Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận quản lý nguồn nhân lực vai trò của nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.14 KB, 32 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
TÊN ĐỀ TÀI: VAI TRỊ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CƠNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH THANH HÓA

MỤC LỤC:

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa thực tiễn
6. Kết cấu của tiểu luận

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung và cơ sở lý luận phát huy vai trò nguồn nhân
lực trong CNH-HĐH

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm CNH-HĐH
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực

1.2. Cơ sở lý luận của việc phát huy nguồn nhân lực
1.2.1. Đặc điểm CNH-HĐH
1.2.2. Phân loại nguồn nhân lực


1.2.3. Vai trò phát huy nguồn nhân lực trong CNH-HĐH
1.2.4. Nội dung phát huy nguồn nhân lực

1.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của nguồn nhân lực

CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong CNH-HĐH ở tỉnh
Thanh Hóa

1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa

1.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nguồn nhân lực của tỉnh
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Thanh

Hóa
1.2. Sự cần thiết khách quan và những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh

Thanh Hóa
1.2.1. Sự cần thiết khách quan
1.2.2. Những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa

1.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa
1.3.1. Thực trạng trình độ chun mơn kĩ thuật:
1.3.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực:
1.3.3. Vốn:
1.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân

CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Thanh Hóa

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Thanh Hóa


3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh
Thanh Hóa

KẾT LUẬN

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,
từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu cấp yếu
nhằm đáp ứng sự nghiêp CNH-HĐH ở Việt Nam. Nguồn nhân lực chất lượng cao
là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Khi nghiên cứu lý thuyết
của sự phát triển, một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát
triển nguồn nhân lực. Thực chất của phát triển nguồn nhân lực là phát triển con
người mà con người lại là trọng tâm của sự phát triển. Vì vậy chiến lược phát triển
nguồn nhân lực phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
là chiến lược của mọi chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Thanh Hóa là một tỉnh đơng dân, nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng lao
động còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH của tỉnh so với cả nước Thanh
Hóa vẫn là một tỉnh nghèo, chậm phát triển, tài nguyên thiên nhiên tuy đa dạng
nhưng không nhiều và khó khai thác, thiếu vốn, kỹ thuật, cơng nghệ cịn lạc hậu do
đó phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao vai trò của nguồn nhân lực trong phát
triển kinh tế xã hội là rất quan trọng.
Trong Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XV( 2011) đã
ra phương hướng chung. Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tăng tốc độ phát
triển, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu trên tất cả các lĩnh vực, phát huy nội lực
khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển đặc biệt là nguồn nhân lực. Ưu tiên
các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng
tiếp tuc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đảm bảo tăng trưởng

kinh tế với tốc độ cao và bền vững.
Căn cứ vào phương hướng nêu trên tỉnh Thanh Hóa phải lấy việc phát huy nguồn
lực, con người làm yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Chính vì vậy mà em chọn đề tài: “ Vai trị của nguồn nhân lực trong cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
2.1. Mục đích

Trên cơ sở những lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực, đề tài phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển chất lượng nguồn nhân lực ở Thanh Hóa trong thời
kỳ CNH- HĐH; từ đó tìm ra ngun nhân của tình hình và đề ra những giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Thanh Hoá.

2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò phát triển chất lượng
nguồn nhân lực trong cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân về chất lượng nguồn nhân lực và vấn
đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Thanh Hoá.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Thanh Hoá.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực trên góc độ
kinh tế chính trị.

- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: đề tài nghiên cứu vai trị của nguồn nhân lực trong cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa.

Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến nay.

4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Tiểu luận được triển khai nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về con

người, nguồn nhân lực, về CNH-HĐH và hội nhập quốc tế; đồng thời có tham khảo
các cơng trình có liên quan đến đề tài đã được công bố.
- Nghiên cứu, phân tích các báo cáo và tư liệu thực tế về nguồn nhân lực của sở
Lao động, Thương binh-Xã hội, của sở Kế hoạch Đầu tư, của Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh Thanh Hóa.
- Trong q trình thực hiện, tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp trừu tượng khoa học, phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, so
sánh, đối chiếu….
5. Ý nghĩa thực tiễn

5.1. Ý nghĩa lý luận

Tiểu luận góp phần làm rõ hơn lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất
lượng cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cấp tỉnh, bổ sung thêm
những cơ sở khoa hoc cho việc thực hiện phương hướng và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ở đia phương và ở nước ta hiện nay.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo.

