Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRIỂN KHAI THÀNH CÔNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC (ERP) TẠI VIỆT NAM: MỘT ÁP DỤNG CẢI TIẾN CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN THÀNH CÔNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.95 KB, 11 trang )



343

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012


CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TRIỂN KHAI THÀNH CÔNG HỆ THỐNG
HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC (ERP) TẠI VIỆT NAM: MỘT ÁP DỤNG CẢI
TIẾN CÁC YẾU TỐ CỦA MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN THÀNH CÔNG
Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Tóm tắt. Với tỉ lệ ứng dụng ERP chỉ 4% [3], có thể nói triển khai thành công ERP
tại Việt Nam chưa đạt nhiều kết quả. Mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện những
nhân tố chính cho việc triển khai thành công hệ thống ERP tại Việt Nam. Với mục
tiêu này, nghiên cứu đã cải tiến mô hình hệ thống thông tin thành công trong việc
nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến triển khai thành công ERP. Đối tượng
được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trực tuyến mời gọi kết hợp
với lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Nghiên cứu thu được 150 phản hồi, trong đó có
117 là hợp lệ và hoàn tất. Thông qua phân tích, ảnh hưởng của yếu tố đào tạo là lớn
nhất (beta=0,321) hơn hẳn ảnh hưởng của chất lượng hệ thống (beta=0,193) và hơn
ảnh hưởng của chất lượng thông tin (beta=0,299). Kết quả cho thấy chất lượng hệ
thống, chất lượng thông tin, đào tạo có thể giải thích được 41,1% ý định sử dụng
ERP. Nghiên cứu cũng đưa ra kết quả thái độ sử dụng ERP ảnh hưởng đến đến lợi
ích thuần của doanh nghiệp là 47,7% và giải thích đúng 27,7% lợi ích thuần. Thông
qua nghiên cứu, tác giả đề xuất rằng, khi triển khai ERP tại Việt Nam, doanh
nghiệp cần chú ý sấu sắc cho việc đào tạo sử dụng ERP để việc triển khai ERP có
thể đạt đến thành công.

1. Mở đầu


Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp cung cấp các quy trình thông tin
tích hợp thông suốt qua các phòng ban chức năng bên trong tổ chức. [4]. ERP được xem
là một nguồn lực chiến lược của các tổ chức, do họ đã nhận thức được rằng: hệ thống
ERP có thể cung cấp mức độ cạnh tranh lớn hơn thông qua việc đạt được vị trí hùng
mạnh trên thị trường .
1.1. Lý do
Lợi ích hữu hình quan trọng nhất được nhận ra sau khi đưa hệ thống ERP vào
vận hành là giảm thiểu tồn kho. Chúng ta có thể thấy ở bảng dưới:
Lợi ích hữu hình
Giảm thiểu chi phí CNTT 14%
Lợi ích vô hình
Chuẩn hóa tăng 12%


344

Giảm thiểu chu kỳ báo cáo tài chính 19%

Cải tiến quản lý đơn hàng 20%
Cải thiện năng suất 26%
Giảm thiểu nhân viên 27%
Giảm thiểu tồn kho 32%
Tích hợp tăng 13%
Đáp ứng khách hàng tăng 22%
Cải thiện quy trình kinh doanh tăng 24%
Thông tin/ tầm nhìn tăng 55%

(Nguồn Fryer, Bronwyn, "The ROI challenge" CFO, Settember, 1990).
Trên thế giới những năm qua đã có các công trình nghiên cứu công bố các yếu tố
góp phần cho triển khai ERP thành công. Holland và Light (1999) xem xét các yếu tố

chiến lược và chiến thuật để thực hiện ERP và đề xuất một mô hình các yếu tố thành
công quan trọng khi triển khai ERP. Mô hình của họ có thể được thấy trong hình dưới .

Hình 1. Mô hình Holland và Light
Dựa trên việc xem xét những tài liệu nghiên cứu trước đó, DeLone và McLean
(2003) đã đề xuất mô hình hệ thống thông tin thành công đã được cập nhật.

