Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Khảo sát kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn tại trung tâm y tế huyện tiên yên tỉnh quảng ninh năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.63 KB, 44 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành chuyên đề này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân
trong gia đình và đặc biệt được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Trung tâm Y tế
huyện Tiên Yên, tập thể bác sĩ, điều dưỡng cán bộ của các khoa lâm sàng đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình thực tập tại đây.

Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau
đại học, các thầy cô giảng dạy của đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
thời gian qua

Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học, thực hiện và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong báo cáo này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong q thầy cô, các đồng nghiệp, các chuyên gia,
những người quan tâm đến chuyên đề, tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để báo cáo được hồn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2023
Học viên

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tơi, Nội dung
trong bài báo cáo này hồn tồn trung thực, khách quan và chưa được công
bố. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Nếu có điều gì sai trái, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Người cam đoan

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................................3

1.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nhiễm khuẩn......................................................................3
1.1.2. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện..........................................................................3
1.1.3. Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay.......................................................3
1.1.4. Nguyên nhân nhiễm khuẩn bệnh viện.....................................................................4
1.1.5. Các yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện......................................4
1.1.6. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện......................................................................5
1.1.7. Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện........................................................................5

1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................................................8

1.2.1. Kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn.....................8
1.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về/liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn
............................................................................................................................................................11

Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT................................................................12
2.1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.......12
2.2. Thực trạng kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn tại
Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên...............................................................................................12
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................................................12
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................13
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................................13
2.3. Kết quả nghiên cứu................................................................................................................15
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...........................................................15
2.3.2. Kiến thức của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn...................................16

iv

2.3.3. Thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn........................................19
Chương 3: BÀN LUẬN.....................................................................................................................22

3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn tại
Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên...............................................................................................22

3.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................................22
3.1.2. Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng...................22
3.2. Một số giải pháp nâng cao kiến thức, thái độ cho điều dưỡng về kiểm soát
nhiễm khuẩn tại Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên............................................................25
KẾT LUẬN............................................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐD : Điều dưỡng
KSNK : Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB : Người bệnh
NKBV : Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN : Nhiễm khuẩn tiết niệu
NKVM : Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT : Nhân viên y tế
VST : Vệ sinh tay

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu.............................................................15
Bảng 2.2. Kiến thức của điều dưỡng về nhiễm khuẩn bệnh viện.....................................16
Bảng 2.3. Kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.................17
Bảng 2.4. Kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu..............17
Bảng 2.5. Kiến thức của điều dưỡng về vệ sinh tay...............................................................18

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ ĐD có kiến thức đạt về NKBV, phịng ngừa NKVM, phòng ngừa
NKTN, VST.................................................................................................................18


Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về nhiễm khuẩn bệnh viện............................19
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về phịng ngừa NKVM...................................20
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về phịng ngừa NKTN.....................................20
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về VST...................................................................21
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ ĐD có thái độ tích cực về NKBV, phịng ngừa NKVM, phòng ngừa

NKTN, VST.................................................................................................................21

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm khuẩn liên quan đến các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh
trong các cơ sở y tế là một trong những yếu tố hàng đầu đe dọa sự an toàn của
người bệnh trong các cơ sở y tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự gia tăng số
người nhiễm viêm gan B, viêm gan C và các bệnh dịch nguy hiểm có nguy cơ gây
dịch, người bệnh đứng trước nguy cơ có thể bị mắc thêm bệnh khi nằm viện hoặc
khi nhận các dịch vụ y tế từ nhân viên y tế

Nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đến nhiều hệ lụy cho người bệnh và cho hệ thống y
tế như tăng biến chứng, kéo dài thời gian nằm viện, tăng sử dụng kháng sinh và tăng
chi phí điều trị. Theo báo cáo của một số nghiên cứu chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn
huyết bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi bệnh viện là $5,800 đến
$40,000. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh
viện, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí [30]. Ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu
quốc gia đánh giá chi phí của nhiễm khuẩn bệnh viện, một nghiên cứu tại bệnh viện
Chợ Rẫy cho thấy nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với
chi phí trung bình mỗi ngày là 192,000 VND và ước tính chi phí phát sinh do nhiễm
khuẩn bệnh viện vào khoảng 2,880,000 VND/ người bệnh [4].


