Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hân Tích Nội Dung Hai Cặp Phạm Trùnguyên Nhân-Kết Quả Và Bản Chất-Hiện Tượng. Vận Dụng Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Vào Trong Hoạt Động Thức Ti.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.02 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|38146348

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

BỘ MÔN: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI THUYẾT TRÌNH

PHÂN TÍCH NỘI DUNG HAI CẶP PHẠM TRÙ
NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ VÀ BẢN CHẤT-HIỆN
TƯỢNG. VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP

LUẬN VÀO TRONG HOẠT ĐỘNG THỨC TI

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Vân
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 8
LỚP: DCQ22

Họ và tên MSSV Công việc
Bùi Minh Quân 511226389 Soạn nội dung phạm trù nguyên nhân-kết quả:

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Trần Yến Vy 511226607 -Khái niệm và tính chất
Võ Như Ý 511226609
Phạm Hoàng Diệp Vỹ 511226608 -Mối liên hệ giữa nguyên nhân-kết quả
Võ Hoàng Kim Yến 511226612
Lê Minh Khuê 511226186 -Ý nghĩa phương pháp luận


Nguyễn Hồ Mai Anh 511226023 Soạn nội dung phạm trù bản chất-hiện tượng:
Bùi Thị Phi Yến 511226610 -Khái niệm và tính chất
Phan Huỳnh Thảo Vy 511226606
Nguyễn Hồng Thúy 511226481 -Mối liên hệ giữa bản chất-hiện tượng
Nguyễn Thị Hoàng Lan 511226203
Phan Minh Nhật 511226327 -Ý nghĩa phương pháp luận
Lê Huỳnh Thanh Bình 511226049 Soạn nội dung về vận dụng ý nghĩa phương pháp luận:
511226106 + Nguyên nhân-kết quả
Nguyễn Phạm Ngân Hà 511226605
Thảo Vy 511226611 + Bản chất-hiện tượng
511226473 Soạn bộ câu hỏi củng cố:
Trần Thị Yến -Về phạm trù nguyên nhân-kết quả + vận dụng
Trần Phước Thuận
-Về phạm trù bản chất-hiện tượng + vận dụng

Tổng hợp và soạn file word

Làm powerpoint phạm trù nguyên nhân-kết quả

Làm powerpoint phạm trù bản chất-hiện tượng
Làm powerpoint vận dụng ý nghĩa phương pháp luận

của 2 phạm trù
Thuyết trình về phạm trù nguyên nhân-kết quả

Thuyết trình về phạm trù bản chất-hiện tượng
Thuyết trình về vận dụng ý nghĩa phương pháp luận

của 2 phạm trù


DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO

MỤC LỤC Trang
Nội dung
1
A. PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

I. Khái niệm 3

II. Tính chất 3

III. Mối liên hệ giữa nguyên nhân-kết quả 4

IV. Ý nghĩa phương pháp luận 5

B. PHẠM TRÙ BẢN CHẤT-HIỆN TƯỢNG

I. Khái niệm 6

II. Tính chất 6

III. Mối liên hệ giữa nguyên nhân-kết quả 7

IV. Ý nghĩa phương pháp luận 8

C. VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN


I. Phạm trù nguyên nhân-kết quả 9

II. Phạm trù bản chất-hiện tượng 10

D. CÂU HỎI CỦNG CỐ

I. Phạm trù nguyên nhân-kết quả và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận 11

II. Phạm trù bản chất-hiện tượng và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận 13

A. PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ.
I.Khái niệm :

2

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
-Ví dụ:

+ Bão, lũ (nguyên nhân) -> thiệt hại mùa màng (kết qu).
+Sự đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản mẫu thuẫn giai cấp tư sản (nguyên nhân) ->
Cách mạng vơ sản (kết quả).
II.Tính chất

Tính khách quan

Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngồi ý
muốn của con người, khơng phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay khơng.

Vì mối quan hệ nhân quả là vốn có trong bản thân sự vật nên khơng thể đồng nhất nó với
khả năng tiên đốn.

Tính tất yếu

– Tính tất yếu ở đây khơng có nghĩa là cứ có ngun nhân thì sẽ có kết quả. Mà phải
đặt ngun nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra
một kết quả nhất định. Đó là tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trong những điều kiện
nhất định.