Hình 2. Mô hình Hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean (D&M)
Tại Việt Nam , mới chỉ có chừng 4% doanh nghiệp ứng dụng ERP [3]. Đại đa số
Chiến lược
Các hệ thống kế thừa
Tầm nhìn kinh doanh
Chiến lược ERP
Sự hỗ trợ của quản lý cao cấp
Các kế hoạch và lịch trình dự án
Chiến thuật
Sự tư vấn cho khách hàng
Nhân viên
Cấu hình phần mềm
Giám sát và phản hồi
Truyền đạt
Dò tìm vấn đề phát sinh
Quy trình tri

n khai ERP



345


các doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam hiện nay vẫn áp dụng phần mềm kế toán và
khai thác có hiệu quả. Chính vì vậy hầu như các doanh nghiệp hài lòng và không muốn
thay đổi sang ERP. Lợi ích đã được chứng minh so với thực trạng triển khai ứng dụng
quá ít ERP tại Việt Nam là một vấn đề cần được nghiên cứu, đó cũng chính là lý do thôi
thúc tác giả nghiên cứu về vấn đền này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên xem xét tổng thể những nghiên cứu trước đó về các yếu tố quan trọng
trong triển khai thành công ERP, chúng tôi giả định rằng các nhân tố: chất lượng hệ
thống, chất lượng thông tin và đào tạo tác động tích cực đến ý định, thái độ, hành vi của
người sử dụng ERP và ảnh hưởng tích đến lợi ích thuần của doanh nghiệp. Cụ thể:
 Để kiểm tra tác động của chất lượng hệ thống ERP đến thái độ đối với sử
dụng;
 Để kiểm tra ảnh hưởng của chất lượng thông tin ERP đến thái độ đối với sử
dụng;
 Để kiểm tra ảnh hưởng của đào tạo ERP đến thái độ đối với sử dụng ERP;
 Để kiểm tra thái độ đối với sử dụng ERP đến ý định sử dụng ERP;
 Để kiểm tra ý định sử dụng ERP đến lợi ích ròng của doanh nghiệp.
Từ đó, mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá những yếu tố chính quan
trọng tác động đến việc triển khai thành công hệ thống ERP tại Việt Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu ERP của chúng tôi là tại Việt Nam. Trong bài báo này,
chúng tôi đã nghiên cứu sửa đổi mô hình hệ thống thông tin thành công đã được D&M
cập nhật trước đó, bằng cách xem xét nó phù hợp với đặc điểm và bối cảnh của Việt
Nam. Nền tảng của nghiên cứu này đã được thành lập dựa trên mục tiêu nghiên cứu,
cũng như nghiên cứu các tài liệu học thuật. Theo như Eric, Wang và Jesssica, một hệ
thống có thể cung cấp thông tin đáng tin cậy, có lợi và được duy trì hoặc hoạt động mà
không có lỗi, những điều này sẽ xác định được rằng hệ thống sẽ tiếp tục được sử dụng
và có lợi ích.
H1: chất lượng hệ thống ERP có một tác động tích cực đến thái độ hướng đến sử
dụng hệ thống ERP. Theo Ferratt, Ahire, & De (2006), trong việc triển khai hệ thống

ERP, chất lượng thông tin của hệ thống là một trong những yếu tố quan trọng nhất đã
được đánh giá cao kết hợp với sự thành công của triển khai dự án ERP. H2: chất lượng
thông tin ERP có tác động tích cực đền thái độ hướng đến sử dụng của các hệ thống
ERP. Wilkinson & Cox (2005) chỉ ra rằng: trong việc triển khai hệ thống, thái độ tích
cực đối với quá trình đào tạo triển khai hệ thống là yếu tố vô cùng quan trọng. H3: Đào
tạo trong hệ thống ERP có một tác động tích cực đến thái độ đối với sử dụng hệ thống