Nhiễm khuẩn bệnh viện xuất hiện với mật độ cao tại những cơ sở khám
chữa bệnh không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vơ khuẩn cơ bản
trong chăm sóc, điều trị người bệnh và ở những nơi kiến thức, thái độ về kiểm soát
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn hạn chế. Ở nước ta hiện nay, cơng tác kiểm
sốt nhiễm khuẩn đã được Bộ Y tế đưa vào danh mục kiểm tra đánh giá chất lượng
bệnh viện hàng năm [2]. Tuy nhiên vấn đề này cịn gặp nhiều khó khăn do ngân
sách hạn hẹp, tình trạng q tải, cơ sở vật chất cịn yếu kém, phần lớn nhân viên y
tế chưa nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

Trung tâm Y tế huyện Tiên n có quy mơ tương đương đơn vị khám chữa
bệnh hạng II tuyến huyện, số bệnh nhân khám chữa bệnh trung bình hàng ngày tại
đơn vị từ 250-300 người bệnh. Trong số đó người bệnh điều trị nội trú rất đơng trung
bình hàng ngày từ 200 - 250 người bệnh. Mặt bệnh đa dạng từ nhẹ đến nặng nên cơng
tác kiểm sốt nhiễm khuẩn có vai trò rất cần thiết, đặc biệt tại một số khoa có nguy cơ
lây nhiễm cao như khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực - Chống độc và khoa Ngoại tổng
hợp. Để phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện, bệnh viện cũng đưa ra một số biện pháp

2

khuyến cáo như vệ sinh tay, tuân thủ nghiêm ngặt vô khuẩn khi thực hiện các thủ thuật
[6]. Nhận thức được đầy đủ việc phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện trong cơng
tác kiểm sốt nhiễm khuẩn của bệnh viện, nhân viên y tế đặc biệt là đội ngũ điều
dưỡng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết vì đây là đối tượng thường xun chăm
sóc người bệnh. Với mục đích tìm hiểu thực trạng kiến thức, thái độ của điều
dưỡng trên cơ sở đó đưa ra giải pháp kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp với bệnh
viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức, thái độ của điều
dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn tại Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên tỉnh Quảng
Ninh năm 2023”, với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm

khuẩn tại Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên Tỉnh Quảng Ninh năm 2023

2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm
soát nhiễm khuẩn tại Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên Tỉnh Quảng Ninh.

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nhiễm khuẩn

- Kiểm soát nhiễm khuẩn là việc xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện
các quy định, hướng dẫn, quy trình chun mơn về kiểm sốt nhiễm khuẩn nhằm
giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho người bệnh, nhân viên y tế
và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh [4].
1.1.2. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện

- Theo tổ chức Y tế thế giới, NKBV được định nghĩa như sau: NKBV là
những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian NB điều trị tại BV và nhiễm khuẩn
này không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm
nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi NB nhập viện [30].
1.1.3. Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay

- Nhiễm khuẩn liên quan đến các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh
trong các cơ sở y tế là một trong những yếu tố hàng đầu đe dọa sự an toàn của
người bệnh trong các cơ sở y tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự gia tăng số
người nhiễm viêm gan B, viêm gan C và các bệnh dịch nguy hiểm có nguy cơ gây