6. Kết cấu của tiểu luận

Ngoài mục lục, mở đầu, và kết luận, nội dung của tiểu luận gồm 3 chương như sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận phát huy vai trò nguồn nhân lực trong CNH-HĐH
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong CNH-HĐH ở tỉnh Thanh
Hóa
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Thanh Hóa

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận phát huy vai trò nguồn nhân lực trong CNH-HĐH

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm CNH-HĐH

Theo nghĩa hẹp, cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình chuyển dịch từ nền kinh tế
trong đó nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo sang nền kinh tế cơng nghiệp là chủ đạo.
theo nghĩa rộng, cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch từ kinh tế nông
nghiệp( hay tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp
sang xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp.

Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, hiện đại hóa là q trình chuyển biến từ tính
chất truyền thống cũ sang trình độ tiên tiến, hiện đại. Về ý nghĩa kinh tế, hiện đại
hóa đc giải thích là q trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống sang xã
hội hiện đại, bắt đầu từ thế kỷ XVII đến nay và vẫn còn chưa kết thúc. Có người
chia q trình hiện đại hóa thành hai giai đoạn: hiện đại hóa lần thứ nhất tương ứng
với thời kỳ cơng nghiệp hóa cổ điển và hiện đại hóa lần thứ hai tương ứng với thời
kỳ tri thức hóa.

Cơng nghiệp hóa ở nước ta có những đặc điểm là cơng nghiệp hóa gắn kết với hiện
đại hóa trong suốt các giai đoạn phát triển, vừa mang tính chất cơng nghiệp hóa nền

kinh tế-xã hội, vừa có tính chất hiện đại hóa về cơng nghệ ở mức tương ứng. CNH-
HĐH định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công bằng xã hội, cân đối giữa phát
triển kinh tế bền vững, ngồi chính sách xã hội cịn quan tâm bảo vệ và cải thiện
môi trường. Trong thực hiện CNH-HĐH coi giáo dục đào tạo và khoa học công
nghệ là nền tảng và động lực của sư phát triển; coi CNH-HĐH trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, nhất là trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển.

1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực

(2)Nhân lực là nguồn lực về con người Theo giáo trình kinh tế phát triển của
trường đại học kinh tế quốc dân: "Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi theo quy định của luật pháp đang có việc làm và chưa có việc làm nhưng có
khả năng tham gia lao động", biểu hiện trên hai mặt:

- Số lượng: Là tổng số những người trong độ tuổi lao động( theo bộ luật lao động
nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi ).

- Chất lượng: Là trình độ chun mơn và sức khoẻ của người lao động, chất lượng
nguồn nhân lực không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà cịn phản ánh
trình độ phát triển về mặt xã hội.Trong nghị quyết đại hội X nêu rõ cần thiết phải:
"Phát triển mạnh nguồn lực con người việt nam với yêu cầu ngày càng cao nhằm
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của đất nước".

Có thể hiểu nguồn nhân lực theo những cách khác nhau nhưng chung nhất nguồn
nhân lực đc hiểu là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức,
phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hôi… tạo nên năng lực của con người, của
cộng đồng người có thể sử dụng phát huy trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước và trong những hoạt động xã hội.


1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực

(1)Tổ chức giáo dục- khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc quan niệm, phát triển
nguồn nhân lực được đặc trưng bởi toàn bộ sự lành nghề của dân cư trong mối quan
hệ với sự phát triển của đất nước

Tổ chức Lao động quốc tế coi phát triển nguồn nhân lực bao hàm một phạm vi rộng
chứ khơng chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung.

Một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng Phát triển nguồn nhân lực là quá trình
biến đổi, nâng cao về số lượng và chất lượng trên các mặt thể lực , trí lưc, kỹ năng,
kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu
nguồn nhân lực.

