúc về ý định sử dụng và chấp nhận cơng nghệ.

2.2.2. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)

Mơ hình TAM, được mơ phỏng dựa vào TRA, được cơng nhận rộng rãi là một mơ hình
tin cậy và căn bản trong mơ hình hóa việc chấp nhận công nghệ thông tin (Information
Technology - IT) của người sử dụng. Theo TAM, nhận thức tính hữu ích (Perceived usefulness)
và nhận thức tính dễ sử dụng (Perceived ease of use) là những yếu tố ảnh hưởng đến chấp nhận
công nghệ. Tính hữu ích vừa tác động trực tiếp vừa tác động gián tiếp đến ý định, chấp nhận sử
dụng cơng nghệ qua thái độ. Và tính dễ sử dụng sẽ tác động đến ý định, chấp nhận sử dụng gian
tiếp thơng qua tính hữu ích và thái độ.

“Nhận thức sự hữu ích (Perceived usefulness) là mức độ mà một người tin rằng sử dụng
một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực hiện của họ” (Davis, 1989).


Cũng theo ông: “Nhận thức tính dễ sử dụng (Perceived ease of use) là mức độ mà một
người tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù thì khơng cần nổ lực”.

Có thể thấy “TAM nguyên bản được xây dựng nhắm đến đối tượng chính là tổ chức,
khơng phải cá nhân. Đây chính là một khuyết điểm trong việc ứng dụng mơ hình TAM. Dù vậy,
TAM vẫn được cho là một trong những mô hình được sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vực hệ thống
thông tin (IT)” (Venkatesh, et al. 2003; Benbasat and Barki, 2007).

So với mơ hình TRA và TPB trước đây, TAM là mơ hình được ứng dụng nhiều nhất trong
việc giải thích hành vi sử dụng công nghệ. Do nhận thức tinh hữu ích là mức độ nâng cao hiệu
quả cơng việc khi sử dụng hệ thống công nghệ mà một cá nhân tin tưởng. Tính dễ sử dụng là một
mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống công nghệ mà không cần nỗ lực.

2.2.5. Lý thuyết rào cản khi sử dụng công nghệ (Technology Resistance Theory -
TRT)

Các thuyết được nhắc đến đa phần tập trung vào những yếu tố tác động tích cực đến chấp
nhận cơng nghệ. Theo Durkin et al (2008) khám phá ra rằng cả yếu tố thúc đẩy và yếu tố rào cản
đều có ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Các yếu tố rào cản đó
được tìm thấy là thiếu vắng sự giao tiếp mặt đối mặt, thiếu niềm tin và e ngại rủi ro bảo mật đã
tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực liên quan đến việc chấp nhận công nghệ.

2.3. Sơ lược các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài

Đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chấp
nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng trực điện tử, Internet banking là một dịch vụ thanh tốn trực
tuyến nên nó cũng là ngân hàng điện tử, một vài nghiên cứu trước đây có liên quan làm cơ sở
cho q trình nghiên cứu đề tài của tác giả phải kể đến như:


10

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Tác giả - năm Tên đề tài Giả Thuyết/Mô Kết quả nghiên cứu
nghiên cứu hình sử dụng

Phạm Thị Linh Nghiên cứu các yếu tố ảnh Mơ hình thang Kết luận cuối cùng đã chỉ
hưởng đến sự hài lòng của ra 7 yếu tố tác động
Chi (2021). khách hàng cá nhân đối với đo chất lượng chính: Sự tin cậy, Tính
dịch vụ mobile banking – đáp ứng, Năng lực phục
Nghiên cứu các F@st mobile tại Ngân hàng dịch vụ vụ, Phương tiện hữu
TMCP Kỹ Thương Việt hình, Tính dễ sử dụng,
yếu tố ảnh Nam – CH Huế SERVQUAL Tính bảo mật, Giá cả và
chi phí.
hưởng đến sự

hài lòng của

khách hàng cá

nhân đối với

dịch vụ mobile

banking – F@st

mobile tại Ngân


hàng TMCP Kỹ

Thương Việt

Nam – CH Huế.

Đề tài nghiên

cứu khoa học cấp

trường, Trường

Đại học kinh tế -

Đại học Huế.