dịch, người bệnh đứng trước nguy cơ có thể bị mắc thêm bệnh khi nằm viện hoặc
khi nhận các dịch vụ y tế từ NVYT và những người trực tiếp chăm sóc cũng có
nguy cơ cao mắc bệnh như chính bệnh nhân mà họ chăm sóc. Các nghiên cứu quy
mơ vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước và Tổ chức Y tế Thế giới ghi nhận
tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước
tính có 2 triệu NB bị NKBV, làm 90.000 người tử vong, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar
viện phí. Nghiên cứu về hiệu quả của Chương trình kiểm sốt NKBV SENIC đã
khẳng định Chương trình kiểm sốt NKBV bao gồm giám sát và áp dụng kỹ thuật
có thể làm giảm 33% NKBV [30]. Từ đó, nhiều BV đã cải tiến các biện pháp kiểm
soát NKBV và đã đạt được nhiều thành công. Từ năm 2007, Hiệp hội KSNK và
dịch tễ học Hoa Kỳ APIC đã đưa ra mục tiêu “hướng đến khơng có NKBV”.

- Tình hình NKBV tại Việt Nam: tại Việt Nam tỷ lệ NKBV chung ở NB nhập
viện từ 5%-10% tùy theo đặc điểm và quy mô bệnh viện. Những bệnh viện tiếp nhận

4

càng nhiều NB nặng, thực hiện càng nhiều thủ thuật xâm lấn thì nguy cơ mắc
NKBV càng cao. Tỷ lệ NKBV có thể lên tới 20%-30% ở những khu vực có nguy cơ
cao như Hồi sức tích cực, sơ sinh, ngoại khoa… Các loại NKBV thường gặp là viêm
phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiết niệu
[8]. Cũng như các nước khác, Chính Phủ Việt Nam rất quan tâm đến KSNK.
Trong đó, đối tượng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là bệnh nhân nằm điều trị kéo
dài tại bệnh viện, phải trải qua nhiều thủ thuật xâm lấn, nằm tại các khoa Hồi sức
tích cực. Ngồi ra, tình trạng q tải bệnh nhân ở các bệnh viện lớn và số bệnh
nhân điều trị nội trú gia tăng cũng đóng vai trị quan trọng để lây lan nhiễm trùng.
1.1.4. Nguyên nhân nhiễm khuẩn bệnh viện [2]

Tác nhân vi sinh vật gây NKBV phần lớn là do vi khuẩn sau đó là do vi rút,
nấm và ký sinh trùng.


- Vi khuẩn: Vi khuẩn gây NKBV có thể từ hai nguồn gốc khác nhau, Vi khuẩn nội
sinh, thường cư trú ở lông, tuyến mồ hôi, tuyến chất nhờn NB. Vi khuẩn ngoại sinh, là
vi khuẩn có nguồn gốc ngoại lai, có thể từ dụng cụ y tế, NVYT, khơng khí, nước
hoặc lây nhiễm chéo giữa các NB.

- Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn: Tụ cầu vàng, vi khuẩn Staphylococcus
saprophyticus.

- Vi khuẩn Gram âm, trực khuẩn Gram (-), họ vi khuẩn đường ruột, chủng
Acinetobacter spp, chủng A.baumannii, Acinetobacterspp.

- Vi rút: Một số vi rút có thể lây NKBV như vi rút viêm gan B và C, các vi
rút hợp bào đường hô hấp, SARS và vi rút đường ruột truyền qua tiếp xúc từ tay-
miệng và theo đường phân- miệng.

- Ký sinh trùng và nấm: Một số ký sinh trùng, Candida albicans,
Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans,..., loài Aspergillus spp.
1.1.5. Các yếu tố thuận lợi dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện [8]

Có rất nhiều yếu tố thuận lợi dẫn đến NKBV ở NB như:

- Các yếu tố nội sinh (do chính bản thân NB): Các yếu tố từ NB làm thuận
lợi cho NKBV gồm tuổi, tình trạng sức khỏe. NB có can thiệp phẫu thuật, NB đa
chấn thương,… đều có nguy cơ cao mắc NKBV.