Tóm lại, Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể cơ chế, chính sách, biên pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội và điều chỉnh hợp lý về số
lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự
phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển.

1.2. Cơ sở lý luận của việc phát huy nguồn nhân lực

1.2.1. Đặc điểm CNH-HĐH

Do những biến đổi nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, cơng
nghiệp hóa ở nước ta nói chung và ở Thanh Hóa nói riêng có những đặc điểm chủ
yếu sau đây:

- Cơng nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa
- Cơng nghiệp hóa nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội
- CNH-HĐH trong điều kiện thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhà nước


vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa nhưng cơng
nghiệp hóa khơng xuất phát từ chủ quan của Nhà nước, nó địi hỏi phải vận
dụng các quy luật khách quan mà trước hết là các quy luật thị trường.
- CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế vì thế
mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với đất
nước ta, mở cửa đầu tư phát triển thương mại xuất nhập khẩu.

1.2.2. Phân loại nguồn nhân lực

a) Nguồn nhân lực sẵn có:

Là bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động
(khơng kể đến những người trên độ tuổi lao động mà vẫn tham gia hoạt động kinh
tế, hay những người khiếm khuyết hoặc dị tật bẩm sinh )

b) Nguồn nhân lực dự trữ:

Chênh lệch giữa nguồn lực sẵn có trong dân cư và nguồn nhân lực tham gia hoạt
động kinh tế là nguồn nhân lực dự trữ.

1.2.3. Vai trò phát huy nguồn nhân lực trong CNH-HĐH

Vấn đề con người trong cơng cuộc đổi mới vì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn
đề quan trọng bậc nhất trong “ kết cấu hạ tầng xã hội, kinh tế” tức là một trong
những tiền đề cơ bản để phát triển xã hội, đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng đối với sự nghiệp CNH-HĐH vì:

Trước hết các nguồn lực khác như vốn, tài ngun thiên nhiên, vị trí địa lý…tự nó

chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng, chịu sự tác động của con người. Nếu con người
biết sử dụng, khai thác chúng thì những nguồn lực này mới phát huy được tác dụng,
phục vụ nhu cầu, lợi ích của con người, tham gia tích cực vào q trình cơng
nghiệp hóa. Vì thế trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là
yếu tố quan trọng nhất. Hơn nữa, các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt
khi khai thác.

Trong khi đó nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vô tận, con
người đã từng bước làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài nguyên mới và sáng
tạo ra những tài ngun vốn khơng có sẵn trong tự nhiên, tạo ra những hệ thống
công cụ sản xuất mới. Điều đó nói lên trình độ vơ tận của con người, của sức mạnh
nguồn nhân lực. Ngoài ra, kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước
ta cho thấy sư thành cơng của cơng nghiệp hóa phụ thc chủ yếu vào việc hoạch

định đường lối chính sách cũng như tổ chức thực hiện, tức là phụ thuộc vào năng
lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, của nguồn nhân lực.

Nói tóm lại, yếu tố con người là yếu tố tiên quyết định sự thành bại của q trình
cơng nghiệp hóa, đồng thời đó cũng là muc tiêu hướng tới của q trình này. Để
thực hiện hiệu quả cơng nghiệp hóa đất nước, chúng ta phải lấy việc phát huy
nguồn lực con người Việt Nam đặc biệt là con người hiện đại làm yếu tố cơ bản
cho việc phát triển nhanh, bền vững. Nguồn nhân lực ở vai trò chủ thể tham gia vào
q trình CNH-HĐH khơng chỉ cần sự cần cù, trung thành, nhiệt tình quyết tâm mà
điều quan trọng hơn là có trí tuệ khoa học, ý chí chiến thắng cái nghèo nàn lạc hậu,
tính năng động ln thích ứng với hồn cảnh, ý thức kỷ luật…

1.2.4. Nội dung phát huy nguồn nhân lực

Quan điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta sau những năm Đổi mới có
nhiều bước phát triển, cụ thể đã được thể hiện bằng nhiều chủ chương, chính sách.