346

ERP. Các nghiên cứu trên mô hình TAM đã chứng minh thực tế rằng: có sự hỗ trợ mạnh
mẽ cho mối quan hệ tích cực giữa thái độ đối với sử dụng và ý định hành vi sử dụng [5].
H4: Thái độ đối với sử dụng có một ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng. "Ý
định hành vi sử dụng" có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định lợi ích
ròng. H5: Ý định sử dụng có một ảnh hưởng tích cực đến lợi ích tổ chức. Để đo lường
sự thành công của một bộ phận hệ thống thông tin, "Chất lượng dịch vụ" có thể là biến
quan trọng nhất. Để đo lường sự thành công của một hệ thống tích hợp, thì ngược lại,
chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống có thể được coi là hai thành phần quan trọng
nhất [6]. Vì vậy, chúng tôi không xem xét chất lượng dịch vụ bởi vì các hệ thống ERP là
những hệ thống tính hợp đơn nhất.

Hình 3. Mô hình nghiên cứu
Đối tượng được chọn lựa phải sử dụng được máy tính, đào tạo tin học và nghiệp
vụ kinh tế kinh doanh. Bởi vì ERP là hệ thống lớn, được áp dụng cho các doanh nghiệp
có nhiều chi nhánh trải khắp 3 miền, để có thể tích hợp tất cả các nguồn thông tin điều
hành vào một cơ sở dữ liệu dùng chung. Do đó, người sử dụng ERP và là đối tượng
nghiên cứu cũng phân bổ rộng. Ngoài phương pháp lấy mẫu truyền thống bằng lựa chọn
3 thành phố đại diện, chúng tôi còn sử dụng phương pháp lấy mẫu trực tuyến. Đối tượng
được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trực tuyến mời gọi thông qua
website khảo sát trực tuyến, email đính kèm file điện tử. Phương pháp lấy mẫu trực

tuyến kết hợp với lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện (truyền thống) bằng việc phát hơn 60
bảng hỏi bằng giấy trực tiếp đến các khu vực triển khai ứng dụng ERP trong thời gian
dài.
Các câu hỏi được sử dụng để xây dựng bảng khảo sát trong nghiên cứu được
chuyển thể từ một số nghiên cứu trước có liên quan đến nghiên cứu. Tất cả các câu hỏi
đã được sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh của nghiên cứu. Thang đo Likert - 1 = Rất
không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = không có ý kiến, 4 = đồng ý, và 5 = hoàn toàn


347

đồng ý. Bảng phát tay, thư, email và khảo sát trực tuyến bằng bảng hỏi, sử dụng Google
adword để thu hút người sử dụng ERP tham gia khảo sát và gửi câu hỏi trực tiếp. Bảng
hỏi sẽ được dự kiến gửi cho đối tượng nghiên cứu và nhận lại khoảng 75 trong số 200
người dùng ERP tiềm năng. Kích thước mẫu ước tính là 100 người. Một lời nhắc nhở
email hoặc gọi điện thoại đã được gửi sau một tuần gửi đầu tiên.
Mô hình đo lường bao gồm các mối quan hệ giữa các biến quan sát và cấu trúc
tiềm ẩn mà chúng đo lường [1].

Hình 4. Mô hình đo lường được sử dụng cho các tính toán
Các tiêu chí về hội tụ hợp lý và khác biệt hợp lý được dùng để đánh giá mô hình
nghiên cứu.
Hội tụ hợp lý là mức độ mà nhiều nỗ lực để đo lường khái niệm tương tự là phù
hợp với nhau. Khái niệm này là hai hay nhiều tiêu chuẩn đo lường (các item) của cùng 1
yếu tố (của 1 factor) nên tương quan ở mức độ cao nếu chúng là các tiêu chuẩn đo
lường hợp lý của khái niệm đó. Một số tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá giá trị hội
tụ:


