Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng (vpbank) – hội sở chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.05 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP

VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) – HỘI SỞ CHÍNH

Sinh viên thực hiện : Đoàn Thu Hiền
Lớp : CQ57/08.04
Chuyên ngành : Tài chính quốc tế
Giảng viên hướng dẫn : T.S Lê Thanh Hà

Hà Nội - 2023

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Đoàn Thu Hiền

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền CQ57/08.04



Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Kết cấu luận văn........................................................................................3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ....................................................4
1.1. Lý luận chung về thanh toán quốc tế......................................................4

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế...........................................................4
1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế.........................................................5
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.................................8
1.2. Thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ....................11
1.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ...................................11
1.2.2. Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
.................................................................................................................12
1.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ....................................................................................15
1.3. Sự cần thiết của phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh
toán quốc tế của các ngân hàng thương mại................................................16

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng thương mại.......................................20

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

1.4.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................20
1.4.2. Nhân tố khách quan.......................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) – HỘI SỞ CHÍNH.........24
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Hội
sở chính.......................................................................................................24
2.1.1. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Hội sở chính..........24
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Hội sở chính..........................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –
Hội sở chính............................................................................................27
2.1.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2021-2022
.................................................................................................................30
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Hội sở
chính............................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Hội sở chính..................................................32
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Hội sở
chính........................................................................................................39
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Hội sở
chính............................................................................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................55
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại.............................................................57

Sinh viên: Đồn Thu Hiền CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................60
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – HỘI SỞ CHÍNH.................63

3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ........................................................................................63
3.2. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ...................................................................64

3.2.1. Nhóm giải pháp chung..................................................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể..................................................................68
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.........................................................71
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................73
KẾT LUẬN.....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................79

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

1 BCT Bộ chứng từ
2 L/C Thư tín dụng
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHPH Ngân hàng phát hành
5 NHTB Ngân hàng thông báo
6 NHXN Ngân hàng xác nhận
7 NHTM Ngân hàng thương mại
8 NK Nhập khẩu
9 TDCT Tín dụng chứng từ
10 TMCP Thương mại cổ phần
11 TTQT Thanh toán quốc tế
12 VPBANK Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
13 XK Xuất khẩu
14 XNK Xuất nhập khẩu
15 KH Khách hàng

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ.............................................14
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng......27
Sơ đồ 3. Quy trình thanh tốn L/C nhập khẩu.................................................45
Sơ đồ 4. Quy trình thanh tốn BCT theo L/C xuất khẩu.................................52


Sinh viên: Đoàn Thu Hiền CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Hội sở chính (2021-2022)......................................................30
Bảng 2. Tổng trị giá thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Hội sở chính giai đoạn 2019 – 2022................................................33
Bảng 3. Tình hình thanh tốn quốc tế theo các phương thức tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Hội sở chính (2019-2022).........................35
Bảng 4. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Hội sở chính (2019-2022)......................................................37
Bảng 5. Doanh số phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu............................42
Bảng 6. Doanh số phát hành và thanh toán L/C xuất khẩu.............................48

Biểu đồ 1. Cơ cấu thanh toán quốc tế theo các phương thức tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Hội sở chính (2019-2022).........................35
Biểu đồ 2. Doanh số Thanh tốn L/C / Tổng doanh số TTQT........................39
Biểu đồ 3. Doanh số thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT................40
Biểu đồ 4. Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu..............................................43
Biểu đồ 5. Doanh số thanh tốn L/C xuất khẩu..............................................49

Sinh viên: Đồn Thu Hiền CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Xã hội ngày càng phát triển, sự giao lưu bn bán hàng hóa giữa các
quốc gia ngày càng nhiều, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một số nước
mà hoạt động mua bán đã lan rộng khắp các nước, các khu vực trên thế giới.
Chính vì vậy, một nghiệp vụ mới đã ra đời đáp ứng được các yêu cầu đó, đó
là Nghiệp vụ “Thanh toán quốc tế”.

Hơn thế, trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều đặt các
hoạt động giao lưu kinh tế quốc tế lên đầu và một trong những chiếc cầu nối
quan trọng đưa mỗi nước tham gia vào đời sống kinh tế chung tồn cầu chính
là hoạt động xuất nhập khẩu. Về cơ bản, Thanh toán quốc tế phát sinh dựa
trên cơ sở hoạt động ngoại thương, là khâu cuối cùng của một q trình sản
xuất và lưu thơng hàng hóa, là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh tế đối ngoại. Có thể nói, nếu khơng có hoạt động thanh tốn quốc
tế thì sẽ khơng có hoạt động kinh tế đối ngoại.

