UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
AMMY VANNAVONG
ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ
NUKEVIET ĐỂ XÂY DỰNG TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH SÊKONG
BẰNG TIẾNG LÀO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 4 năm 2019
UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA:CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET
ĐỂ XÂY DỰNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỈNH SÊKONG BẰNG TIẾNG LÀO
Sinh viên thực hiện:
AMMY VANNAVONG
MSSV: 2114011036
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÓA :2015 – 2019
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. HỒ VĂN HÙNG
Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại
học Quảng Nam, đặc biệt là các thầy cô khoa Công Nghệ Thông Tin của trường đã
tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành
cám ơn thầy Hồ Văn Hùng và các thầy cô ở Trung tâm Ngoại ngữ Tin học trường
Đại học Quảng Nam đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hồn thành tốt khóa
thực tập.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị lớp và các bạn đồng nghiệp đã luôn bên
cạnh, động viên, khuyến khích tơi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
AMMY VANNAVONG
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
6. Cấu trúc ............................................................................................................. 2
1. TỔNG QUAN VỀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ....................................... 3
1.1 Khái niệm về Trang thông tin điện tử ............................................................ 3
1.2 Phân loại trang thông tin điện tử .................................................................... 3
1.2.1 Báo mạng điện tử .......................................................................................... 3
1.2.2 Trang thông tin điện tử tổng hợp................................................................. 4
1.2.3 Trang thông tin điện tử nội bộ ..................................................................... 4
1.2.4 Trang thông tin điện tử cá nhân .................................................................. 4
1.2.5 Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành........................................ 4
2. TỔNG QUAN VỀ MÃ NGUỒN MỞ................................................................ 5
2.1 Giới thiệu về mã nguồn mở ............................................................................. 5
2.2 Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở ............................................................. 6
2.3 Hạn chế của phần mềm mã nguồn mở......................................................... 6
2.4 Phần mềm mã nguồn mở................................................................................. 7
3. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 9
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 10
TÌM HIỂU PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET................................. 10
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET................. 10
2.1.1 Phần mềm mã nguồn mở NukeViet ........................................................... 10
2.1.2 Lịch sử phát triển của Nukeviet ................................................................. 11
2.1.3 Cấu trúc hệ thống của NukeViet ............................................................... 12
2.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ......................................................................... 14
2.2.1 Khái niệm module trong hệ thống NukeViet............................................. 14
2.2.2 Khái niệm Block.......................................................................................... 15
2.2.3 Khái niệm theme ......................................................................................... 15
2.2.4 Khái niệm ngôn ngữ giao diện và ngôn ngữ cơ sở dữ liệu ........................ 16
2.3. CÀI ĐẶT NUKEVIET ................................................................................. 17
2.3.1 Cài đặt WebServer Xampp để chạy Nukeviet ........................................... 17
2.3.2 Các phần mềm yêu cầu. .............................................................................. 18
2.3.3 Các bước tiến hành cài đặt. ........................................................................ 18
2.3.4. Cài đặt NukeViet ....................................................................................... 21
2.3.5 Cấu trúc của gói cài đặt Module ................................................................ 25
2.3.5.1 Quản lý Upload ........................................................................................ 26
2.3.5.2 Giới thiệu (Cho phép tạo module ảo) ...................................................... 26
- Gửi và sắp xếp các bài giới thiệu ...................................................................... 26
2.3.5.3 Quản trị và xuất bản Tin tức: (cho phép tạo module ảo)....................... 26
2.3.5.4 Quản lý thành viên................................................................................... 27
2.3.5.5 Quản lý liên hệ gửi đến website ............................................................... 28
2.3.5.6 Quản lý thăm dò ý kiến............................................................................ 28
2.3.5.7 Quản lý quảng cáo chuyên nghiệp .......................................................... 29
2.3.5.8 Quản lý file ............................................................................................... 29
2.3.5.9 Quản lý liên kết ........................................................................................ 29
2.3.5.10 Thống kê ................................................................................................. 30
2.3.5.11 Tìm kiếm ................................................................................................ 30
4. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG NUKEVIET ĐỂ XÂY DỰNG TRANG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TỈNH SÊ KOONG BẰNG TIẾNG LÀO .......................................... 31
3.1 GIỚI THIỆU VỀ TỈNH SÊKONG ............................................................... 31
3.2 THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH SÊ KONG .............. 33
3.2.1. Sơ đồ Website trang thông tin điện tử tỉnh Sê Kông................................ 33
3.2.2 Kết quả thực hiện........................................................................................ 33
3.2.2.1 Giao diện chính của trang website .......................................................... 33
3.2.2.2 Giao diện trang Giới thiệu...................................................................... 34
3.2.2.3 Giao diện trang Kinh tế xã hội ................................................................ 34
3.2.2.4 Giao diện trang Tin tức sự kiện .............................................................. 35
3.2.2.5 Giao diện trang Thông tin ....................................................................... 35
PHẦN3: KẾT LUẬN........................................................................................... 37
1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 37
3. Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................. 37
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 38
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình cấu trúc hệ thống NukeViet 3.0................................................13
Hình 2.2: Ngơn ngữ giao diện................................................................................16
Hình 2.3: Ngơn ngữ data .......................................................................................17
Hình 2.4: Download xampp...................................................................................18
Hình 2.6: Cài đặt xampp........................................................................................19
Hình 2.7: : Chọn gói cài đặt...................................................................................19
Hình 2.8: : Nhấn Install để cài đặt..........................................................................19
Hình 2.9: Quá trình cài đặt xampp .........................................................................20
Hình 2.10: Kết thúc cài đặt ....................................................................................20
Hình 2.11: Vào control panel.................................................................................20
Hình 2.12: Khởi động khung dịch vụ của xampp ...................................................21
Hình 2.13: Vào trang cơ sở dữ liệu ........................................................................21
Hình 2.14: Tạo cơ sở dữ liệu .................................................................................22
Hình 2.15: Chọn ngơn ngữ cài đặt .........................................................................22
Hình 2.16: Kiểm tra điều kiện cài đặt ....................................................................23
Hình 2.18: Kiểm tra mơi trường máy chủ ..............................................................23
Hình 2.19: Cấu hình cơ sở dữ liệu .........................................................................24
Hình 2.20: Thơng báo cài đặt thành cơng...............................................................24
Hình 2.21: Giao diện trang chủ..............................................................................25
Hình 2.22: Giao diện trang quản lí.........................................................................25
Hình 2.23: Giao diện trang quản lý upload ............................................................26
Hình 2.24: Giao diện trang quản lý upload ............................................................26
Hình 2.25: Giao diện quản lý module Tin tức ........................................................27
Hình 2.26: Giao diện trang quản lý module tài khoản ............................................28
Hình 2.27: Giao diện trang quản lý module liên hệ ................................................28
Hình 2.28: Giao diện trang quản lý module liên hệ ................................................28
Hình 2.29: Giao diện trang quản lý module quảng cáo...........................................29
Hình 3.1 Sơ đồ chức năng trang chủ ......................................................................33
Hình 3.4 Giao diện chính của trang web ................................................................33
Hình 3.5 Giao diện chính trang giới thiệu ..............................................................34
Hình 3.6 Giao diện trang kinh tế xã hội .................................................................34
Hình 3.7 Giao diện trang tin tức sự kiện ................................................................35
Hình 3.8 Giao diện trang thông tin.........................................................................35
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
SêKơng nằm ở phía đơng nam của nước CHDCND Lào, giáp với các tỉnh
Quảng Nam, Kon Tum và Thừa Thiên Huế, với diện tích tự nhiên hơn 7,665km2 ,
phần lớn diện tích nằm trên cao nguyên Boloven và nằm trong khu vực tam giác
phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, trên trục Hành lang kinh tế Đông - Tây 2
được kết nối bởi tuyến quốc lộ 14B từ Quảng Nam - Đà Nẵng qua của khẩu Nam
Giang - Đắc Tà Ĩc... nên có một vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển về thương
mại và kinh tế trong tương lai.
Bên cạnh đó, Sê Koong cịn được ưu đãi về cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ với
nhiều thắng cảnh như thác nước huyền thoại Tad Hua Khon (thác đầu người), thác
Tad Hia, thác Tad Faek, hay thác Nam Tok Katamtok nổi tiếng trong sách hướng
dẫn du lịch Lonely Planet, nằm trong rừng nguyên sinh thuộc huyện Thà Tèng trên
cao nguyên Boloven rộng lớn, cộng với sự đa dạng về văn hóa của 14 tộc người với
bản sắc văn hóa đặc trưng.