Những quan điểm này được nêu ra trong Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa VII, được phát triển và bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI
của Đảng. Trong đó, quan điểm thứ ba, đó là phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Như vậy, thơng qua đó, ta khơng chỉ thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực,
là điều kiện cơ bản đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội. Chính vì thế, các
nguồn lực đầu tư cho sự phát triển nguồn nhân lực được đẩy mạnh và đã tăng lên
theo số lượng và cả chất lượng.

Người lao động có trình độ cao tăng lên, sản xuất những sản phẩm hàm chứa nhiều
nội dung tri thức, tăng năng suất lao động, cải thiện kinh tế, đời sống vật chất và
tinh thần. Muốn đạt được điều ấy, cần phải có những điều kiện tiên đề, thuận lợi
nhất là trong thời kỳ mà Đảng ta đã xác định “Năm 2020, về căn bản nước ra trở

thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu ấy, và ngay tại thời đại CNH
HĐH hiện nay của đất nước ta địi hỏi phải có sự cân đối về số lượng, cơ cấu giữa
các ngành cụ thể và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến thế giới và khả năng sáng tạo công nghệ mới. Đảng và
Nhà nước ta đã xác định rõ sự nghiệp CNH - HĐH là của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó, lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý
cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng.

Chỉ với những điều trên, việc phát huy nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Tuy
nhiên, cũng cần phải nhắc tới những yếu tố tiên quyết, tác động đến sự phát triển
của nguồn nhân lực.

1.3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của nguồn nhân lực.
 Đường lối CNH- HĐH của Đảng.


Điều này đã được thể hiện qua nhiều văn bản, luận cương chính trị của Đảng- Bộ
Chính trị, cụ thể: Tùy vào chủ chương chính sách của Đảng vào từng giai đoạn thời
kỳ lịch sử thì có những hướng đi phát triển nguồn nhân lực riêng.

- Nghị quyết IV Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII nêu rõ: Cùng với khoa
học, công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy.
Như vậy, giáo dục là một dạng đầu tư cho sự phát triển vì nó là động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển.Sự nghiệp giáo dục đào tạo có tính xã hội hóa cao. Nền giáo dục
và đào tạo tốt sẽ cho chúng ta nguồn nhân lực với đủ sức mạnh đáp ứng yêu cầu
trước mắt và lâu dài. Do vậy sự nghiệp giáo dục phải là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân, đồng thời phải tranh thủ sự hợp tác, ủng hộ của các nước trên thế giới
thông qua việc hợp tác giáo dục.

- Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã quán triệt một trong những quan điểm về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ

bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên tồn dân cần kiệm xây dựng
đất nước, khơng ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn
với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường.”

- Tiếp theo đến đại hội thứ IX đảng ta đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - Yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục; thực hiện " chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, thực hiện
" giáo dục cho mọi người ", " cả nước trở thành một xã hội học tập ". Thực hiện
phương châm " học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội.”


- Đại hội X xác định: Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản
lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp lý
để tạo được chuyên biên cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận
với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; Xây dựng nền giáo dục của dân, do
dân và vì dân. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo; từng bước xây
dựng nền giáo dục hiện đại, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.

 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội.

Không thể phủ nhận việc gắn liền đào tạo phải đi đôi cùng với sự phát triển của
thời đại, cũng giống như việc “Học đi đôi với hành” vậy. Một môi trường kinh tế
xã hội tốt, ổn định, mang đến cho người lao động nói riêng, hay nguồn nhân lực nói

chung sự phát triển. Nguồn nhân lực trình độ cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và đời sống, tăng năng suất lao động, cải thiện cuộc sống, từ đó quay
ngược trở lại thúc đẩy các lĩnh vực khác của xã hội như giáo dục, y tế ...

Trong vài năm gần đây, xu hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội nổi lên với việc bắt
đầu có sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường trong công tác đào tạo nhân
lực. Điều này đã cho thấy xu hướng chuyển biến tích cực trong tư duy giáo dục, tuy
nhiên nhìn ở tầm vĩ mơ thì sự hợp tác này cịn manh mún, các thơng tin về nhu cầu
nguồn nhân lực quốc gia chưa được thu thập đầy đủ.