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thanh toán quốc tế là
một hoạt động thuần túy làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, việc
hoàn thiện và phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế ngân hàng hiện đại là
phương hướng quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của tất cả các ngân
hàng.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng đang từng
bước nỗ lực đẩy mạnh hoạt động Thanh tốn quốc tế, trong đó Hội sở chính –
là cơ quan đầu não cho hoạt động này, trực tiếp quản lý, kiểm tra, xử lý các
hoạt động thanh toán quốc tế trên tổng bộ và các ngân hàng đại lý.

Cùng với sự phát triển không ngừng của thương mại quốc tế, hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại cũng ngày càng đa dạng và
phong phú, những phương thức truyền thống như tiền mặt đã dần được thay


Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 1 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

thế. Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) được sử dụng phổ biến
và ưu việt hơn cả, bởi nó đảm bảo được quyền lợi tương đối cho cả người
mua và người bán.

Trong thời gian được thực tập tại Phịng Thanh tốn - Bộ phận Thanh
tốn quốc tế của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) - Hội
sở chính, em đã được tiếp cận, làm quen với quy trình Thanh tốn quốc tế tại
đây, đặc biệt là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Em nhận thấy
rằng, phương thức này được sử dụng chủ yếu hơn cả bởi lẽ nó chặt chẽ, an
tồn, nhanh chóng và thuận tiện. Cùng với những vấn đề đã nêu trên, em
muốn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) – Hội sở chính” nhằm tìm hiểm thêm về tình hình
hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, việc thực
hiện phương thức này trong thực tế như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) - Hội sở chính.

2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những kiến thức lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế nói

chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, kết hợp với việc tìm
hiểu thực tế hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Hội sở chính, bài viết với
mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại nơi đây, đánh giá thực trạng của việc sử dụng

phương thức này thông qua việc đưa ra những hạn chế và kết quả đạt được.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những kiến thức, lý luận về thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại.

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 2 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
– Hội sở chính trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương thu thập, tổng hợp số liệu, phương pháp thống

kê số liệu, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp so sánh, … để nghiên
cứu.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm ba chương chính:
Chương 1. Lý luận chung về thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ
Chương 2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) –
Hội sở chính


Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động thanh tốn theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) –
Hội sở chính

Sinh viên: Đồn Thu Hiền 3 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động tài chính quốc tế đầu tiên vì
nó gắn liền với các mối quan hệ thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại
và hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan và gắn liền với nhiều lĩnh vực,
mỗi lĩnh vực là một mắt xích khơng thể thiếu trong dây chuyền hoạt động tài
chính quốc tế của mỗi quốc gia. Hoạt động này được hình thành từ rất lâu đời,
khi mà việc giao lưu buôn bán hàng hàng hoá từ trao đổi hàng lấy hàng, sang
trao đổi hàng lấy tiền. Theo thời gian, sự phát triển của các phương tiện thanh
toán từ hàng sang tiền là các phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu,
thương phiếu, séc, điện chuyển tiền, … đã ngày một phát triển, hoàn thiện và
dần thay thế cho phương thức truyền thống trước đây như tiền mặt. Có thể
nói, thanh tốn quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và nhiều khi là
khâu quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng thương mại, bởi chỉ khi mà hoạt
động thanh toán diễn ra an tồn, trơi chảy thì người bán mới thu được tiền và
người mua mới nhận được hàng.

Như vậy, Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và

quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, các nhân nước khác,
hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan.

Dựa vào khái niệm trên, ta thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho các
nghĩa vụ phát sinh trên cả hoạt động kinh kế và phi kinh tế. Hơn nữa, cơ sở
hình thành quan hệ thanh tốn quốc tế xuất phát từ hoạt động ngoại thương,
nên trong quy chế các ngân hàng thương mại, cũng phân hoạt động thanh toán

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 4 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh toán trong ngoại thương (Thanh
toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (Thanh toán phi mậu dịch).

Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên
cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại cung ứng cho nước
ngoài theo giá cả thị trường quốc tế và dựa trên cơ sở hợp đồng ngoại thương
để tiến hành việc mua bán giữa các bên.