5

- Các yếu tố ngoại sinh: Các yếu tố có thể gặp trong mơi trường như khơng
khí, nước, bề mặt vật dụng xung quanh NB. Môi trường BV, đặc biệt tại các khoa

như khoa HSTC ngoại và các khoa ngoại đều có nguy cơ gây NKBV.

- Từ hoạt động chăm sóc và điều trị: Các phẫu thuật, tiểu phẫu thuật, các
can thiệp thủ thuật xâm lấn,…là những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong
NKBV, do sử dụng các dụng cụ, thiết bị xâm nhập.

- Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ của NVYT: Thiếu kiến thức, thái độ
và kỹ năng thực hành của NVYT.

- Từ việc sử dụng kháng sinh khơng thích hợp: Sự lạm dụng kháng sinh
trong điều trị cũng là yếu tố nguy cơ mắc NKBV. Theo nghiên cứu của Đỗ Trọng
Cán, Đinh Thị Thanh Huyền tỷ lệ kháng kháng sinh dòng cephalosporin thế hệ 2, 3
là 97,8% [A].
1.1.6. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện

- Nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đến nhiều hệ lụy cho người bệnh và cho hệ
thống y tế như: tăng biến chứng và tử vong cho người bệnh; kéo dài thời gian nằm
viện trung bình từ 7 đến 15 ngày; tăng sử dụng kháng sinh dẫn đến tăng sự kháng
thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều trị cho một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần
so với những trường hợp không NKBV. Theo báo cáo của một số nghiên cứu: Chi
phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm
phổi bệnh viện là $5,800 đến $40,000 [2]. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu
bệnh nhân bị NKBV, làm tốn thêm 4,5 tỉ dollar viện phí [30].

- Ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí của
NKBV, một nghiên cứu tại BV Chợ Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm
viện 15 ngày với chi phí trung bình mỗi ngày là 192,000 VND và ước tính chi phí
phát sinh do NKBV vào khoảng 2,880,000 VND/ NB [8]. Theo một số nghiên cứu
tại BV Bạch Mai, số ngày nằm viện gia tăng do NKVM là 11,4 ngày; nhiễm khuẩn
hô hấp là 7,8 ngày cũng đồng nghĩa với các chi phí phát sinh trung bình tăng thêm

lần lượt là 1,9 triệu đồng; 23,6 triệu đồng [4].
1.1.7. Phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện

Nhiễm khuẩn bệnh viện là hậu quả không mong muốn trong thực hành khám
bệnh, chữa bệnh và chăm sóc người bệnh. NKBV xuất hiện với mật độ cao tại những
cơ sở khám chữa bệnh khơng tn thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vô khuẩn

6

cơ bản trong chăm sóc, điều trị người bệnh và ở những nơi kiến thức, thái độ về
kiểm sốt nhiễm khuẩn của nhân viên y tế cịn hạn chế.
1.1.7.1. Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ

Khái niệm NKVM
- NKVM là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ

cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ
với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả. NKVM được chia thành 3 loại: (1) NKVM
nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da;
(2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/ hoặc cơ tại vị trí rạch da.
NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân
cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/ khoang cơ thể [2].
Hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa NKVM [2]

Tắm bằng xà phịng có chất khử khuẩn cho NB trước phẫu thuật.
Loại bỏ lông và chuẩn bị vùng rạch da đúng quy định.
Khử khuẩn tay ngoại khoa và thường quy bằng dung dịch VST chứa cồn.
Áp dụng đúng liệu pháp kháng sinh dự phòng.

Tn thủ chặt chẽ quy trình vơ khuẩn trong buồng phẫu thuật và khi chăm

sóc vết mổ.