Mấu chốt của vấn đề là chúng ta phải thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa các
chiến lược phát triển nhân lực với các chiến lược phát triển kinh tế. Mối quan hệ
này thể hiện ở chỗ, các chiến lược phát triển kinh tế phải chỉ rất rõ về nhu cầu
nguồn nhân lực (số lượng, kỹ năng cụ thể), và đối với các cơ quan lập chiến lược

phát triển nhân lực phải coi đây là những thông tin đầu vào cơ bản để xây dựng các
chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Và qua đây cũng đã nhắc tới tầm quan trọng
của việc xây dựng chiến lược phát triển một cách dài hạn đối với nước ta.

 Quy hoạch phát triển kinh tế.

Việc chuyển đổi cơ cấu, mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất bảo đảm cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững . Xây dựng một môi
trường kinh tế bền vững mang lại lợi ích to lớn khơng chỉ cho mỗi thành phần kinh
tế mà là toàn xã hội. Một nền kinh tế có sự ổn định người lao động sẽ khơng bị nỗi
lo thất nghiệp, được đáp ứng nhu cầu học tập và sáng tạo một cách có định hướng
với bàn tay của Nhà nước, nguồn nhân lực sẽ phát huy tối đa hiệu quả cao hướng
với bàn tay của Nhà nước, nguồn nhân lực sẽ phát huy tối đa hiệu quả lao động. Sự
quy hoạch phát triển sẽ được Chính phủ ban hành thơng qua các luật kinh tế, các
chính sách phát triển Công - Nông - Thương - Dịch vụ cân đối giữa đầu tư cho các

ngành, giảm thiểu sự xô bồ, chạy theo phong trào, đổ xơ vào những lợi ích trước
mắt mà qn mất lợi ích lâu dài, hao tốn tiền bạc của xã hội.

CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển NNL trong CNH-HĐH ở tỉnh Thanh Hóa

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nguồn nhân lực của tỉnh
2.1.1.1. Dân số và sự hình thành nguồn nhân lực

Thanh Hóa là một tỉnh có diện tích đứng thứ 4 cả nước với dân số đứng thứ 2 toàn
quốc. Tốc độ gia tăng dân số hàng năm là 1,045 %. Quy mô dân số cao và không
ngừng tăng lên tác động trực tiếp đến qui mô nguồn nhân lực của tỉnh. Hàng năm
có khoảng 55000 người bước vào độ tuổi lao động. Tốc độ tăng dân số không chỉ
tác động đến qui mô nguồn nhân lực mà còn tác động đến cơ cấu nguồn nhân lực

của tỉnh. Hiện nay Thanh Hóa đang thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình,
hạn chế tỉ lệ sinh hàng năm 0,75 %, có thể trong một vài năm tới cơ cấu nguồn
nhân lực của tỉnh có sự thay đổi .

2.1.1.2. Tác động của tăng giảm dân số cơ học đối với qui mô nguồn
nhân lực

Thanh Hóa là tỉnh có số lao động xuất khẩu tương đối cao. Hàng năm trung bình
khoảng hơn 5000 lao động xuất khẩu. Trong đó có những huyện như Quảng
Xương, Thanh Xuân có khoảng 1000 lao động đi xuất khẩu. Tuy nhiên việc xuất
khẩu lao động của Thanh Hóa còn chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn so với lao động của
tỉnh.

Hiện nay Thanh Hóa có tốc độ đầu tư phát triển khá cao. Tồn tỉnh có 5 khu cơng
nghiệp, kinh tế lớn, khu kinh tế Nghi Sơn, Lễ Môn, Đình Hương, Tây Gia; Bỉm
Sơn, Lam Sơn, thu hút rất nhiều lao động trong và ngoài tỉnh.