Thanh toán quốc tế phi ngoại thương là việc thực hiện thanh tốn khơng
dựa trên cơ sở hàng hố xuất nhập khẩu và cung ứng dịch vụ cho nước ngoài,
là việc thanh tốn cho các hoạt động khơng mang tính thương mại. Đó là việc
chi trả cho các chi phí cơ quan ngoại giao ở nước ngồi; chi phí đi lại, ăn ở
của các đoàn khách Nhà nước, tổ chức, cá nhân; chi phí quà biếu, trợ cấp của
tổ chức thiện nguyện nước ngoài cho các tổ chức, đoàn thể trong nước, …
1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế


Trước hết, TTQT tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hố, dịch vụ, đầu tư nước ngồi, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín
dụng quốc tế khác. Đồng thời, cũng là khâu cuối cùng của một q trình sản
xuất và lưu thơng hàng hóa. Việc TTQT được diễn ra nhanh chóng, chính xác
sẽ là tiền đề cho các hoạt động giao thương quốc tế được diễn ra sơi động, trơi
chảy và có hiệu quả; là cơ sở để các nhà sản xuất yên tâm đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu của mình. Nói cách khác, dưới góc nhìn kinh doanh, thì
nó phản ánh tính hiệu quả kinh tế, hiệu quả tài chính trong hoạt động của các
doanh nghiệp

Hơn thế, thanh tốn quốc tế cịn góp phần thúc đẩy mở rộng và đầu tư
nước ngoài, chu chuyển vốn trên toàn thế giới thông qua các ngân hàng
thương mại, du lịch, hợp tác quốc tế; thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia
hội nhập quốc tế, thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước.

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 5 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Đồng thời, hoạt động TTQT còn là một trong những yếu tố hạn chế rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Bởi, trong kinh tế đối
ngoại, sự xa cách về vị trí địa lý là rào cản để các bên tham gia tìm hiểu về
tình hình tài chính, khả năng thanh tốn của nhau trước khi thực hiện một hợp
đồng kinh tế. Chính vì vậy, việc tổ chức chặt chẽ các hoạt động thanh toán
quốc tế là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hạn chế
được những rủi ro trong kinh doanh, qua đó tạo điều kiện phát triển hoạt động
kinh tế đối ngoại.
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại


Theo khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Và thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của các NHTM.

TTQT có vai trị trung gian thanh tốn giúp cho q trình thanh tốn
được tiến hành một cách nhanh chóng, an tồn và trơi chảy. Q trình này
được thực hiện tốt, các NHTM sẽ đẩy nhanh được tốc độ chu chuyển của
luồng tiền, tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi
phí cho ngân hàng

Bên cạnh đó, thanh toán quốc tế là một hoạt động sinh lời của ngân
hàng. Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho
khách hàng và thu về khoản phí tương ứng với dịch vụ đó. Khoản phí này
khơng những bù đắp cho những chi phí mà ngân hàng bỏ ra khi cung cấp dịch
vụ thanh toán quốc tế, mà còn tạo ra một khoản lợi nhuận cho ngân hàng.

Giảm thiểu rủi ro trong giao dịch quốc tế: các ngân hàng thương mại
đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong giao dịch quốc tế.

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 6 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ bảo đảm thanh tốn và đảm bảo
tính an tồn và minh bạch trong quá trình giao dịch.

Và hơn thế, thanh tốn quốc tế khơng chỉ giúp các ngân hàng tăng thu
nhập, mở rộng quy mô vốn, đa dạng các dịch vụ và là yếu tố tạo nên mức độ

uy tín của khách hàng cả trong và ngồi nước, tạo độ tin cậy giữa các doanh
nghiệp và ngân hàng. Từ đó là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng tăng các
giao dịch quốc tế về cả số lượng và tỷ trọng, tăng hỗ trợ doanh nghiệp trong
tình trạng thiếu vốn, đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Thanh tốn quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Việc thực hiện thanh toán quốc tế một cách hiệu quả và an
toàn là rất cần thiết để đảm bảo các giao dịch xuất nhập khẩu được hoàn thành
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cụ thể, vai trị của thanh tốn quốc
tế đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như sau:

Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thu hồi tiền về từ các đối
tác nước ngoài: điều này giúp các doanh nghiệp có thể thu được tiền bán hàng
của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu rủi ri trong
việc chậm trễ thanh toán hoặc mất mát tiền. Từ đó, thúc đẩy tốc độ thanh toán
và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng quay vòng vốn.

Đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong q trình giao dịch: các
phương thức thanh toán quốc tế như chuyển khoản ngân hàng hay thẻ tín
dụng bảo đảm tính minh bạch và trung thực trong việc thanh toán. Điều này
giúp các doanh nghiệp cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện giao dịch, khuyến
khích các doanh nghiệp mở rộng quy mơ, tăng khối lượng giao dịch hàng hố.