– Nếu những sự vật, hiện tượng về cơ bản là giống nhau, tác động trong những hồn cảnh
tương đối giống nhau thì sẽ gây nên những kết quả giống nhau về cơ bản.

Nếu các ngun nhân và hồn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng
gây nên càng ít khác nhau bấy nhiêu.

Tính phổ biến

Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những nguyên
nhân nhất định.

3


Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Khơng có sự vật, hiện tượng nào khơng có nguyên nhân của nó. Vấn đề là chúng ta đã phát
hiện, tìm ra được nguyên nhân hay chưa.
III. Mối liên hệ giữa nguyên nhân-kết quả.
Mối liên hệ nguyên nhân kết quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu.
1.Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
Nguyên nhân sinh ra kết quả.Ngun nhân ln có trước kết quả,cịn kết quả bao giờ cũng
xuất hiện sau nguyên nhân.
Tuy nhiên không phải nguyên nhân sinh ra xong thì kết quả mới nảy sinh.Kết quả được hình
thành từ những tác động đầu tiên, và luôn nhận tác động của nguyên nhân để biến đổi không
ngừng..
Mối quan hệ nguyên nhân kết quả là quá trình vận động liên tục của thế giới vật chất , sự
tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng .
Giờ đây con người không chỉ quan quan sát mà còn tạo ra hiện tượng.
Kết quả do nguyên nhân sinh ra còn phụ thuộc vào điều kiện và hồn cảnh nhất định.
Cùng một ngun nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hồn cảnh cụ
thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau tác động
riêng lẹ hay cùng một lúc.
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên ảnh
hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả . Ngược lại,nếu nguyên nhân khác nhau
tác động lên sự vật theo hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu .
Phân lọai các loại nguyên nhân:
+Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
2.Sự tác động trở lại kết quả với nguyên nhân.


4

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Nguyên nhân tác động lên hiện tượng khác thụ động và gây ra trong nó những biến đổi tức
là kết quả, nhưng kết quả cũng thể hiện sự phản tác động và từ hiện tượng thụ động chuyển
thành tích cực.
3.Sự chuyển hóa qua lại giữa ngun nhân và kết quả.
Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ
khác lại là kết quả và ngược lại).
Sự hoán đổi vị trí thể hiện ở:
Nguyên nhân này khi sinh ra kết quả này, bản thân nó đã là kết quả của mối quan hệ nguyên
nhân-kết quả trước đó. Ngược lại, kết quả này được tạo ra từ nguyên nhân, nhưng lại tác
động lên sự vật hiện tượng khác tạo nên kếf quả khác.
Q trình này tiếp tục mãi khơng bao giờ kết thúc tạo một chuỗinha6n quả vô tận. Trong
chuỗi đó khơng có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.
IV.Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, mối quan hệ nguyên nhân - kết quả có tính khách quan và phổ biến. Bất kỳ sự vật
nào cũng có nguyên nhân và do nguyên nhân quyết định. Nhưng không phải con người có
thể nhận thức ngay được nguyên nhân. Để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết
phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện, trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện
tượng tồn tại trong thế giới vật chất. Ngược lại, muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó
khơng cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Thứ hai, phải xác định đúng nguyên nhân trong sự vật, hiện tượng, vì mối quan hệ nguyên
nhân - kết quả rất phức tạp, đa dạng. Vì ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm
nguyên nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ
xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì
ngun nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau nên để nhận thức

được tác dụng của một dự vật, hiện tượng và để xác định phương hướng đúng cho hoạt động
thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó trong trong mối quan hệ mà nó giữa vai trị
kết quả, cũng như trong mối quan hệ nó giữ vai trò là nguyên nhân.

5

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Thứ ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định. Những
ngun nhân này có vai trị khác nhau đối với việc hình thành kết quả nên trong nhận thức
và thực tiễn cần phải có cách nhìn tồn diện để lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với
điều kiện, hồn cảnh cụ thể chứ không rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các
nguyên nhân sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ
yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành động
cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
B. PHẠM TRÙ BẢN CHẤT-HIỆN TƯỢNG.
I. Khái niệm
Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Hiện tượng là
phạm trù chỉ sự biểu hiện ra "bên ngoài" của bản chất.