Trương Thị Vân Ứng dụng mơ hình chấp Mơ hình chấp Kết luận cuối cùng đã chỉ
Anh (2008). nhận công nghệ trong ra 5 yếu tố tác động
nghiên cứu ebanking ở Việt nhận công nghệ chính: Sự tự chủ, Sự
Tài liệu nằm Nam thuận tiện, sự dễ sử dụng
trong tuyển tập (TAM) và cảm nhận, Thái độ và dự
Báo cáo “Hội định.
nghị sinh viên Thuyết về hành
nghiên cứu khoa
học” lần thứ 6 do động hợp lý
trường Đại học
Đà Nẵng tổ chức. (TRA)

Nguyễn Nam Hải Ý định chấp nhận và sử Lý thuyết thống Kết luận cuối cùng đã chỉ

(2021). Ý định dụng cơng nghệ tài chính nhất chấp nhận ra 7 yếu tố tác động
chấp nhận và sử của Khách hàng tại và sử dụng cơng chính: (1) Kỳ vọng hiệu
dụng cơng nghệ TP.HCM nghệ mở rộng quả, (2) Kỳ vọng nỗ lực,
tài chính của (UTAUT2) (3) Ảnh hưởng xã hội,
Khách hàng tại (4) Điều kiện thuận lợi,

11

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Tác giả - năm Tên đề tài Giả Thuyết/Mô Kết quả nghiên cứu
nghiên cứu hình sử dụng

TP.HCM. Tạp chí (5) Động lực thụ hưởng,
Tài chính doanh (6) giá trị và (7) Thói
nghiệp in số quen và các yếu tố về
05/2021. nhân khẩu học bao gồm
(1) giới tính, (2) tuổi tác
và (3) kinh nghiệm.

Nguyễn Thu Hà Nghiên cứu mơ hình mở Mô hình mở rộng Bao gồm 3 lý thuyết
(2019). Nghiên rộng lý thuyết thống nhất chính: Mơ hình chấp
cứu mơ hình mở và chấp nhận và sử dụng của lý thuyết nhận công nghệ (TAM),
rộng lý thuyết công nghệ, sự tin tưởng và lý thuyết hành động hợp
thống nhất và hiệu ứng các đuôi dài. thống nhất chấp lý (TRA) và lý thuyết
chấp nhận và sử hành vi dự định (TPB).
dụng công nghệ, nhận và sử dụng
sự tin tưởng và

hiệu ứng các công nghệ
đuôi dài. Đề tài
nghiên cứu khoa (UTAUT2).
học cấp trường,
Trường Đại học
kinh tế - Đại học
Quốc Gia Hà
Nội.

2.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài
2.4.1. Lựa chọn mơ hình làm cơ sở cho nghiên cứu

Theo như các nghiên cứu đã có trước đây, các tác giả đã tìm ra được những yếu tố có ảnh
hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ Internet banking từ rất nhiều mơ hình khác nhau. Tuy
nhiên, trong bài nghiên cứu này nhóm sử dụng mơ hình UTAUT2 (Unified Theory of Acceptance
and Use of Technology 2) làm mơ hình nền tảng chính, đây là mơ hình được sử dụng rộng rãi
nhất cho đến thời điểm hiện tại. Mơ hình này dựa trên việc kết hợp các lý thuyết đã được đề xuất
trước đó và chủ yếu dựa vào 3 lý thuyết chính, bao gồm: Mơ hình chấp nhận cơng nghệ
(Technology Acceptance Model - TAM) của Davis (1989), lý thuyết hành động hợp lý (Theory
of Reasoned Action - TRA) của Fishbein and Ajzen (1975) và lý thuyết hành vi dự định (Theory
of Planned Behavior - TPB) của Ajzen (1991).

Bên cạnh 7 yếu tố : (1) Kỳ vọng hiệu quả, (2) Kỳ vọng nỗ lực, (3) Ảnh hưởng xã hội, (4)
Điều kiện thuận lợi, (5) Động lực thụ hưởng, (6) giá trị và (7) Thói quen và các yếu tố về nhân

12

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


khẩu học bao gồm (1) giới tính, (2) tuổi tác và (3) kinh nghiệm mà UTAUT2 đã đề xuất, nhóm
đề xuất thêm ba yếu tố vào mơ hình nghiên cứu đó là ảnh hưởng của xã hội, nhận thức về rủi ro
và chi phí, lý do:

- Thông qua các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, mơ hình này đã cho thấy sự vượt trội
hơn so với các mơ hình, lý thuyết riêng lẻ ban đầu trong việc giải thích sự chấp nhận
công nghệ của mỗi cá nhân hay tổ chức trong các bối cảnh tiêu dùng khác nhau.