Thanh tốn quốc tế cịn tạo sự kết nối giữa các doanh nghiệp với các
ngân hàng, các ngân hàng sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp nhập khẩu trong việc

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 7 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp


thanh toán cho đối tác nước ngoài. Điều này giúp các doanh nghiệp nhập khẩu
có thể mua hàng hố một cách linh hoạt và tiết kiệm được chi phí

Tóm lại, thanh tốn quốc tế có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp tiếp cận được thị trường nước ngoài
và thực hiện các giao dịch một cách an toàn và hiệu quả.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu

Trong ngoại thương, có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế được áp
dụng như ghi sổ, trả trước, chuyển tiền, nhờ thu hay tín dụng chứng từ, …
Mỗi phương thức thanh toán quốc tế đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng, phụ thuộc vào tính chất, mục đích và quy mơ của các giao dịch. Do đó,
khi lựa chọn phương thức thanh tốn phù hợp cho giao dịch quốc tế, các
doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn để bảo đảm tính an tồn, hiệu quả
và tiết kiệm chi phí trong q trình thanh toán.

Hiện nay, trong lĩnh vực thương mại quốc tế, có ba phương thức thanh
tốn quốc tế phổ biến được áp dụng rộng rãi là phương thức chuyển tiền,
phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ.
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền

Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó một khách hàng
(người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả một số tiền
nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.

Trong quá trình chuyển tiền quốc tế, thành phần tham gia bao gồm:
người chuyển tiền thường là người là người mua, người nhập khẩu, người có
nhu cầu gửi tiền từ quốc gia này sang quốc gia khác, … Người thụ hưởng là

người được nhận tiền, thường là người bán, nhà xuất khẩu, … Và thêm vào
đó là ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền, ngân hàng này đóng vai trị trung
gian giữa người u cầu chuyển tiền và người hưởng lợi. Ngân hàng này sẽ

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 8 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

xác nhận và xử lý việc chuyển tiền giữa người gửi và người nhận, đảm bảo
thanh toán đúng và đủ số tiền đến người hưởng lợi.

Phương thức chuyển tiền gồm ba loại là chuyển tiền trả trước, chuyển
tiền trả sau và chuyển tiền trả ngay. Phương thức này thường được tiến hành
bằng hình thức chuyển tiền bằng điện (T/T – Telegraphic transfer) và chuyển
tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer). Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh
hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn và
ngược lại. Do đó, căn cứ vào từng trường hợp mà khách hàng có thể lựa chọn
hình thức phù hợp cho mình.

Trong thanh toán quốc tế, phương thức này là một giải pháp thanh toán
thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng cho người sử dụng. Chi phí ngân hàng cho
phương thức này không cao, giúp cho người gửi tiền và người nhận tiền đều
được hưởng lợi về mặt chi phí. Tuy nhiên, điểm yếu của phương thức này là
sẽ có một số rủi ro cho cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Người xuất
khẩu có thể đối mặt với rủi ro khi người nhập khẩu khơng thanh tốn tiền
hàng, kéo dài thời gian trả tiền, bị chiếm dụng vốn. Điều này có thể gây ra sự
mất mát đáng kể cho người xuất khẩu và ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh
của họ. Ngược lại, nhà nhập khẩu cũng có thể đối mặt với rủi ro khi chuyển
tiền trả trước. Sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể khơng giao hàng, giao
không đúng thời hạn hoặc giao sai số lượng, chất lượng hàng hố. Chính vì

thế, bên cạnh những ưu điểm phương thức này cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro,
do đó thường chỉ áp dụng với các giao dịch quốc tế mà các bên mua bán uy
tín và tin tưởng lẫn nhau.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu

Nhờ thu là phương thức thanh tốn, trong đó, bên bán (người xuất
khẩu) sau khi hồn thành giao hàng, cung cấp dịch vụ, lập chỉ thỉ nhờ ngân
hàng phục vụ mình gửi bộ chứng từ thơng qua ngân hàng đại lý làm chức

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 9 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

năng thu hộ, xuất trình cho bên mua (người nhập khẩu) để được thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu.

Các bên tham gia phương thức này bao gồm: Người uy thác nhờ thu
(người xuất khẩu hay còn gọi chung là bên bán), ngân hàng nhận uỷ thác nhờ
thu (ngân hàng chuyển chứng từ, cũng là ngân hàng phục vụ cho bên bán),
người trả tiền (người nhập khẩu, bên mua), ngân hàng thu hộ, ngân hàng xuất
trình (ngân hàng phục vụ cho bên mua).