Thí dụ:
Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân, còn

những tính chất hóa học của ngun tố đó khi tương tác với các nguyên tố khác là
hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết giữa điện tử và hạt nhân.

Bản chất quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư

bản là quan hệ bóc lột. Giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư do người công nhân
làm ra. Nhưng biểu hiện của quan hệ này ra ngồi xã hội là quan hệ bình đẳng, hai
bên được tự do thỏa thuận với nhau. Người cơng nhân có quyền ký hoặc không ký
vào bản hợp đồng với nhà tư sản. Thậm chí nhà tư sản cịn chăm lo đến sức khoẻ của
người cơng nhân và gia đình họ nếu điều đó có lợi cho việc tăng khối lượng giá trị
thặng dư.

II. Tính chất
-Phạm trù bản chất gắn liền với phạm trù cái chung, nhưng khơng đồng nhất với cái chung.
Có cái chung là bản chất, nhưng có cái chung khơng phải là bản chất.

6

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Ví dụ: Bản chất của con người là tổng hịa các mối quan hệ xã hội. Điều đó đúng với
mọi người (bản chất cũng là cái chung) tuy nhiên không phải cái chung nào cũng là bản
chất. Ví dụ bên trên thuộc tính của con người là có đầu, mình và chân tay, cái đó cũng là
thuộc tính chung của mọi người nhưng không tạo nên bản chất con người.

-Phạm trù bản chất và phạm trù quy luật là cùng loại, hay cùng một bậc (xét về mức độ nhận
thức của con người). Tuy nhiên bản chất và quy luật không đồng nhất với nhau. Mỗi quy
luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một khía cạnh nhất định của bản chất. Bản chất là tổng
hợp của nhiều quy luật. Vì vậy phạm trù bản chất rộng hơn và phong phú hơn quy luật.

Ví dụ: Bản chất của giai cấp tư sản là bóc lột giai cấp cơng nhân và người lao động
bằng nhiều quy luật: Quy luật giá trị thăng dư, quy luật lợi nhuận,….


-Bản chất và hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan. Quan điểm duy tâm không thừa
nhận hoặc không hiểu đúng sự tồn tại khách quan của bản chất và hiện tượng.

Ví dụ: Platơn cho rằng, thế giới những thực thể tinh thần tồn tại vĩnh viễn và bất biến
là bản chất chân chính của mọi sự vật. Những sự vật mà chúng ta cảm nhận được chỉ là hình
bóng của những thực thể tinh thần mà thơi. Những quan điểm này không được khoa học và
thực tiễn thừa nhận.

-Trái với các quan điểm trên đây, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, cả bản chất và
hiện tượng đều tồn tại khách quan là cái vốn có của sự vật không do ai sáng tạo ra, bởi vì sự
vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Vậy, bản chất là cái tồn tại khách quan
gắn liền với sự vật; hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, cũng là cái khách
quan không phải do cảm giác của chủ quan con người quyết định.

III. Mối quan hệ của bản chất và hiện tượng

Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, vừa thống nhất,
vừa đối lập với nhau.

1. Sự thống nhất

+ Bản chất luôn ln được bộc lộ ra qua hiện tượng, cịn hiện tượng nào cũng là sự biểu
hiện của bản chất ở mức độ nhất định. Khơng có bản chất nào tồn tại thuần túy ngồi hiện
tượng; đồng thời cũng khơng có hiện tượng nào hồn tồn khơng biểu hiện bản chất.