- Hệ thống thanh tốn trực tuyến Internet banking cịn là một công nghệ mới của ngân
hàng. Do đó nhận thức về tính rủi ro cũng như yếu tố về chi phí khi sử dụng dịch vụ
Internet banking là một vấn đề mà khách hàng đặt biệt quan tâm.

- Bên cạnh đó ảnh hưởng của xã hội và mơi trường xung quanh cũng là một yếu tố có sức
ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi của người dùng.

2.4.2. Các yếu tố và giả thuyết

- Cảm nhận tính hữu ích

Sự hữu ích được nhận thức, phản ánh niềm tin nổi bật của một người vào việc sử dụng
công nghệ, sẽ hữu ích trong việc cải thiện hiệu suất (Lee Ming-Chi, 2008). Tính hữu ích được
nhận thức có ảnh hưởng vừa trực tiếp vừa gián tiếp đến ý định sử dụng của khách hàng thông
qua thái độ. Khi người dùng cảm nhận được sự hữu ích khi sử dụng dịch vụ Internet banking
mang lại cho công việc của họ như giúp cho giao dịch của họ được diễn ra thuận tiện, nhanh
chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian và các chi phí liên quan. Họ có thể thực hiện được giao dịch
của mình tại bất cứ đâu dù là ở nhà hay ở nơi làm việc,… bất cứ thời điểm nào trong ngày 24/7.
Từ việc nhận được nhiều lợi ích từ dịch vụ, người dùng sẽ dễ dàng chấp nhận sử dụng Internet
banking hơn.


Giả thuyết H1: Nhận thức tính hữu ích càng cao thì quyết định sử dụng dịch vụ Internet banking
càng tăng.

- Cảm nhận dễ sử dụng

Tính dễ sử dụng được cảm nhận là niềm tin nổi bật của một người rằng việc sử dụng một
hệ thống công nghệ sẽ không tốn công sức (Taylor & Todd, 1995). Nhận thức tính dễ sử dụng
được xem là mức độ tin rằng việc sử dụng công nghệ là không cần sự nỗ lực (Trần Thị Diễm
Phương, 2015). Khi người tiêu dùng càng có lịng tin có thể dễ dàng sử dụng hệ thống bằng các
thao tác đơn giản, họ cảm nhận rằng việc sử dụng dịch vụ này khơng q khó khăn, phức tạp thì
họ sẽ có xu hướng chấp nhận sử dụng dịch vụ Internet banking hơn.

Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng càng cao thì quyết định sử dụng dịch vụ Internet
banking càng tăng.

- Ảnh hưởng của xã hội

Khái niệm ảnh hưởng xã hội khá tương đồng với khái niệm chuẩn chủ quan mà thuyết
hành động hợp lý (TRA) đã nhắc đến (Venkatesh et al, 2003). Sự ảnh hưởng từ môi trường xung

13

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

quanh, từ những người thân quen như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tác động đến quyết định sử
dụng dịch vụ Internet banking. Khi người tiêu dùng được những người xung quanh giới thiệu,
phổ biến, đặc biệt được sự khuyên dùng từ những người người thân thiết. Họ cũng sẽ có xu
hướng chấp nhận sử dụng dịch vụ Internet banking.


Giả thuyết H3: Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet
banking.

- Cảm nhận tính rủi ro

Phản ánh mức độ rủi ro mà người dùng lo sợ khi sử dụng dịch vụ Internet banking. Họ lo
sợ sẽ bị đánh cắp thông tin cá nhân từ các tin tặc, hacker, lo sợ mất tiền khi tiến hành các giao
dịch. Người dùng cho rằng, mức độ rủi ro càng ít thì họ càng ít lo lắng, e ngại khi sử dụng
Internet banking và từ đó dễ chấp nhận hệ thống công nghệ này (Bussakorn & Dieter, 2005).

Giả thuyết H4: Nhận thức tính rủi ro liên quan đến giao dịch có ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Internet banking.