Tuy nhiên, việc ứng dụng Cơng nghệ thơng tin để giới thiệu về tìm năng, thế
mạnh cũng như các cơ chế chính sách ưu đảinhằm thu hút các nhà đầu tư của tỉnh ra
bên ngoài cịn nhiều hạn chế. Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp “ỨNG DỤNG MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET ĐỂ XÂY DỰNG TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH SÊKONG BẰNG TIẾNG LÀO ” nhằm mục đích xây
giới thiệu về văn hóa, con người và các thành tựu về kinh tế, xã hội của tỉnh
SêKong - Lào .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về PHP, MySQL, phần mềm mã nguồn mở NUKETVIIET
- Xây dựng trang thông tin điện tử tiếng Lào để giới thiệu về tỉnh Sê Kông trên
nền tảng phần mềm mã nguồn mở NUKEVIET .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu về cách thiết kế xây dựng trang thông tin điện tử
1
- Phần mềm mã nguồn mở NukeViet, PHP, My SQL
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu liên quan, phân tích các thơng tin liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu mơ hình Trang thông tin điện tử.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu điều tra và
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần cung cấp thơng tin về tỉnh Sê Koong – Lào cho bè bạn năm
châu..
6. Cấu trúc
Cấu trúc khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan
1.1. Tổng quan về Trang thông tin điện tử
1.2. Tổng quan về mã nguồn mở
Chương 2: Tìm hiểu về phần mềm mã nguồn mở NukeViet
2.1 Giới thiệu về phần mềm mã nguồn mở NukeViet
2.2 Các khái niệm cơ bản
2.3 Cài đặt NukeViet
Chương 3: Sử dụng NukeVieet để xây Trang thông tin điện tử tỉnh Sê Koong
3.1 Giới thiệu về tỉnh Sê Koong - Lào
3.2 Ứng dụng NukeViet để xây dựng Trang thông tin điện tử tỉnh Sê
Koong tiếng Lào
2
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1. TỔNG QUAN VỀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm về Trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một
hoặc nhiều trang thơng tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh,
âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông
tin trên.
Hình 1.1 Trang thơng tin điện tử
1.2 Phân loại trang thông tin điện tử
Theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ nước Cộng
Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ
Internet và các thông tin được truyền dẫn trên mạng thì trang thơng tin điện tử được
phân thành 5 loại trang thông tin cơ bản bao gồm:
1.2.1 Báo mạng điện tử
Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí phổ biến. Đây được coi là phương
pháp truyền thơng đại chúng đang có xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ nhờ
sự phát triển của Internet.
3
Báo mạng điện tử có nhiều đặc trưng riêng biệt, tính chất riêng. Có thể kể đến
nhiều tính năng nổi bật như: Tính đa phương tiện, tính tương tác cao, tính tức thời,
phi định kỳ, khả năng truyền tải thông tin không hạn chế, lưu trữ thông tin dưới
dạng siêu văn bản, khả năng liên kết lớn.
Báo mạng điện tử có hình thức của một trang thơng tin điện tử. Nó cũng được
thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về báo chí.
1.2.2 Trang thông tin điện tử tổng hợp
Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn,
chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin
chính thức, thời gian đã đăng, phát thơng tin đó.
1.2.3 Trang thông tin điện tử nội bộ
Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của
chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
1.2.4 Trang thông tin điện tử cá nhân
Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập
hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi
thơng tin của chính cá nhân đó, khơng đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và
không cung cấp thông tin tổng hợp.
Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo
các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên
quan tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
1.2.5 Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành
Trang thông tin điện tử chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công
nghệ thơng tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa,
4
y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng
hợp.
Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan.
2. TỔNG QUAN VỀ MÃ NGUỒN MỞ
2.1 Giới thiệu về mã nguồn mở
Mã nguồn mở là khái niệm được nhắc đến khá nhiều trong lĩnh vực thiết kế
website hiện nay, hoặc khi sử dụng các ứng dụng, chương trình phần mềm được tạo
nên bởi các mã nguồn mở, chúng ta cũng sẽ được nghe đến khái niệm này.