Kiểm soát đường huyết, ủ ấm NB trong phẫu thuật.
Duy trì tốt các điều kiện vơ khuẩn khu phẫu thuật như dụng cụ, đồ vải dùng
trong phẫu thuật được tiệt khuẩn đúng quy trình, nước vơ khuẩn cho VST ngoại
khoa và khơng khí sạch trong buồng phẫu thuật.
Giám sát là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa NKVM. Thường
xuyên giám sát thực hành vô khuẩn ngoại khoa ở NVYT, giám sát phát hiện
NKVM ở NB được phẫu thuật.
1.1.7.2. Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến đặt thông
tiểu Khái niệm
- NKTN liên quan đến đặt ống thông tiểu là nhiễm khuẩn đường tiết niệu
xảy ra sau khi thực hành đặt ống thông tiểu cho NB.

7

Các biện pháp phòng ngừa NKTN do đặt thông tiểu [3]
*Sử dụng ống thông tiểu phù hợp

Chỉ đặt ống thơng tiểu khi có chỉ định và loại bỏ ống thơng tiểu sớm nhất có thể.
Xem xét thay thế ống thông tiểu bằng ống thơng khơng hoặc ít xâm lấn ở NB
nam khơng có bí tiểu hoặc tắc bàng quang, NB có tổn thương tủy sống,...
* Lưu ý khi đặt ống thông tiểu
VST ngay trước và sau khi đặt ống thông tiểu hoặc khi thực hiện bất kỳ thao
tác nào có tiếp xúc với thiết bị hoặc vị trí đặt ống thơng tiểu.
Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đặt ống thông tiểu đã được tiệt khuẩn.
Khi di chuyển NB phải kẹp (khóa) đường dẫn nước tiểu để tránh trào ngược
từ túi chứa nước tiểu vào bàng quang NB.
* Chăm sóc vơ khuẩn NB có lưu ống thơng tiểu
Duy trì hệ thống dẫn lưu kín, một chiều, khơng tắc nghẽn.

Mang găng khi thực hiện bất kỳ thao tác nào có động chạm tới ống thông
tiểu hoặc túi lưu nước tiểu.
Không sử dụng kháng sinh tồn thân để phịng ngừa NKTN liên quan đến
đặt ống thơng tiểu trừ khi có chỉ định lâm sàng.
Không làm sạch vùng xung quanh niệu đạo bằng dung dịch khử khuẩn để
phòng ngừa NKTN khi đang lưu ống thông tiểu, chỉ dùng hóa chất làm sạch thơng
thường.
Không thay thế định kỳ hoặc thường xuyên ống thông tiểu.
* Giám sát đặt thông tiểu
1.1.7.3. Vệ sinh tay [3]
Khái niệm
Vệ sinh tay: Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay bằng xà phòng thường,
rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn.
Thời điểm VST
+ Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.

8

+ Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/ vô khuẩn.
+ Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.
Kỹ thuật VST
+ Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
+ Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào các kẽ
ngón.
+ Bước 4: Chà mu các ngón tay này lên lòng bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 5: Chà ngón cái của bàn tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược

lại. Khi thực hiện quy trình VST thường quy cần lưu ý một số điểm sau:
+ Lựa chọn đúng phương pháp VST.
+ Lấy đủ 3ml - 5 ml dung dịch VST cho mỗi lần VST.
+ Tuân thủ đúng thời gian VST: chà tay với dung dịch chứa cồn theo quy
trình 6 bước đạt từ 20 - 30 giây.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn
1.2.1.1. Khái niệm
- Kiến thức: Theo từ điển Wikipedia, kiến thức là sự quen thuộc, nhận thức
hoặc hiểu biết về ai đó hoặc một cái gì đó, chẳng hạn như sự kiện, thông tin, mô tả
hoặc kỹ năng, có được thơng qua kinh nghiệm hoặc giáo dục bằng cách nhận thức,
khám phá hoặc học hỏi. Kiến thức có thể đề cập đến một sự hiểu biết lý thuyết hoặc
thực tế về một chủ đề. Nó có thể là ẩn (như với kỹ năng thực tế hoặc chuyên môn)
hoặc rõ ràng (như với sự hiểu biết lý thuyết về một chủ đề); nó có thể nhiều hơn
hoặc ít chính thức hoặc có hệ thống [15].
- Thái độ: Trong tâm lý học , thái độ là một cấu trúc tâm lý, một thực thể
tinh thần và cảm xúc được thừa hưởng hoặc đặc trưng cho một người. Chúng phức