- Cảm nhận về chi phí

Là cảm nhận về chi phí xảy ra khi thực hiện các giao dịch thơng qua hệ thống thanh tốn
trực tuyến Internet banking. Có thể thấy, chi phí khi thực hiện một giao dịch thông qua hệ thống
Ngân hàng điện tử thấp hơn nhiều so với kiểu giao dịch truyền thống, giao dịch trực tiếp tại quầy
giao dịch. Ngoài ra, người dùng cịn có thể tiết kiệm được chi phí đi lại. Từ đó, việc chấp nhận
sử dụng Internet banking là điều có thể xảy ra.

Giả thuyết H5: Nhận thức về chi phí liên quan đến giao dịch có ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ Internet banking.

2.4.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

Quyết định sử dụng dịch vụ Internet banking được tác động bởi các yếu tố: Cảm nhận
tính hữu ích, Cảm nhận tính dễ sử dụng, Ảnh hưởng của xã hội, Cảm nhận tính rủi ro, Cảm nhận
về chi phí.


Ta có phương trình:

QĐ = B0 + B1HI + B2DD + B3XH + B4RR + B5CP

Trong đó:

Biến phụ thuộc: Quyết định sử dụng Internet banking (QĐ)

Biến độc lập: Cảm nhận tính hữu ích (HI)

Cảm nhận dễ sử dụng (DD)

Ảnh hưởng của xã hội (XH)
14

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Cảm nhận tính rủi ro (RR)
Cảm nhận về chi phí (CP)

Kỳ vọng hiệu quả Ý định chấp
Kỳ vọng nỗỗ lực
Ảnh hưởng xã hội nhận sử dụng
Điềều kiện thuận lợi dịch vụ Ngân
Động lực thụ hưởng
hàng điện tử
Giá trị eFast

Thói quen
Tính rủi ro Chi phí

Bảng mơ hình nghiên cứu

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu

15
Mục tiêu nghiên cứu

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết Nghiên cứu
liên quan trước đây

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính
Đề xuất mô hình nghiên cứu

Dựa trên nền tảng của những cơ sở lý thuyết/mơ hình, các bài nghiên cứu đi trước,

thang đo sơ bộ các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng dịch vụ Ngân hàng
điện tử eFAST của KHDN của mNơghhiìênnhctứácu gđiịảnhđềtínxhuất được xây dựngP.hỏNngghviêấnn tcrứựuc tsuơyếbnộ


(indepth interview)
định tính là một kỹ thuật được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tuyến (indepth

interview) trên nền tảng mạng xã hội, sử dụng các thang đo sơ bộ để tham khảo ý kiến từ
Khảo sát online bằng

một nhóm người thường đi đếnNcgáhciêđniêc̉mứugđiaịnohdlịưchợnNggân hàng (BảngBpảnhgỏncgâuvhấỏni sơ bộ ở
phụ lục ). Mục tiêu chính là nhằm xây dựng, điều chỉnh và bổ sung các thang đo về quyết

định sử dụng Ngân hàng điện tử eFAST của KHDN (nhận thức tínhKhiêử̃mu đícịnhh, nChroậnbtahcứhc

tính dễ sử dụng, ảnh hưởng cPủhấtxtãrihểộni,vnàhxậửnlýthtứhcantígnhđorủi ro, nhận Alpha chi phí). Sau
thức về
Phân tích nhân tố EFA

khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ sẽ có được thang đo chính thức từ đó thiết kế ra Bảng câu

hỏi chính thức nhằm phục vụ cho nghiên cứu định lượng được thựcPhâiệnntícvhề tsưaơungTqấut acnả,
hồi quy
Kiểm định mơ hình
các biến quan sát đo lường cho các khái niệm này sẽ được đó bằng thaKnigểmđođịLnhikgeirảt t5humyứếtc

độ với sự lựa chọn:

1) Hồn tồn không đồng ý Kết luận và đề xuất

2) Không đồng ý

3) Trung lập (khơng ý kiến)


4) Đồng ý

5) Hồn tồn đồng ý

3.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức
Kết quả của nghiên cứu định tính sơ bộ sẽ được lấy để tiến hành thực hiện nghiên

cứu định lượng chính thức. Sau khi có được kết quả từ Bảng câu hỏi chính thức tác giả sử
dụng cơng cụ SPSS 20.0 để mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu và tiến hành phân tích dữ
liệu. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp kiểm định Cronbach
Alpha với các chỉ số: hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item - Total Correlation) và
hệ số Cronbach Alpha. Hay nói cách khác kiểm định Cronbach Alpha là kiểm định phản
ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Phép