Hàng năm các doanh nghiệp trong tỉnh sử dụng khoảng 11.000 người. Trong một
vài năm tới số doanh nghiệp sẽ không ngừng tăng cao, qui mô sử dụng nguồn lao
động sẽ rất lớn. Điều này sẽ thu hút một lực lượng lao động rất lớn từ các tỉnh lân
cận về đây làm việc. Đây vừa là thuận lợi, cũng là thách thức lớn đối với tỉnh trong
việc giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh và đào tạo sử dụng nguồn
lao động có trình độ cao phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Thanh
Hóa
2.1.2.1. Hoạt động giáo dục đào tạo

Giáo dục đào tạo là lĩnh vực Thanh Hóa rất quan tâm, nhất là việc đào tạo nghề cho
thanh niên. Năm 2006, 100 % số huyện và 98 % xã phường hoàn thành phố cấp

tiểu học đúng độ tuổi, 100 % huyện và 98 % xã phường được cơng nhận hồn
thành phổ cập trung học cơ sở. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo không ngừng được quan tâm, phát triển. Năm 2000 số trường trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh là 1463 trường đến năm 2006 con số này tăng lên là
1482 số sinh viên đại học cao đẳng và giáo viên cũng không ngừng tăng lên.

Đặc biệt là vấn đề đào tạo nghề cho thanh niên đang ngày càng bức xúc đặt ra
nhiệm vụ cho toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp chiếm 27 % (2005) năm 2008 là 33,5 %. Năm 2007 tồn tỉnh có 74 cơ sở đào
tạo nghề, hàng năm tổ chức đào tạo nghề cho khoảng 40.000 người. Mạng lưới
nghề được phát triển theo ba cấp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề.
Tuy nhiên cơng tác dạy nghề cịn nhiều bất cập. Tỉ lệ chưa qua đào tạo chiếm 66 %,
hệ thống mạng lưới cơ sở dạy nghề phân bố chưa hợp lý chủ yếu tập trung ở các
thành phố, thị xã. Năng lực dạy nghề còn yếu. Các ngành nghề có khả năng tìm

kiếm được việc làm ngay sau đó cịn ít. Chất lượng đào tạo nghề còn thiếu, đội ngũ
giáo viên chưa được đảm bảo trình độ.

Cơng tác đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học, cao đẳng của Thanh Hóa còn
hạn chế đối với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, mà nổi lên là đào tạo không gắn
với nhu cầu sử dụng của xã hội gây lãng phí, thậm chí cản trở, kìm hãm sự phát
triển của tỉnh.

Trung bình hàng năm có khoảng 11000 sinh viên là con em Thanh Hóa đang học ở
các trường đại học, cao đẳng trong cả nước và tốt nghiệp ra trường nhưng chỉ có
khoảng 20 – 30 % sinh viên trở về tìm việc làm ở tỉnh, đây có thể là do cơ chế
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh còn chưa hợp lý.

2.1.2.2. Hoạt động y tế


Mạng lưới y tế tăng cường cả về cán bộ, cơ sở vật chất, có 60 % số xã có bác sỹ ,
30% số xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế. Số bác sỹ, số y sỹ, y tá cũng không
ngừng tăng lên. Chất lượng y tế cũng tăng lên, cải thiện trình độ, kỹ năng của các y
bác sĩ, cán bộ y tế cấp cơ sở. Điều này giúp cải thiện một bước chất lượng nguồn
nhân lực, trình độ sức khỏe của nhân dân.

Tóm lại: Từ thực trạng nguồn nhân lực tỉnh và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực tỉnh Thanh Hóa có thể rút ra một số khái quát sau:

+ Một là, lao động trong khu vực nơng thơn cịn rất lớn cả về qui mô và số lượng
lao động cho thấy Thanh Hóa là một tỉnh mà nơng nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng
khá lớn trong cơ cấu kinh tế tỉnh và trong cơ cấu lao động phân theo ngành nghề thì
lao động hoạt động trong lĩnh vực nơng thơn chiếm tỷ trọng lớn.

+ Hai là, số lao động vẫn tiếp tục tăng nhưng trình độ chun mơn kỹ thuật cịn rất
thấp là ở khu vực nơng thơn. Thanh Hóa đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực có
trình độ chun mơn kỹ thuật cao.