348


Item loadings > 0,70
Internal composite reliability (ICR) > 0,70
Average variance extracted (AVE) > 0,50
Cronbach alpha coefficient > 0,70
T-values on outer loadings > 1,96
Khác biệt hợp lý là mức độ để các tiêu chuẩn đo lường của các khái niệm khác
nhau là phân biệt nhau. Để đánh giá tính hợp lý về sự khác biệt, hai thủ tục sau đây
được sử dụng. Một là so sánh của các item cross loadings (tính nổi trội chéo của các
mục) với các tương quan cấu trúc. Hai là kiểm tra tỷ lệ của căn bậc hai của AVE của
mỗi cấu trúc các mối tương quan của cấu trúc này với tất cả các cấu trúc khác [2].
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Thống kê mô tả
Bảng 1. Thống kê về giới tính, tuổi, vị trí, chuyên môn
Đơn vị đo lường Hạng mục Tần số Tỉ lệ (%)
Nam 79 67,5
Giới tính
Nữ 38 32,5
Dưới 30 51 43,6
Từ 30 đến 39 46 39,3
Từ 40 đến 50 17 14,5
Tuổi
Trên 50 3 2,6
Nhân viên 64 54,7
Quản lý 37 31,6
Chủ doanh nghiệp 10 8,5
Vị trí
Khác 6 5,1
Kinh doanh 62 53,0
Công nghệ thông tin 40 34,2 Chuyên môn

Khác 15 12,8
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).
2.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Kiểm định về sự hội tụ


349

Bảng 2. Giá trị Item Loading của các biến quan sát sau khi điều chỉnh
Item Loading Item Loading Item Loading
sys2 0,817 inf5 0,7246 int1 0,8578
sys3 0,8418 tra1 0,7834 int3 0,7647
sys4 0,8378 tra2 0,7726 int4 0,8175
sys5 0,7803 tra3 0,7355 nb1 0,7689
inf1 0,7616 tra4 0,7237 nb2 0,744
inf2 0,8141 att1 0,8069 nb3 0,8951
inf3 0,8171 att2 0,891
inf4 0,7562 att3 0,8845
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).
Theo Hulland, một biến quan sát sẽ có quan hệ mật thiết với một biến phụ thuộc
nếu giá trị item loading của nó >=0,7. Do đó những biến có giá trị item loading <0.7 sẽ
được loại bỏ khỏi mô hình. Bảng 2 thể hiện kết quả phân tích item loading trong quan
hệ với các biến phụ thuộc sau khi loại bỏ đi các biến quan sát sys1, inf 6, int2. Các biến
quan sát tương ứng với các yếu tố trong mô hình nghiên cứu trên đều >=0.7 do đó tiêu
chuẩn đầu tiên về kiểm định sự hội tụ hợp lý được thỏa mãn.
Bảng 3. Giá trị ICR, AVE và Cronbach alpha
Yếu tố ICR AVE Cronbach Alpha
Chất lượng hệ thống 0,891047 0,66609 0,834632
Chất lượng thông tin 0,882765 0,601475 0,832725
Đào tạo, huấn luyện 0,840544 0,568783 0,749265

Thái độ hướng đến sử dụng 0,896175 0,74237 0,825872
Ý định sử dụng 0,854837 0,621093 0,748935
Lợi ích ròng 0,846187 0,651579 0,732029
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).
Đối với ICR, tất cả các yếu tố đều đạt tiêu chuẩn >=0,7 bảo đảm mô hình định
lượng đạt độ tin cậy bên trong. Tương tự, các giá trị AVE tương ứng với các yếu tố
trong mô hình nghiên cứu đề vượt gía trị chấp nhận được (>=0,5) chứng tỏ phương sai
trung bình của các nhân tố đều được thỏa mãn. Và cuối cùng và quan trọng là giá trị
Cronbach alpha của các yếu tố đều vượt ngưỡng 0,7 do đó các yếu tố trong mô hình đều
đạt tiêu chuẩn kiểm định Cronbach alpha.