Mã nguồn mở là phần mềm có bộ mã nguồn (source code) mà bất kì ai cũng
có thể download về, sửa đổi hoặc nâng cấp thêm cho nó những tính năng vượt trội
khác. Thơng thường, mã nguồn mở được phát hành miễn phí và sở hữu bởi các đơn
vị, doanh nghiệp lớn về công nghệ. Tuy nhiên, nhà cung cấp phần mềm nguồn mở
có quyền yêu cầu người dùng trả một số chi phí về các dịch vụ bảo hành, huấn
luyện, nâng cấp, tư vấn, vv....
Lợi ích mà mã nguồn mở mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình
cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa
phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên
bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải
tiến vì mục đích cơng cộng.
Hình 1.2. Mã nguồn mở
5
2.2 Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở
Phần mềm có thể được sao chép hồn tồn miễn phí, bạn hồn toàn an tâm khi
chia sẽ một chương với bạn bè.
Khả năng quản trị và điều khiển cao: Mã nguồn mở được giới chuyên môn ưa
chuộng nhiều do họ có khả năng quản lí và kiểm sốt sản phẩm của mình nhiều
hơn. Họ có thể cho phép phần nào hoạt động, phần nào khơng. Cịn trên phương
diện người sử dụng sản phẩm, mặc dù không biết nhiều về khái niệm này nhưng họ
lại được hưởng khá nhiều lợi ích từ loại mã nguồn này.
Tăng khả năng sáng tạo: Vì được thiết kế dưới dạng “mở”, nên nhiều người có
thể nghiên cứu để tạo ra các phần mềm tốt hơn. Đây có thể xem là một sản phẩm
thách thức nhiều lập trình viên trong quá trình sáng tạo của mình.
Độ an ninh cao: Một điều khá nghịch lý ở phần mềm mã nguồn mở là nó lại
được bảo mật và an ninh cao hơn các phần mềm độc quyền khác. Lý do lý giải cho
điều này là vì nhiều người lập trình có thể cùng làm việc trên một phần mềm nguồn
mở mà không cần xin phép từ các tác giả gốc, nên họ có thể sửa chữa, cập nhật và
nâng cấp phần mềm mã nguồn mở nhanh hơn các phần mềm có bản quyền.
2.3 Hạn chế của phần mềm mã nguồn mở
Đa dạng và phức tạp : Cộng đồng mã nguồn mở đã phát triển nhiều ứng dụng
đa dạng với những chức năng tương tự nhau. Điều này gây khó khăn cho những
người mới sử dụng trong việc chọn lựa.
Sự dư thừa : Sự chia nhánh mã nguồn có thể dẫn đến sự lãng phí trong q
trình phát triển nó. Nếu các nguồn phát triển được kết hợp và tổ chức lại một cách
tốt hơn thì hiệu suất sẽ được nâng cao.
Bất tiện: Mã nguồn mở thường chỉ tập trung vào các mã của nó mà ít chú ý
đến thiết kế giao diện và phát triển các tiện ích
Thiếu các ứng dụng kinh doanh đặc thù: Mặc dù có rất nhiều dự án phần mềm
nguồn mở đang được tiến hành, vẫn còn nhiều lĩnh vực hoạt động chưa có được
một sản phẩm phần mềm hồn thiện, đặc biệt là trong kinh doanh.
Tính tương hỗ với các hệ thống phần mềm đóng: Các phần mềm nguồn mở,
nhất là khi cài trên máy để bàn, thường khơng hồn tồn tương thích với phần mềm
6
đóng. Với những tổ chức đã đầu tư nhiều cho việc thiết lập các định dạng lưu trữ dữ
liệu và ứng dụng phần mềm đóng, việc cố gắng tích hợp những giải pháp phần mềm
nguồn mở có thể sẽ rất tốn kém.
2.4 Phần mềm mã nguồn mở
2.4.1 Một số định nghĩa về phần mềm mã nguồn mở
- Phần mềm thương mại (Commercial Software): Là phần mềm thuộc bản
quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được cung cấp ở dạng mã nhị phân, người
dùng phải mua và khơng có quyền phân phối lại.