7

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


+ Bản chất và hiện tượng có xu hướng phù hợp với nhau. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ở
những hiện tượng khác nhau. Bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi
theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất theo.
2. Sự đối lập
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng phản ánh cái riêng biệt, cá biệt,
phong phú và đa dạng.
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, cịn hiện tượng là mặt
bên ngồi của hiện thực khách quan đó. Bản chất khơng được biểu lộ hoàn toàn ở một hiện
tượng mà biểu hiện ở rất nhiều hiện tượng khác nhau.
+ Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản
chất, biểu hiện bản chất dưới hình thức đã biến đổi, cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất
hoặc phản ánh không đúng bản chất.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi hơn, còn hiện tượng “động hơn”, thường
xuyên biến đổi.
IV. Ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
– Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, phải đi sâu tìm bản chất, không dừng
ở hiện tượng, bởi bản chất là cái ở bên trong hiện tượng.
– Khi kết luận về bản chất của sự vật, cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện. Vì bản
chất tồn tại một cách khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản
chất sự vật ở bên trong sự vật ấy chứ khơng phải ở bên ngồi nó.
– Bản chất khơng tồn tại thuần túy ngồi hiện tượng, do đó, tìm bản chất phải thơng qua tìm
hiểu các hiện tượng bên ngồi. Cần lưu ý, trong q trình nhận thức bản chất của sự vật phải
xem xét nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau.

– Mối liên hệ ngun nhân kết quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là khơng có
sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại khơng có ngun nhân. Nhưng khơng phải
con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm

8


Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất
chứ không được tưởng tượng ra từ trong đầu óc con người, tách rời với thế giới hiện thực.
– Ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào
đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất
hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trị
khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần
phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân khách quan,… Đồng
thời phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích
hợp tạo điều kiện cho ngun nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt
động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
– Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải
khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thức đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm đạt mục đích.
C.VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
I. Vận dụng ý nghĩa của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả:

Đối với những mối liên hệ nguyên nhân – kết quả trong tự nhiên, con người càng nghiên
cứu được càng nhiều càng tốt. Nhờ biết được những hậu quả do các tác động lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, con người ta có thể lợi dụng được những nguồn năng
lượng lớn đề phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu con người. Đồng thời cũng thấy được tác
hại từ các hiện tượng để phòng tránh và tìm giải pháp. (Tự nhiên)

- Khi các cây cổ thụ hay cây lớn ở đầu nguồn bị chặt đi thì khi lũ tới sẽ khiến cho vùng
đất nơi ấy dễ sạt lỡ và xói mịn.


- Hút thuốc lá nhiều gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ như viêm phổi, ung thư.
- Tìm ra các nguyên nhân gây bệnh cảm từ đó có những biện pháp phịng ngừa.

Mối liên hệ nhân - quả ở trong lĩnh vực xã hội, tức là lĩnh vực hoạt động của con người
phức tạp hơn rất nhiều. Mối quan hệ này xuất hiện khi có hoạt động của con người, đặc
điểm này có thể đúng, khơng đúng ở trong những lĩnh vực khác nhau. Có những hoạt động
được coi là hoạt động có ý thức của cá nhân, nhưng lại là hoạt động vô ý thức đối với cộng
đồng. Chủ thể hoạt động bao giờ cũng xuất phát từ lợi ích của chính bản thân mình, nhưng

9

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

tác động của nó tới đời sống xã hội còn tùy thuộc vào những mối liên hệ và những hậu quả
xã hội mà nó gây ra. (Xã hội – Tư duy)

- Do dịch bệnh nên xu hướng sinh hoạt của người dân thay đổi để phối hợp trong việc
chữa trị và phòng bệnh.

- Có một nhân sinh quan đúng đắn có thể dẫn tới hành động đúng và trở nên thành
cơng, góp một phần làm công dân tốt cho đất nước.

- Việc có một lối sống lành mạnh và giàu sức sống giúp chúng ta trở nên yêu đời và
ln có tinh thần sảng khối trong cơng việc đồng thời cịn giúp sống lâu hơn.

II. Vận dụng ý nghĩa của cặp phạm trù bản chất-hiện tượng:
1. Trong đại dịch covid 19
Trong thời kì dịch bệnh Covid 19 thì Virus Corona là bản chất của dịch bệnh còn

những triệu chứng bệnh như ho, đau họng , sổ mũi,…. Là hiện tượng của dịch bệnh.
Khi ta gặp những triệu chứng này ta lại dễ nhầm tưởng đây là những triệu chứng
của bệnh cảm thông thường. Nếu ta cho rằng đây chỉ là triệu chứng của bệnh cảm
thơng thường mà khơng có biện pháp chuẩn đoán kịp thời như test nhanh hoặc test
PCR để chắc chắn có bị nhiễm bệnh hay khơng điều đó sẽ gây hại đến sức khỏe
cũng như tính mạng của bản thân. Vì vậy ta khơng nên nhìn nhận bệnh từ 1 phía
qua những hiện tượng bên ngồi mà tự chuẩn đốn bệnh điều đó là ảnh hưởng lớn
đến bản thân . Ta cần tìm hiểu rõ bản chất của của hiện tượng để đưa ra những kết
luận đúng đắn cũng như biện pháp điều trị kịp thời nếu nhiễm bệnh.