Phương thức nhờ thu có hai hình thức đó là nhờ thu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ:

* Nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn, trong đó người xuất khẩu
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu
do mình lập ra (chứng từ tài chính), cịn các chứng từ thương mại (chứng từ
hàng hoá) được người xuất khẩu gửi thẳng cho người nhập khẩu mà không
cần thông qua ngân hàng phục vụ mình. Phương thức này cịn được gọi là nhờ

thu hoàn hảo.

Thực tế thì phương thức nhờ thu trơn khơng đảm bảo quyền lợi cho bên
bán và có rủi ro cho bên mua. Trong trường hợp, hối phiếu trả ngay đến trước,
người mua sẽ phải thanh toán tiền ngay mà chưa biết hàng hố chuyển đến có
đạt tiêu chuẩn hay khơng. Tuy nhiên, rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất nhau,
bao gồm khả năng nhà nhập khẩu chưa phải thanh tốn tiền nhưng đã có được
chứng từ để nhận hàng, khi đó người xuất khẩu dễ bị chiếm dụng vốn, thanh
toán chậm hoặc từ chối thanh toán từ nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu
khơng có khả năng trả tiền hoặc vỡ nợ, nhà xuất khẩu sẽ không nhận được
tiền và việc thanh tốn cũng có thể dây dưa, chậm trễ ảnh hưởng đến việc
kinh doanh của người xuất khẩu.

* Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn, trong đó người
xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu khơng những

Sinh viên: Đồn Thu Hiền 10 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với
điều kiện người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
thu hộ mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để đi nhận hàng.

Khi thanh toán theo phương thức này, cả nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu đều có thể gặp một số rủi ro. Nhà xuất khẩu có thể gánh chịu hậu quả
khi ngân hàng đại lý nhờ thu sai sót trong quá việc thực hiện lệnh nhờ th, hoặc
người nhập khẩu từ chối thanh toán, từ chối chấp nhận thanh toán trong khi
hàng hoá đã được gửi đi từ trước thì tồn bộ rủi ro sẽ do người xuất khẩu
gánh chịu. Bên cạnh đó, nhà nhập khẩu cũng có rủi ro khi nhà xuất khẩu gian

lận thương mại khi lập bộ chứng từ gỉa dẫn đến sai sót trong khớp hàng với
chứng từ, hoặc khi nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh tốn hối phiếu kỳ hạn
thì buộc phải thanh toán hối phiếu khi đến hạn thanh toán, nếu khơng, có thể
bị nhà xuất khẩu kiện ra tồ.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được xem là phổ biến nhất
trong thanh toán quốc tế bởi vì đảm bảo tính an tồn cho cả người xuất khẩu
và người nhập khẩu. Phương thức này đảm bảo cho người xuất khẩu rằng họ
sẽ được thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn, trong khi đó người nhập khẩu sẽ
chỉ thanh toán khi đã được chứng minh rằng hàng hố đã được vận chuyển
đầy đủ và chính xác theo thoả thuận. Tính an tồn và minh bạch của tín dụng
chứng từ khiến nó trở thành một trong những phương thức thanh toán được sử
dụng phổ biến nhất trong thương mại quốc tế, khắc phục được những rủi ro cơ
bản mà các phương thức khác chưa giải quyết được.
1.2. Thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ

Theo định nghĩa trong bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ số 600, bản sửa đổi năm 2007 (UCP 600) do Phòng thương mại

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 11 CQ57/08.04

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

quốc tế (ICC) phát hành thì phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là “một
sự thoả thuận” trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu
cầu của một khách hàng (người xin mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ
ba hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó hoặc sẽ trả,
chấp nhận mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho phép một

ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ
các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra đều thực hiện đầy đủ”.

Theo UCP 600, thư tín dụng (Credit, Letter of Credit – L/C) là một văn
bản pháp lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thơng thường là ngân
hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên
cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng được các điều khoản trong tín dụng thư.
Thư tín dụng được tạo lập trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa người mua và
người bán, giấy đề nghị mở L/C do người mua lập và nộp vào ngân hàng.
Phần lớn các điều khoản trên L/C xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp
đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở thì nó hồn tồn độc lập với
hợp đồng thương mại đó.
1.2.2. Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

* Các bên tham gia:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant): Là người mua, người
nhập khẩu, người trả tiền. Là bên đề nghị ngân hàng phục vụ phát hành L/C
để làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thanh toán cho người bán. Người xin mở L/
C có thể là người mua, người nhập khẩu, người mở L/C hoặc người trả tiền,
có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ
hưởng L/C
- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán
hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán số tiền quy định trong L/C. Người

Sinh viên: Đoàn Thu Hiền 12 CQ57/08.04


×