- Phần mềm thử nghiệm giới hạn (Limited Trial Software): Là những
phiên bản giới hạn của các phần mềm thương mại được cung cấp miễn phí nhằm
mục đích thử nghiệm, giới thiệu sản phẩm và kích thích người dùng quyết định
mua. Loại sản phấm này khơng chỉ giới hạn về tính năng mà cịn giới hạn về thời
gian dùng thử (thường là 60 ngày).
- Phần mềm “chia sẻ” (Shareware): Loại phần mềm này có đủ các tính
năng và được phân phối tự do, nhưng có một giấy phép khuyến cáo các cá nhân
hoặc tổ chức mua, tùy tình hình cụ thể. Nhiều tiện ích Internet (như “WinZip” dùng
các thuận lợi của Shareware như một hệ thống phân phối).
- Phần mềm sử dụng phi thương mại (Non-commercial Use): Loại phần
mềm này được sử dụng tự do và có thể phân phối lại bởi các tổ chức phi lợi nhuận.
Nhưng các tổ chức kinh tế, thí dụ các doanh nghiệp, … muốn dùng phải mua.
Netscape Navigator là một thí dụ của loại phần mềm này.
- Phần mềm không phải trả phần trăm cho nhà sản xuất (Royalties Free
Binaries Software): Phần mềm được cung cấp dưới dạng nhị phân và được dùng tự
do. Thí dụ: bản nhị phân của các phần mềm Internet Explorer và NetMeeting.
- Thư viện phần mềm không phải trả phần trăm (Royalties Free Software
Libraries): Là những phần mềm mà mã nhị phân cũng như mã nguồn được dùng
và phân phối tự do, nhưng người dùng không được phép sửa đổi. Thí dụ: các thư
viện lớp học, các tệp “header”, vv …
7
- Phần mềm mã nguồn mở kiểu BSD – (Open Source BSD-style): Một
nhóm nhỏ khép kín (closed team) đã phát triển các PMNM theo giấy phép phân
phối Berkely (BSD – Berkely Software Distribution) cho phép sử dụng và phân
phối lại các phần mềm này dưới dạng mã nhị phân và mã nguồn. Tuy người dùng
có quyền sửa đổi mã, nhưng về nguyên tắc nhóm phát triển không cho phép người
dùng tự do lấy mã nguồn từ kho mã ra sửa (gọi là check-out) và đưa mã đã sửa vào
lại kho mã mà không được họ kiểm tra trước (gọi là các “check-in”).
2.4.1 Giới thiệu một số phân mềm mã nguồn mở
- Phần mềm văn phòng OpenOffice: Giới thiệu: OpenOffice.org là bộ phần
mềm văn phịng miễn phí được xây dựng từ mã nguồn mở. Bộ phần mềm này có
đầy đủ các chương trình và tính năng quen thuộc như bộ phần mềm Microsoft
Office: OpenOfficeWriter (soạn thảo), OpenOfficeCalc (tính tốn),
OpenOfficeDraw (thiết kế, vẽ), OpenOfficeImpress (trình diễn đa phương tiện),
OpenOfficeMath (tạo cơng thức tốn học). Ngồi ra, bộ phần mềm này có khả năng
hoạt động trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
- Phần mềm Mozilla Thunderbird: Mozilla Thunderbird là phần mềm đa
nền tảng, mã nguồn mở dùng để gửi và nhận email được phát triển bởi hãng
Mozilla. Thunderbird đang được sử dụng rộng rãi và có các tính năng tương đương
phần mềm thương mại Microsoft Office Outlook.
- Trình duyệt Mozilla Firefox: Trình duyệt Firefox là một sản phẩm miễn
phí và mã nguồn mở của hãng Mozilla. Firefox có khả năng chạy trên nhiều hệ điều
hành, có kích thước nhỏ gọn, tốc độ cao và rất dễ sử dụng.
- Bộ gõ Tiếng Việt Unikey: UniKey là chương trình điều khiển bàn phím, hay
cịn gọi là bộ gõ, hỗ trợ nhập liệu tiếng Việt trên máy tính, chạy trong các hệ điều
hành MS Windows 32-bit (Win32), được phát triển bởi Phạm Kim Long. Tác giả
hiện đang cư trú tại Cộng hòa Séc. Phần mềm được phát hành theo giấy phép nguồn
mở GNU General Public License. Phần mềm tương đương trên nền Linux được gọi
là X-UniKey.