9

tạp và là một trạng thái có được thơng qua kinh nghiệm. Đó là trạng thái tâm trí dễ
bị ảnh hưởng của một cá nhân liên quan đến một giá trị và nó được kết tủa thơng
qua một biểu hiện đáp ứng đối với một người, địa điểm, sự vật hoặc sự kiện (đối
tượng thái độ), điều này ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động của cá nhân [28].

1.2.1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều
dưỡng trên thế giới

- Nghiên cứu năm 2015 của tác giả Farid Najafi và cộng sự (Iran) về kiến thức,
thái độ và thực hành của ĐD về KSNK trên 200 ĐD làm việc trong BV thực hành của

trường Đại học Khoa học Y khoa Kermanshah, kết quả điều tra cho thấy 69,5% ĐD có
kiến thức tốt, 61,5% thái độ trung bình và 80% thực hành tốt về KSNK BV. Trong đó,
79% người tham gia biết tầm quan trọng của VST trong kiểm soát nhiễm trùng, 88%
người tham gia có kiến thức các phương pháp phòng ngừa nhiễm trùng, 65% người
tham gia tin tưởng rằng đã tiếp xúc các phương pháp phòng ngừa nhiễm trùng, 88%
người tham gia tin tưởng giáo dục là phương pháp hiệu quả nhất trong kiểm soát
nhiễm trùng, 85% người tham gia đã sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, 82%
người tham gia rửa tay trong mọi tiếp xúc với NB [19].

- Nghiên cứu của tác giả Mozhgan Kalantarzadeh và cộng sự năm 2014 khi
nghiên cứu về kiến thức và thực hành của ĐD về kiểm sốt và phịng ngừa nhiễm
trùng BV (Phịng ngừa nhiễm trùng tiết niệu và hơ hấp, bảo vệ vết thương, VST,…)
ở các khoa cấp cứu của BV truyền nhiễm Arch ở Iran năm 2014: 25,9% số người
tham gia có kiến thức tốt, đạt 14-20 điểm; 41,09% ĐD có kiến thức trung bình (6-
13 điểm); 33,03% ĐD có kiến thức kém (0- 6 điểm). Phân tích dữ liệu cho thấy mối
quan hệ đáng kể giữa giá trị trung bình điểm kiến thức của ĐD và trung bình kinh
nghiệm công việc của họ (r = 0,25; p< 0,05) [25].

- Nghiên cứu của tác giả Oluwakemi Ajike Kolade và cộng sự năm 2017 tại
Nigeria về kiến thức, thái độ và thực hành trong phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ
của các ĐD hậu phẫu tại cơ sở y tế Đại học ở bắc trung bộ Nigeria năm 2017 phát
hiện rằng những người được hỏi đã thể hiện kiến thức tương đối cao về phòng
ngừa nhiễm trùng vết mổ, thái độ tương đối kém đối với cơng tác phịng chống
nhiễm trùng vết mổ [27].

- Nghiên cứu cắt ngang 100 ĐD đang làm việc trong trong đơn vị phẫu thuật
của BV giảng dạy đại học Obafemi Awolowo, Ile-Ife ở Nigeria năm 2014 về kiến thức

10


phòng ngừa NKVM sau phẫu thuật, tác giả TT Famakinwa đã cho thấy 66% người tham
gia có kiến thức tốt về kiểm soát nhiễm trùng trong khi 68% có kiến thức kém về phịng
ngừa nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật. Áp dụng băng vô trùng để phẫu thuật vết
thương và tuân thủ nghiêm ngặt vô trùng là biện pháp phòng ngừa nhiều nhất được ĐD áp
dụng trong phòng ngừa nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật. Khối lượng công việc dư
thừa và thái độ kém là những nhân tố chống lại việc ngăn ngừa nhiễm trùng vết thương
sau phẫu thuật. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy các ĐD có kiến thức và thái độ kém khi
tiếp xúc với nhiễm trùng và thái độ kém đối với kiểm sốt nhiễm trùng. Vì vậy, có một nhu
cầu cấp thiết cho các chương trình giáo dục thường xuyên cho các ĐD để cải thiện kiến
thức và thái độ để chăm sóc NB tốt hơn [20].