350

Bảng 4 trình bày các kết quả t-value của các biến quan sát, tất cả các giá trị này
đều thỏa mãn tiêu chuẩn (>=1,96). Do đó, tất cả các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. T-value
Item T-value Item Item Item T-value
sys2 10,7858 tra1 17,885 int4 11,8631
sys3 24,1949 tra2 10,8319 nb1 13,0572
sys4 17,4716 tra3 7,061 nb2 7,8936
sys5 12,4231 tra4 7,4788 nb3 26,6996
inf1 15,6703 att1 21,8306
inf2 21,6542 att2 34,2781
inf3 24,3047 att3 34,609
inf4 13,2002 int1 36,5646
inf5 11,0224 int3 9,8203
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).
Theo lý thuyết, các giá trị item loading của một biến quan sát trong quan hệ với
yếu tố mà biến đó đang hướng tới lớn hơn giá trị item loading trong quan hệ với các yếu

tố khác trong mô hình nghiên cứu thì tiêu chuẩn về sự khác biệt trên biến quan sát đó
được bảo đảm. Kết quả trên bảng 5 thỏa mãn yêu cầu này.
Tiếp theo, bảng 6 mô tả kết quả tương quan giữa các yếu tố với căn bậc hai của
AVE. Về cơ bản lớn hơn hẵn các giá trị tương quan của các yếu tố. Ví dụ
lớn hơn chất lượng hệ thống (sys) tương quan với chất lượng thông tin (inf) là 0.674.
Tương tự lớn hơn so với tương quan của các yếu tố khác.
Bảng 5. Tương quan giữa các yếu tố với căn bậc hai của AVE
- AVE

sys inf tra att int
sys 0,671741 0,819598 1,000
inf 0,601462 0,77554 0,674 1,000
tra 0,568828 0,754207 0,248 0,378 1,000
att 0,742459 0,861661 0,475 0,551 0,482 1,000
int 0,662988 0,814241 0,424 0,417 0,374 0,665 1,000
nb 0,64866 0,805394 0,344 0,47 0,533 0,565 0,477
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).


351

Qua kết quả của bảng 5 và 6, các tiêu chuẩn về kiểm định sự khác biệt đều đã
được thỏa mãn.
Cả kiểm định về tính hợp lý của sự hội tụ và tính hợp lý của sự khác biệt đã
được thỏa mãn. Do đó mô hình đo lường đã được kiểm định đạt tiêu chuẩn.
Về mô hình cấu trúc, sau khi kiểm định mô hình đo lường, chúng tôi tiến hành
kiểm định mô hình cấu trúc. Trước hết là kiểm định về khả năng giải thích của các biến
phụ thuộc, kết quả cho thấy như bảng 7:
Bảng 6. Khả năng giải thích của các biến phụ thuộc
Yếu tố R2

Thái độ hướng đến sử dụng 0,411
Ý định sử dụng 0,442
Lợi ích ròng 0,227
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).

Hình 5. Mô hình cấu trúc
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).
Tiếp theo là mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy. Mức ý nghĩa của các hệ số hồi
quy được xác định dựa vào kỹ thuật bootstrap. Giá trị T-value tương ứng của các mối
quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình đếu lớn hơn 1.96.


352

Bảng 7. Hệ số hồi quy và mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Mối quan hệ Hệ số hồi quy B T-Value
sys->att 0,193 2,5012
inf->att 0,299 3,2919
tra->att 0,321 4,2793
att->int 0,665 10,3087
int->nb 0,477 5,813
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả).
Trên cơ sở T-value của các mối quan hệ đều lớn hơn 1.96 nên các giả thiết của
nghiên cứu này đều được hỗ trợ.
3. Kết luận
Nghiên cứu đóng góp một phát hiện chính, yếu tố đào tạo, huấn luyện (hệ số hồi
quy B=0,321) là yếu tố quan trọng hơn hẳn yếu tố chất lượng hệ thống (hệ số hồi quy
B=0,299), chất lượng thông tin (hệ số hồi quy B=0,193), đồng thời tất cả các yếu tố độc
lập đều tác động có ý nghĩa đến ý định sử dụng ERP của người sử dụng tại Việt Nam.
Khi xác định đầu tư cho ERP nghĩa là không chỉ mua phần mềm, mà mua phương pháp