2. Trong học tập

Trong thời hiện đại hơm nay thì ta có thể bắt gặp cặp phạm trù bản chất hiện tượng xuất hiện
trong việc học tập của học sinh. Trong đó điểm số cao chính là hiện tượng cịn năng lực của
học sinh là bản chất. Thường thì nhiều người sẽ cho rằng việc thấy được những con điểm
cao như thế nên đánh giá những học sinh đó giỏi. Bên cạnh việc những học sinh có năng
lực thật sự đạt được những điểm số cao thì cịn có một bộ phận học sinh lấy được điểm cao
là do sử dụng những thủ thuật như học tủ, học vẹt, chép phao,…. Vì vậy ta khơng nên đánh
giá năng lực học sinh qua những điểm số vì đó khơng phải là năng lực thật sự nó khơng
đáng tin 100%, cần có cái nhìn khách quan và đánh giá trên nhiều phương diện khác nhau
chứ khơng nên nhìn vào những hiện tượng bên ngồi mà khơng quan sát rã bản chất bên

10

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

trong làm ảnh hưởng cách nhìn nhận của mọi người về năng lực học sinh. Cần có những
biện pháp khác để đánh giá đúng thật sự năng lực của từng học sinh.


D. BỘ CÂU HỎI CỦNG CỐ
I. Phạm trù nguyên nhân-kết quả và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận
Câu 1: Câu nói “miệng nam mơ bụng đựng một bồ dao găm” nói về cặp phạm trù nào?
A. Nội dung - Hình thức
B. Cái chung - cái riêng
C. Nguyên nhân - kết quả
D. Hiện tượng - Bản chất

Câu 2: Chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống: Trong tác phẩm Bút ký triết học, V.I.Lênin có
ví mối quan hệ giữa “…và …” với sự vận động của một con sông – bọt ở bên trên và luống
nước sâu ở dưới.
A. Hình thức, nội dung
B. Nội dung, hình thức
C. Bản chất, hiện tượng
D. Hiện tượng, bản chất

Câu 3: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, hiện tượng là khái niệm dùng để
thể hiện điều gì?
A. Một bộ phận của bản chất
B. Luôn đồng nhất với bản chất
C. Kết quả của bản chất
D. Biểu hiện bên ngoài của bản chất

11

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348


Câu 4: Bộ phận lý luận trong chủ nghĩa Mác – Lênin có vai trị làm sáng tỏ bản chất và
những quy luật chung nhất của mọi sự vận động và phát triển của thế giới là gì?
A. Khơng có bộ phận nào giữ vai trị đó
B. Kinh tế chính trị Mác – Lênin
C. Chủ nghĩa xã hội khoa học
D. Triết học Mác – Lênin

Câu 5: Phạm trù triết học chi sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất gọi là gì?
A. Cái đơn nhất
B. Hiện tượng
C. Cái riêng
D. Hình thức

Câu 6: Trả lời nào sau đây là chính xác cho câu hỏi sau: " Tại sao khoa họckhông dừng lại ở
hiện tượng mà phải đi sâu vào nắm bắt cái bản chất sự vật:"
Bởi vì mỗi sự vật …….
A. Bản chất là cái chi phối sự vật
B. Hiện tượng đôi khi xuyên tạc bản chất
C. Bản chất và hiện tượng có sự thống nhất
D. Bản chất và hiện tương tồn tại khách quan

Câu 7 :Câu thành ngữ: " Khơng có lửa làm sao có khỏi" biểu hiện nội dung cặp phạm trù
nào của phép biện chứng duy vật?
A. Nội dung và hình thức
B. Bản chất và hiện tượng
C. Khả năng và hiện thực
D. Nguyên nhân và kết quả