16

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

kiểm định này cho biết trong tập biến quan sát của một nhân tố, biến nào có đóng góp vào
việc đo lường khái niệm và biến nào khơng có sự đóng góp sẽ bị loại khỏi thang đo. Sử
dụng phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến quan sát còn lại để đánh giá giá trị
của thang đo giúp nhận ra các biến nào quan trọng, có liên hệ với nhau trong mỗi thang
đó và rút gọn tập biến quan sát dựa vào các chỉ số: hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin),
tổng phương sai trích, trị số Eigenvalue, hệ số tải nhân tố và kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê. Tóm lại, mục đích cuối cùng của nghiên cứu định lượng chính thức là
kiểm định các giả thuyết, xác định các yếu tố nào có tác động đến quyết định sử dụng
dịch vụ Ngân hàng điện tử eFAST của KHDN, chúng tác động với mức độ như thế nào
và tác động ra sao.


3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.3.1. Xây dựng thang đo sơ bộ
Từng phần thang đo dự kiến của đề tài dựa vào các cơ sở lý thuyết, các bài nghiên

cứu có liên quan đã được cơng bố trước đây.
3.2.3.2. Phương pháp chọn mẫu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã được đề ra ở chương 1, phương pháp chọn mẫu được sử
dụng để tiến hành nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Lý do cho sự chọn mẫu
này là người trả lời sẽ dễ dàng tiếp cận, họ có thể sẵn sàng trả lời những câu hỏi khảo sát nghiên
cứu, tiết kiệm thời gian và chi phí nghiên cứu. Theo Cooper & Schindler (1998), sử dụng phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện trong nghiên cứu bị giới hạn về mặt thời gian và chi phí,
giúp tác giả tận dụng được hai ưu điểm này.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) tỷ lệ giữa số biến quan sát và số mẫu
cần thiết và là 4 hoặc 5. Để phân tích nhân tố khám phá EFA dữ liệu cần thu thập ít nhất là 5 mẫu
trên 1 biến quan sát (Hair và cộng sự, 2009). Và cũng theo Tabachnick & Fidell (2007), để đảm
bảo cơng hồi quy thì kích thước mẫu phải theo công thức N lớn hơn hoặc bằng 8m + 50 (trong
đó N là kích thước mẫu cần tìm, m là số biến độc lập của mơ hình đề ra). Vì vậy, dựa vào những
lý thuyết đã có kích thước mẫu cần thiết là 31 x 5 = 155 với 31 là tổng số biến độc lập trong mơ
hình đề xuất. Như vậy, đối với đề tài nghiên cứu này kích thước mẫu 200 là chấp nhận được. Tuy
nhiên, để đảm bảo độ tin cậy cao của bài nghiên cứu và dự phòng cho các Bảng câu hỏi không

17

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


thu được câu trả lời hoặc câu trả lời khơng đạt đủ tiêu chí, tác giả gửi đi 215 phiếu khảo sát thông
qua mạng xã hội cho các khách hàng thường đi đến các cơ sở giao dịch của Ngân hàng
Vietinbank Chi Nhánh Tây Sài Gịn.

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.1. Phương pháp kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo

Kiểm định Cronbach Alpha là một kiểm định thống kê sử dụng hệ số tương quan biến tổng
và hệ số Cronbach Alpha để kiểm tra mức độ chặt chẽ và tương quan của các biến quan sát. Từ
đó, những biến nào có độ tin cậy thấp, khơng đóng góp nhiều cho các khái niệm cần đo sẽ bị
lược bỏ. Hệ số alpha có giá trị thuộc từ 0 đến 1 và càng lớn thì càng tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số lớn
hơn 0.95 cần xem xét lại nhóm các biến vì khi đó các biến quan sát có sự trùng lặp về ý nghĩa,
chỉ tập trung một góc mà khơng tồn diện.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), một thang đo được xem là tốt thì hệ
số Cronbach Alpha có giá trị lớn hơn 0.8; với hệ số Cronbach Alpha có giá trị từ 0.7 đến 0.8 thì
thang đo lường sử dụng khá tốt. Bên cạnh đó, theo như các bài nghiên cứu đã có trước đây của
Slater (1995), Peterson (1994) và Nunally (1978) nhận định rằng hệ số Cronbach Alpha có giá trị
lớn hơn 0.6 thì thang đo đã đủ điều kiện để sử dụng. Vì hệ số alpha của Cronbach sẽ cho biết các
đo lường có liên kết với nhau hay khơng nhưng nó sẽ không cho biết biến nào cần bỏ đi và biến
nào cần giữ lại. Do đó, kết hợp với hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item - Total
Correlation) để loại ra những biến khơng đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo. Các biến có hệ
số tương quan biến - tổng (Corrected Item - Total Correlation) dưới 0.3 sẽ bị lược bỏ và các biến
có hệ số Cronbach Alpha nếu loại bỏ biến lớn hơn hệ số Cronbach Alpha tổng cũng sẽ được xem
xét lại và có thể bị lược bỏ.