quản lý hiện đại của thế giới. Sự tiếp cận phương pháp quản lý hiện đại không chỉ ngày
một ngày hai mà cần phải đầu tư thời gian và tiền bạc cho việc huấn luyện, đào tạo để
giúp người sử dụng nắm bắt được những phương pháp quản lý tiên tiến này.
Khác với những đề tài khác, chủ yếu nghiên cứu về mặt kỹ thuật, đề xuất giải
pháp, trong nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đóng góp một phát hiện nhỏ giúp nhà
quản lý, lãnh đạo có thêm những bằng chứng, những quyết định quan trọng khi nhận
diện đào tạo, huấn luyện ERP như là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi triển khai ERP
tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam. Nghiên cứu này vẫn có một vài hạn chế. Đầu
tiên là hạn chế trong khâu thu thập dữ liệu. Mẫu được chọn chưa mang tính đại diện cao.
Đối tượng phỏng vấn trải rộng do tính chất và quy mô, số lượng của doanh nghiệp trải
rộng cả ba miền Bắc, Trung, Nam khi triển khai ERP. Vì vậy, kết quả có thể chưa khái
quát hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam. Tài liệu và các nghiên cứu ở Việt
Nam liên quan đến ERP rất ít và hạn chế để chúng tôi có trích rút những dẫn chứng
quan trọng.
Sau tất cả nhưng chưa phải là kết thúc, thông qua nghiên cứu này, chúng tôi
mạnh dạn đề xuất rằng, khi triển khai ERP tại Việt Nam, doanh nghiệp và nhà quản lý
cần chú ý sấu sắc cho việc đào tạo sử dụng ERP để việc triển khai ERP có thể đạt đến
thành công cao hơn.



353

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campbell, D. T., & Fiske, D. W., Convergent and discriminant validation by the
multitrait-multimethods matrix, Personality, 56, (1998), 162.
2. Chin, W. W., The partial least squares approach to structural equation modeling,
Modern methods for business research, 295, (1998), 336.
3. Cục TMĐT và CNTT., Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010, Cục thương mại
điện tử và công nghệ thông tin Việt Nam, 2010.

4. Davenport, T. H Putting the enterprise into the enterprise system, Harvard business
review, 76 (4), 1998.
5. Davis, F. D., Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of
information technology, MIS quarterly, 13(3), (1989), 319–340.
6. DeLone,, W., & McLean, E., The DeLone and McLean model of information systems
success: A ten-year update, Journal of Management Information Systems, (2003), 9-30.


FACTORS THAT IMPACT THE SUCCESSFUL DEPLOYMENT OF
RESOURCES PLANNING SYSTEM (ERP) IN VIETNAM: A REVISED
APPLICATION OF SUCCESSFUL INFORMATION SYSTEM MODEL
Nguyen Huu Hoang Tho
College of Economics, Hue University

Abstract. With ERP application rate of 4% [3], it is said that successful ERP
implementation in Vietnam has not achieved significant results. The goal of this
study is to identify the key factors for successful implementation of ERP systems in
Vietnam. With this goal, research has improved the model of successful
information system in order to identify the factors that affect ERP implementation.
Objects were selected by online invitation sampling incombination with ramdomly
convenience sampling. The study received 150 responses, of which 117 are valid
and complete. Through analysis of factors, impact of training (beta = 0,321) is
larger than that of system quality (beta = 0,193) and of information quality (beta =
0,299). The results showed that system quality, information quality and training
could account for 41,1% of those that intend to use ERP. The study results also
noted that ERP users’ attitude affects the net benefits of the business to a level of
47,7 % which accounts for 27,7 % of the net benefits. Through the research, we
propose that enterprises should pay attention to in-depth training using ERP for
ERP implementation success to be achieved.

×