8
- Phần mềm mã nguồn mở NukeViet: NukeViet CMS là một hệ quản trị nội
dung (Content Management System) trên nền web. NukeViet cho phép xây dựng
một website động, đa chức năng, hiện đại một cách nhanh chóng mà khơng cần phải
biết về lập trình. NukeViet CMS gồm hai thành phần: phần lõi (core) NukeViet và
nhóm tính năng CMS. NukeViet CMS được phát hành dưới dạng phần mềm có thể
cài đặt trên mơi trường máy chủ, giúp người sử dụng có thể dễ dàng cài đặt và vận
hành website của mình. Website bạn đang xem - trang vinades.vn này - được tạo ra
và vận hành bởi phần mềm NukeViet CMS. NukeViet là phần mềm tự do nguồn mở
(free and open source software - FOSS) hàng đầu Việt Nam. NukeViet được phát
triển bởi cơ quan chủ quản là công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam
(VINADES.,JSC) cùng cộng đồng người dùng và các nhà phát triển trong và ngoài
nước.
3. KẾT LUẬN
Trong chương này, tơi đã tìm hiểu về Trang thông tin điện tử, phân loại trang
thông tin điện tử, tìm hiểu tổng quan về mã nguồn mở, các phần mềm mã nguồn mở
v.v… và đây là cơ sở để tôi tiếp tục nghiên cứu các chương tiếp theo.
Trong chương tiếp theo, tơi sẻ đi tìm hiểu phần về phần mềm mã nguồn mở
NukeViet.
9
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ NUKEVIET
2.1.1 Phần mềm mã nguồn mở NukeViet
NukeViet là một ứng dụng trên nền web có thể sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau. Phiên bản đang được phát hành theo giấy phép phần mềm tự do nguồn
mở có tên gọi đầy đủ là NukeViet CMS gồm 2 phần chính là phần nhân (core) của
hệ thống NukeViet và nhóm chức năng quản trị nội dung của CMS thường được sử
dụng để xây dựng các website tin tức.
NukeViet được phát triển cho nhiều hệ thống khác nhau cho, nổi bật nhất là:
- NukeViet Portal: Cổng thông tin hai chiều dùng cho doanh nghiệp.
- NukeViet Edu Gate: Cổng thơng tin tích hợp nhiều website, sử dụng cho
phòng giáo dục, sở giáo dục.
- NukeViet eNews (Tòa Soạn Điện Tử): Sử dụng cho các tòa soạn báo điện
tử, trang tin điện tử.
Theo định hướng phát triển của NukeViet, ngoài NukeViet CMS đã được
phát hành theo giấy phép tự do nguồn mở GNU/GPL trong nhiều năm qua,
NukeViet sẽ có thêm một số phiên bản nữa cũng sử dụng giấy phép GNU/GPL là:
- NukeViet eGovernment: Cổng thông tin dành cho các cơ quan nhà nước
(Đã ra mắt ngày 24/08/2017)
- NukeViet Blog: Dành cho các website và người dùng tạo các trang nhật ký
cá nhân.
- NukeViet Shop: dành cho các website thương mại điện tử với hoạt động
chính là bán hàng trực tuyến, hiện đã có thể sử dụng bằng cách cài bổ sung module
Shop lên NukeViet CMS.
10
2.1.2 Lịch sử phát triển của Nukeviet
NukeViet ra đời từ năm 2004, bắt đầu từ việc sử dụng sản phẩm PHP-Nuke
để làm cho website cá nhân, anh Nguyễn Anh Tú - một lưu học sinh người Việt tại
Nga - đã cùng cộng đồng Việt hóa, cải tiến theo nhu cầu sử dụng của người Việt.
Được sự đón nhận của đông đảo người sử dụng, NukeViet đã liên tục được phát
triển và trở thành một ứng dụng thuần Việt. Cho đến phiên bản 3.0, NukeViet đã
được phát triển thành một ứng dụng khác biệt hồn tồn, và khơng chỉ là một CMS,
NukeViet được định hướng để trở thành phần mềm đa chức năng trên nền web.