Câu 8: Chọn đáp án sai:
A. Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng


12

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

B. Hiện tượng không là sự biểu hiện của bản chất
C. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo
D. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện chứng
II. Phạm trù bản chất-hiện tượng và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận
Câu 1: Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ….giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để từ đó tạo ra…..
A. Sự tương tác-một sự vật mới.
B. Sự tương tác lẫn nhau-sự biến đổi nhất định.
C. Sự liên hệ lẫn nhau-một sự vật mới.
D. Sự chuyển hóa lẫn nhau-sự biến đổi nhất định.

Câu 2: Phạm trù nhằm chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra, gọi là gì?
A. Nguyên nhân.
B. Hệ quả.
C. Khả năng.
D. Kết quả

Câu 3: Trong các phạm trù dưới đây cặp nào thuộc phạm trù quan hệ nguyên nhân
Kết quả?
A. Phải – trái.
B. Thu – đông.
C. Siêng học-Điểm cao.

D.Ngày – đêm.

Câu 4: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những
nguyên nhân nhất định
Khẳng định trên thể hiện tính chất nào của hệ nhân quả?

13

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

A. Tính khách quan.
B. Tính phổ biến.
C. Tính khách quan.
D. Tất cả đều sai.

Câu 5: Đâu không phải là tính chất của mối liên hệ nguyên nhân-kết quả?
A. Tính khách quan.
B. Tính phổ biến.
C. Tính chủ quan.
D. Tính tất yếu.

Câu 6: Câu thành ngữ:” Khơng có lửa làm sao có khói” biểu hiện nội dung
cặp phạm trù nào của phép biện chứng duy vật?
A. Nội dung và hình thức.
B. Bản chất và hiện tượng.
C. Khả năng và hiện thực.
D. Nguyên nhân và kết quả.


Câu 7: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật-hiện tượng, không phụ thuộc
vào ý thức con người
Khẳng định trên thể hiện tính chất nào của quan hệ nhân quả?
A. Tính khách quan.
B. Tính phổ biến.
C. Tính tất yếu.
C. Khơng có tính chất nào cả.

Câu 8: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì?
A. Nguyên nhân luôn xuất hiện trước kết quả.
B. Cái xuất hiện trước đều là nguyên nhân của cái xuất hiện sau.
C. Mọi sự kế tiếp nhau về mặt thời giab đều là quan hệ nhân quả.
D. Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả.

14

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

Câu 9: “Hạn hán” và “Mất mùa” cái nào là nguyên nhân cái nào là kết quả?
A. Hạn hán là nguyên nhân, mất mùa là kết quả.
B. Mất mùa là nguyên nhân, hạn hán là kết quả.
C. Cả hai đều là nguyên nhân.
D. Hiện tượng này vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của hiện tượng kia.
Câu 10: Những sự vật hiện tượng, nếu có cùng 1 nguyên nhân, trong điều kiện giống nhau
sẽ tạo nên những kết quả như nhau.Điều này thể hiện tính chất gì của mối liên hệ nguyên
nhân-kết quả?
A. Tính phổ biến.
B. Tính khách quan.

C. Tính chủ quan.
D. Tính tất yếu.

15

Downloaded by van Nguyen ()

lOMoARcPSD|38146348

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin.
2. />3. />
qua.aspx
4. />
ket-qua-theo-mac-lenin/#:~:text=Nguy%C3%AAn%20nh%C3%A2n%20l
%C3%A0%20ph%E1%BA%A1m%20tr%C3%B9,v%E1%BA%ADt%20v
%E1%BB%9Bi%20nhau%20g%C3%A2y%20ra.
5. /> %C6%A1i-l%C3%A0-tr%E1%BB%9Di-b%E1%BA%A3n-ch%E1%BA
%A5t-v%C3%A0-hi%E1%BB%87n-t%C6%B0%E1%BB%A3ng?
fbclid=IwAR24mYxglItqFnSlNaOiIAsYURjDEuizQhE4vUcy7vfc3f6NpAq1
W8v2-aI

16

Downloaded by van Nguyen ()


×