- Nghiên cứu của Jain M và cộng sự về kiến thức, thái độ của các bác sỹ và
ĐD về chỉ định đặt ống thơng và phịng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu có liên
quan đến đặt thơng tiểu ở một BV chăm sóc sức khoẻ đại học năm 2015 tại Ấn Độ
cho thấy 57% số người được hỏi có thể xác định tất cả các biện pháp phòng ngừa
nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đặt thông tiểu [23].

- Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hiệu quả của ĐD đối với VST được
thực hiện trên 200 ĐD tại các BV của thành phố Kerman ở Iran năm 2016 của tác
giả Alireza Sharif và cộng sự. Kết quả cho thấy, phần lớn các ĐD có kiến thức tốt
về VST (74,5%), thái độ tích cực là 70,5% [16].

- Theo tác giả Sreejith Sasidharan Nair cùng cộng sự (Ấn Độ) năm 2014 nghiên
cứu về kiến thức, thái độ và thực hành VST giữa các sinh viên y khoa và sinh viên ĐD
tại một trung tâm chăm sóc sức khỏe đại học ở Raichur, Ấn Độ kết quả cho thấy: Chỉ
có 9% người tham gia (13 trong số 144 người) có kiến thức tốt về VST, thái độ về VST
của sinh viên ĐD, sinh viên y khoa lần lượt là 52,1% và 12,9% [29].
1.2.1.3. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều
dưỡng tại Việt Nam


- Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Dung và cộng sự năm 2016 về kiến thức,
thực hành của ĐD sau can thiệp chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo
chuẩn năng lực tại BV Hữu Nghị Vệt Đức. Điểm trung bình kiến thức của ĐD sau
đào tạo là 155,04 ± 14,83 [6].

- Năm 2016, nhóm nghiên cứu của BV Trung ương Quân đội 108 đã tiến hành
đánh giá thực trạng kiến thức về KSNK của 110 học viên (30 học viên là bác sỹ, 80 học
viên là ĐD) học tại BV Trung ương Quân đội 108 trong đó kiến thức VST chỉ có 5/8 nội

11

dung có tỷ lệ học viên trả lời đúng trên 80%, có nội dung về VST học viên trả lời
với tỷ lệ thấp nhất là 16,4% [7].

- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà năm 2015 về thực trạng kiến thức và
thái độ của ĐD hồi sức tích cực về KSNK tại BV Việt Đức cho thấy tỷ lệ ĐD có kiến
thức đúng về phịng ngừa NKVM là 44,12%; thái độ tích cực về phịng ngừa
NKVM là 80,9% [9].

- Theo tác giả Nguyễn Thanh Loan và cộng sự năm 2014 khi nghiên cứu về
kiến thức và thực hành của ĐD về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, kết quả cho
thấy: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phịng ngừa nhiễm trùng vết mổ là
60% (48/80) và 63,8% (51/80) điều dưỡng có thực hành đúng [12].
1.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật về/liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn

- Điều 62 Luật khám chữa bệnh quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp KSNK: Giám sát, khử khuẩn, tiệt khuẩn, vệ
sinh, xử lý chất thải…[1].

- Quyết định số 3671/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 09 năm 2012, phê duyệt các

hướng dẫn KSNK cùng với tài liệu hướng dẫn thực hành KSNK môi trường BV [2].