+ Ba là, năng lực quản lý, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và những chính
sách kêu gọi, thu hút những sinh viên đại học - Cao đẳng trở về phục vụ quê hương
còn hạn chế.

+ Bốn là, công tác đào tạo việc làm cho người lao động cịn rất nhiều hạn chế gây
thất thốt lớn cho xã hội.

2.2. Sự cần thiết khách quan và những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Thanh Hóa

2.2.1. Sự cần thiết khách quan


Theo quan điểm của triết học Mác- Lênin, lịch sử của nhân loại xét đến cùng là lịch
sử giải quyết vấn đề con người để đi đến mục đích cuối cùng là sự phát triển tồn
diện cá nhân trong xã hội văn minh. Khơng một dân tộc nào tồn tại và phát triển lai
không chú ý đến vấn đề con người. Ngày nay, nước ta đang trong q trình đổi mới
tồn diện và bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH việc phát triển con người là
một địi hỏi cấp bách. Khẳng định điều đó là do:

+ Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình CNH-HĐH. Mục tiêu
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là xây dựng một xã hội mà trong đó con
người được giải phóng, nhân dân được làm chủ, có nền văn hóa cao, tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, công bằng và
tiến bộ.

+ Con ng vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH

Thanh Hóa là một tỉnh đơng dân với 3.674.839( người) dân số trong độ tuổi lao
động là 2.270.104( người). Đây là nguồn lực vơ cùng lớn để hồn thành sự nghiệp
CNH-HĐH. Nếu sử dụng nguồn lực này có hiệu quả, còn ngược lại đây sẽ là mối
trở ngại trên con đường tiến bước của tỉnh.

Phát triển nguồn nhân lực Thanh Hóa cũng nhằm mục đích xây dựng các chương
trình, kế hoạch hóa nguồn nhân lực nhằm có những giải pháp cụ thể và hợp lý. Do
vậy phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa là tất yếu nó phù hợp với xu hướng
phát triển chung của đất nước.

2.2.2. Những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng thái độ mới đối với lao động
- Hồn thành cơng tác định hướng phát triển con người do Đảng lãnh đao trong

giai đoạn


+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tơc, chủ nghĩa
xã hội có ý chí vươn lên đưa đất nước, q hương thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu
đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân
tộc…

+ Có ý thức tập thể, đồn kết, đấu tranh vì lợi ích chung

+ Có lối sống lành mạnh nếp sống văn minh, cần kiệm liêm chính

+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kiến thức, kỹ năng sáng tạo vì
lợi ích bản thân, gia đình- xã hội

+ Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết trình độ chun mơn thẩm mỹ thể lưc.

- Để phát triển nguồn nhân lực cần phải thực hiện đồng bộ các vấn đề:

+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa

+ Ổn định chính trị mở rộng dân chủ là điều kiện để ổn định phát triển kinh tế

+ Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục- đào tạo

2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa

Nhận thức rõ vị trí, vai trị, tầm quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, hơn 10
năm qua, cùng với việc lãnh đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW,
ngày 6-8-2008, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về xây dựng đội ngũ
trí thức thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước; Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã quan

tâm lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo sự thay đổi lớn cả về số
lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.

Đặc biệt, trong những nhiệm kỳ gần đây và nhiệm kỳ 2015-2020, chương trình phát
triển nguồn nhân lực đều được xác định là chương trình trọng tâm của nhiệm kỳ.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định 5 chương trình
trọng tâm, 4 khâu đột phá, trong đó có Chương trình trọng tâm về đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực và khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.

Để xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, tỉnh Thanh Hóa đã chú trọng đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; xây dựng và tổ chức thực
hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh. Đội ngũ
cán bộ được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính
trị, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý Nhà nước theo chức danh vị
trí việc làm; ý thức đạo đức cơng vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức quốc phòng -
an ninh, tin học, ngoại ngữ; năng lực hội nhập quốc tế... Nhìn chung, đội ngũ cán
bộ trong hệ thống chính trị, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt của tỉnh được tăng
cường về số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng được nâng lên... Cùng với quan tâm


×