Kể từ năm 2010, NukeViet đã phát triển theo mơ hình chun nghiệp, đội
ngũ quản trị đã thành lập doanh nghiệp chuyên quản và đạt được những tiến bộ
vượt bậc. NukeViet đã trở thành hệ quản trị nội dung nguồn mở duy nhất của Việt
Nam được Bộ GD&ĐT khuyến khích sử dụng trong giáo dục (thơng tư
08/2010/TT-BGDĐT).
Ngày 25-02-2011, Phiên bản NukeViet 3.1 ra mắt cùng Module Shop nhân
kỷ niệm 1 năm thành lập Công ty cổ phần phát triển nguồn mở Việt Nam.
Ngày 09-07-2011, NukeViet tổ chức offline ra mắt Phiên bản NukeViet 3.2
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 13-08-2011, Ban Quản trị NukeViet thơng báo sẽ chính thức cung cấp
dịch vụ OpenID trên website nukeviet.vn từ ngày 01/09/2011, như vậy bằng việc
trở thành nhà cung cấp OpenID, NukeViet đã thực hiện hỗ trợ đầy đủ cho OpenID.
Ngày 20-11-2011, NukeViet giành giải Ba Nhân tài Đất Việt 2011 ở Lĩnh
vực Công nghệ thông tin/Sản phẩm đã ứng dụng rộng rãi (khơng có giải nhất, nhì).
Ngày 01-12-2011, NukeViet phát hành phiên bản 3.3 chính thức hỗ trợ giao
diện dành cho thiết bị di động.
Ngày 08/04/2012, NukeViet 3.4 ra mắt với nhiều chức năng mới và hỗ trợ
toàn diện cho thiết bị di động.
Ngày 01/09/2012, NukeViet ra mắt kho ứng dụng dành cho web.
11
Ngày 25/09/2012, NukeViet chuyển đổi kho code từ Google code (sử dụng
SVN) sang Github (sử dụng git).
Ngày 26/01/2013, Công ty chủ quản là VINADES đã tổ chức Hội nghị người
dùng và các nhà phát triển NukeViet năm 2013 dành cho cộng đồng NukeViet đánh
dấu chặng đường phát triển mới của NukeViet.
Ngày 12/05/2016, NukeViet công bố hỗ trợ toàn diện cho IPv6 và sẽ ra mắt
phiên bản Trang thơng tin NukeViet cho chính quyền điện tử.
Ngày 19/05/2016, NukeViet CMS 4.0 Official ra mắt. Đây là dòng sản phẩm
đầu tiên ra mắt phiên bản mới sử dụng nền tảng NukeViet 4.0, đánh dấu giai đoạn
sử dụng chính thức của dịng phiên bản này.
Ngày 24/08/2017, NukeViet eGovernment ra mắt phiên bản thử nghiệm đầu
tiên, chính thức đánh dấu việc có riêng một phiên bản phần mềm Trang thông tin
chuyên dùng cho cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương.
2.1.3 Cấu trúc hệ thống của NukeViet
Hệ thống NukeViet được thiết kế rất rõ ràng, mạch lạc, theo đó NukeViet
phân cấu trúc thành 2 tầng, 1 lớp.
Tầng nền tảng (Core) hay còn gọi là "nhân hệ thống": Chứa các thư viện và
module vận hành hệ thống. Nếu một trong các thành phần này bị lỗi có thể làm ảnh
hưởng một phần hoặc tồn bộ hệ thống. Tầng này chiếm 10% dung lượng và dòng
code của NukeViet nhưng được sử dụng trong 90% các hoạt động của website.
Tầng module: bao gồm module admin, module site, các block (kèm theo
module hoặc chạy độc lập), các cronjob...
Lớp giao diện: bao gồm giao diện admin, giao diện module và giao diện site.
Đặc điểm chính:
Module và giao diện (theme) của NukeViet được gọi chung là các Addons
(thành phần mở rộng). Các thành phần mở rộng này có thể được cài đặt hoặc gỡ bỏ
mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống.
Phần quản trị của hệ thống nằm toàn bộ trong thư mục admin của hệ thống.
Nó được bảo vệ bằng nhiều lớp bảo mật khác nhau.
12