- Quyết định mới nhất số 3916/QĐ-BYT, ngày 28 tháng 08 năm 2017, phê
duyệt các hướng dẫn KSNK trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [3].

- Thông tư 16/2018/TT-BYT ngày 20 tháng 7 năm 2018 quy định về KSNK
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [4].

12

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh

- Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên nằm trên địa bàn thị trấn Tiên Yên,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long 80km về phía Tây.
Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên là cơ quan hành chính sự nghiệp chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở Y tế Quảng Ninh và UBND huyện Tiên Yên.

- Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính: Cung cấp
dịch vụ chun mơn như khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, kỹ thuật về y tế dự
phòng – Dân số – KHHGĐ, các dịch vụ Y tế khác theo quy định của pháp luật. Trong
những năm qua, tập thể cán bộ, viên chức và người lao động ln đồn kết, nhất trí cao,
phát huy tốt truyền thống thực hiện công tác Y đức trong chăm sóc và điều trị người bệnh,
hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực trong cơng tác khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa và các vùng lân cận.

- Trung tâm Y tế huyện Tiên n có quy mơ tương đương đơn vị khám
chữa bệnh hạng II tuyến huyện; là đơn vị trung tâm của khu vực Miền Đông tỉnh

Quảng Ninh phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện
Tiên Yên và các huyện lân cận như: Ba Chẽ; Bình Liêu; Đầm Hà; Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh; và nhân dân trên địa bàn huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn. Số bệnh
nhân khám chữa bệnh trung bình hàng ngày tại đơn vị: Từ 250-300 bệnh nhân. Số
lượt bệnh nhân điều trị nội trú trung bình hàng ngày từ 200-250 BN.

- Nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho nhân dân
trong huyện và các vùng lân cận. Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên đã liên kết với
Bệnh viện đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Bãi cháy, Bệnh viện Sản Nhi…về chun giao
các gói kỹ thuật trong chẩn đốn và điều trị thuộc các chuyên ngành: Ngoại, Sản
phụ khoa, Nhi sơ sinh, Tai- Mũi- Họng, Mắt.
2.2. Thực trạng kiến thức, thái độ của điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn tại
Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu

13

Điều dưỡng ở 7 khoa lâm sàng trong Trung tâm Y tế: Nội, Ngoại, Sản, Nhi,
Truyền nhiễm, Chuyên khoa và Khoa chống nhiễm khuẩn

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các điều dưỡng trực tiếp làm chuyên môn và đang
công tác tại 7 khoa trên, đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Điều dưỡng đang đi học tập trung trong thời gian thu thập số liệu.
+ Điều dưỡng nghỉ ốm, nghỉ thai sản tại thời điểm lấy số liệu nghiên cứu.
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Được thực hiện tại các khoa lâm sàng của Trung tâm

Y tế huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian thu thập số liệu: Từ 01/08/2023 đến hết 31/08/2023.
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu thuận tiện, chọn toàn bộ các ĐD đang làm việc tại 7 khoa lâm
sàng. Tổng số 60 ĐD, đạt 88,2 %; 8 ĐD khơng tham gia nghiên cứu là các ĐD hành
chính khơng làm chuyên môn, ĐD đang đi học và nghỉ chế độ chiếm 11,8 %.
Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu
- Công cụ thu thập
Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức, thái độ của ĐD về KSNK tham khảo từ bộ câu hỏi
nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Thị Tuyết Mai năm 2016, Nguyễn Thảo
Chúc Chi năm 2016 và các văn bản tài liệu của Bộ Y tế.
- Cách tính và cho điểm kiến thức, thái độ của ĐD về KSNK
- Phần kiến thức
Mỗi câu hỏi có 4 đáp án, trong đó có 1 đáp án đúng, 3 đáp án còn lại là sai
+ Trả lời đáp án đúng nhất được 1 điểm/câu.
+ Trả lời sai đáp án được 0 điểm/câu..
- Phần thái độ


×