3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Sau khi đã thực hiện kiểm định Cronbach Alpha các biến được giữ lại sẽ tiến hành phân tích

nhân tố khám phá - EFA nhằm xác định lại các biến quan sát (các mục hỏi) của các khái niệm

(các nhân tố) đã phù hợp hay chưa. Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục
được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm gọn các dữ liệu nghiên cứu. Phân tích nhân tố dựa trên
các tiêu chuẩn:

Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số khá quan trọng dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để

18

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

phân tích nhân tố là thích hợp, cịn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả
năng khơng thích hợp với dữ liệu.

Ngoài sử dụng hệ số KMO, kiểm định Bartlett được dùng để phân tích các biến quan sát
trong nhân tố có tương quan với nhau hay khơng. Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2005), trong trường hợp kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (khi giá trị P-value (sig
Bartlett’s Test) nhỏ hơn mức ý nghĩa thống kê (0.05)) thì các biến quan sát trong mơ hình nghiên
cứu có tồn tại sự tương quan trong tổng thể. Điều này cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA
là phù hợp.

Trị số Eigenvalue được sử dụng phổ biến trong phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác
định số lượng các nhân tố, chỉ những nhân tố có chỉ số Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại
mơ hình phân tích.

Chỉ số tổng phương sai trích (Total Variance Explained) từ 50% trở lên cho thấy mơ hình
EFA là phù hợp, phản ánh bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của các biến được đưa vào
(Gerbing & Anderson, 1988).


Ngồi các tiêu chí trên thì hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố,
thể hiện mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Theo Hair & ctg (2009), hệ số
tải nhân tố càng cao thì mức độ tương quan giữa biến quan sát và nhân tố càng lớn và ngược lại.
Trong một nhóm, biến nào có hệ số tải nhân tố lớn hơn sẽ đóng góp nhiều hơn về việc hình thành
nhân tố đó. Nếu cơ mẫu từ 120 đến dưới 350 thì hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu là 0.5 trở lên. Để
loại bỏ biến xấu trong EFA cần xác định 3 loại biến xấu sau:

+ Biến nằm riêng lẻ ở một nhân tố.
+ Biến có hệ số tải nằm ở nhiều nhóm và chênh lệch giữa các hệ số tải dưới 0.3 (ở một vài
trường hợp ngoại lệ có thể tạm chấp nhận được thì chênh lệch này có thể dưới 0.2).
+ Biến có hệ số tải dưới 0.5.
3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết
Mơ hình hồi quy tuyến tính bội có dạng:
= + + + + …+ +
Trong đó:

19

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

: Biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i
: Hệ số hồi quy riêng từng phần
Là phần dư, được kỳ vọng là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối ch̉n với trung bình là
0 và phương sai không đổi .
Mục đích cho q trình phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm biết được mức độ của biến
phụ thuộc khi giá trị của biến độc lập được biết (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).

Hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mơ hình hồi quy
tuyến tính đa biến. Khi có nhiều biến được thêm vào phương trình R2 khơng nhất thiết tăng lên,
nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho quá trình hồi quy tuyến tính đa biến vì nó khơng
phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 (Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định F trong ANOVA là kiểm định giả thuyết mức độ phù hợp của mơ hình hồi quy
tuyến tính bội trong tổng thể quan sát. Với độ tin cậy 95%, nếu giả thuyết H0 của kiểm định F bị
bác bỏ (nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%), điều này cho thấy mơ hình hồi quy tuyến tính bội xây dựng là
phù hợp với tập dữ liệu vì tập các biến độc lập trong mơ hình có thể giải thích được sự thay đổi
có ý nghĩa của biến phụ thuộc.

20

Downloaded by van Nguyen ()


×