Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.3 KB, 32 trang )

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Ba Đình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình – tiền thân là chi
điếm Ngân hàng Đội Cấn – được thành lập từ năm 1958, có trụ sở tại Phố Đội
Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, (Nay là 142 phố Đội Cấn). Lúc đầu
biên chế cán bộ làm việc của Chi điếm chỉ có 18 người, trong đó có 2 đồng chí
là Lãnh đạo, còn lại là cán bộ nghiệp vụ, hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có
Ban Lãnh đạo, Phòng tín dụng, Phòng kế toán giao dịch, Phòng hành chính và 2
đại lý tiết kiệm số 6 và số 8 đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay từ
những ngày đầu thành lập dưới sự lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Thành phố, Chi điếm Ngân hàng Đội Cấn đã triển khai thực hiện 2 nhiệm
vụ vừa cấp bách vừa quan trọng, đó là vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa
củng cố tổ chức và hoạt động của bộ máy Ngân hàng nhằm thực hiện nhiệm vụ
khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế Thủ đô trong các giai đoạn (Từ 1958
đến nay). Mục tiêu hoạt động của Chi điếm lúc đó không mang tính lợi nhuận
mà chủ yếu mang tính bao cấp hoạt động theo mô hình quản lý một cấp.
Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay
là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính,
kế hoạch hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân
hàng 2 cấp (NHNN – NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh
doanh, các Ngân hàng Quốc doanh lần lượt ra đời. Trong bối cảnh chuyển đổi
đó, Chi điếm Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh
NHTM Quốc doanh với tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
(NHCT BD) trực thuộc Ngân hàng Tp Hà Nội. Hoạt động của Chi nhánh mang
tính kinh doanh thực sự thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ,
lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hóa các loại hình
kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm
dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này NHCT BD hoạt đông theo mô hình quản
lý NHCT 3 cấp (Trung ương – Thành phố - Quận ). Với mô hình quản lý này,


trong những năm thành lập (7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh của NHCT kém
hiệu quả, không phát huy được ưu thế của một Chi nhánh NHTM trên địa bàn
Thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố
Hà Nội,cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô
hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng. trước những khó khăn vướng
mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993,
NHCT VN thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (Trung ương –
Quận ), cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Ngay sau khi
nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ
cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT BD đã có sức bật
mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng
lực và uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường, nhanh
chóng tiếp cận thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích
nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo
định hướng “ Ổn định – An toàn – Hiệu quả và Phát triển ” cả về quy mô tốc độ
tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu mạng lưới, tổ chức bộ máy.
Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên
300 cán bộ công nhân viên (Trong đó 85% có trình độ Đại học và trên Đại học,
10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo ĐH, còn lại là lao động giản đơn )
với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 11 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên
một địa bàn rộng bao gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ. Dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và quyết tâm đổi mới, nhờ đó mà hoạt
động của NHCT BD trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể,
trở thành một trong những Chi nhánh dẫn đầu của hệ thống NHCT Việt Nam, có
nhiều những đóng góp quan trọng cho hệ thống NHCT, nhiều cán bộ lãnh đạo
của Chi nhánh đã trưởng thành đi lên, giữ những vị trí lãnh đạo chủ chốt của
NHCT Việt Nam hiện nay. Từ năm 1993 đến nay, NHCT Ba Đình liên tục được
NHCT công nhận là một trong những Chi nhánh xuất sắc trong hệ thống NHCT.

Uy tín của Chi nhánh NHCT BD với Xã hội, với ngành và các địa phương luôn
được trân trọng, là địa chỉ đáng tin cậy của mọi khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình
+ Căn cứ theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của NHCT VN được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại quyết định so 1325/QD - NHNN ngày
28/11/2002
+ Căn cứ vào Quyết định số 090/QD – NHCT ngày 04/06/2003 của Hội
đồng quản trị về việc “ Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện
đại hóa Chi nhánh ” .
 Thì cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình như sau :
+ Ban giám đốc : gồm một Giám đốc phụ trách các vấn đề chung và 4
Phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và các vấn đề cụ thể
+ Các phòng ban nghiệp vụ : Gồm 12 phòng nghiệp vụ và các phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trên địa bàn Quận Ba Đình
1.Phòng Kế Toán 7.Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ
2.Phòng Thanh Toán XNK 8.Phòng Thông Tin Điện Toán
3.Phòng Khách Hàng Số 1 9.Phòng Tổ Chức Hành Chính
4.Phòng Khach Hàng Số 2 10.Phòng Kiểm Tra, Ksoát Nội Bộ
5.Phòng Khách Hàng Cá Nhân 11.Phòng Giao Dịch Tây Hồ
6.Phòng Tổng Hợp Tiếp Thị 12.Phòng Quản Lý RR&Nợ Có VĐ
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi
nhánh NHCT Ba Đình
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Chi nhánh luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng
và tập trung mọi nguồn lực để tăng trưởng nguồn vốn huy động. Trong những
năm qua công tác huy động vốn của Chi nhánh luôn đứng trước nhiều khó khăn
do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các NHTM cổ phần, sự tác động ngược của chính
sách thắt chặt tín dụng và sàng lọc khách hàng, sự thay đổi cơ chế, chính sách
của Chính phủ đối với một số ngành, tổ chức kinh doanh, xã hội. Tuy nhiên,
nhờ các biện pháp tích cực như đổi mới, chuẩn hoá phong cách giao dịch, đưa ra

nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn, đa dạng, chủ động tìm kiếm nguồn vốn
và thu hút nguồn tiền từ các dự án, duy trì mối quan hệ tốt đối với các khách
hàng truyền thống, tích cực thu hút thêm lượng khách hàng mở tài khoản tiền
gửi bằng các chính sách lãi suất linh hoạt
Trong giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2007 tổng nguồn vốn huy động của
NHCT BĐ liên tục tăng. Điều ấy được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau
Bảng 1 : Nguồn vốn huy động của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : tỷ đồng

m
Nguồn vốn huy động
Tăng so với năm kế tiếp
So với kế hoạch
Tuyệt đối Tương đối (%)
2005 4372 551 13 95.7
2006 4568 196 4 96.4
2007 5307 739 14 98.0
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đến 2007
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn huy động vốn liên tục tăng
qua các năm, năm 2006 chỉ tăng 4% so với năm 2005, nhưng sang tới năm 2007
đã tăng tới 14% chứng tỏ hoạt động huy động vốn của NHCT BĐ ngày càng tỏ
ra có hiệu quả. Uy tín của Ngân hàng ngày càng cao trong con mắt của khách
hàng.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu tư
kinh doanh của NHCT BĐ liên tục phát triển qua các năm. Tổng dư nợ đầu tư
và cho vay đến năm 2007 đạt 4902 tỷ đồng, so với kế hoạch năm đạt 186 %, so
với năm truớc tăng 55,37 %
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay của NHCT BĐ

Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng dư
nợ
Dư nợ
NH
Dư nợ
trung
và dài hạn
Dư nợ
VNĐ
Dư nợ ngoại
tệ quy VNĐ
2005 2957 2070 887 2048 909
2006 3155 2152 1003 2183 972
2007 4902 3300 1602 3350 1552
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đến 2007
Đây là kết quả của Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn
khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh vay vốn tại Chi nhánh, đồng thời
thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài
chính của các doanh nghiệp vay vốn, giảm dần dư nợ của những doanh nghiệp
quá yếu kém, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo.
Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh có xu hướng tăng dần.
Năm 2005 chiếm 30%, năm 2006 chiếm 31,8%, năm 2007 chiếm 32,7%. Điều
này cho thấy nhu cầu của khách hàng về các khoản vay trung và dài hạn ngày
càng cao, và sự đáp ứng nhu cầu đó của Chi nhánh ngày càng tốt. Các khoản
vay trung và dài hạn có độ rủi ro đối với khách hàng do đó xu hướng tăng các
khoản vay này thể hiện mối quan hệ làm ăn khăng khít giữa Chi nhánh với
khách hàng, uy tín của Chi nhánh ngày càng tăng cao.

Ngoài ra chất lượng tín dụng cũng được Ngân hàng chú trọng và nâng
cao, thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Tình hình nợ quá hạn của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm Tổng dư nợ Nợ quá hạn Tỷ trọng nợ quá hạn
2005 2957 7,7 0,26
2006 155 4,4 0,14
2007 902 2,2 0,09
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đến 2007
Đạt được kết quả này là do Chi nhánh đã chủ trương đầu tư tín dụng hợp
lý như : lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, có tình hình tài chính lành
mạnh, có tín nhiệm đối với Ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, chấm dứt
quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh
thua lỗ.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán
a. Hoạt động thanh toán trong nước
Trong giai đoạn nghiên cứu, nhất là năm 2005, NHCT VN chuyển sang
giao dịch trên hệ thống INCAS, Chi nhánh đã giữ và thu hút thêm được nhiều
khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản và ngày càng có xu hướng thu hẹp
được việc thanh toán bằng tiền mặt. Doanh số thanh toán của Chi nhánh qua các
năm như bảng sau:
Bảng 4 : Doanh số thanh toán trong nước của NHCT BĐ từ năm 2005 đến
năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm Doanh số TT Thanh toán dùng TM Thanh toán ko dùng TM
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
2005 63144 8999 14,3 54145 85,7
2006 73500 7081 9,6 66419 90,4
2007 79742 6938 8,7 72804 91,3
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đên 2007
b. Hoạt động thanh toán quốc tế
Để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ phí và cung cấp các sản phẩm dịch vụ
đa dạng cho khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh, Chi nhánh đã mở rộng và
phát triển các hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành và thanh
toán L/C. Do đó doanh thu từ hoạt động TTQT qua các năm đều tăng, điều này
thể hiện rõ qua bảng sau
Bảng 5 : Thu từ hoạt động TTQT của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007
Thu từ hoạt động TTQT 3.429 4.008 4.210
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đến 2007
Trong TTQT khách hàng của NHCT BĐ chủ yếu là các đơn vị sản xuất,
thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất knh doanh nên nghiệp vụ
TTQT của Ngân hàng chủ yếu phục vụ mở và thanh toán L/C NK, thanh toán
chuyển tiền và nhờ thu. Số thu từ thanh toán L/C XK khá nhỏ so với việc thanh
toán L/C NK. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu sau :
Bảng 6 : Các chỉ tiêu TTQT của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Kim ngạch L/C 130946 133760 151094

Kim ngạch L/C NK 125492 127974 142146
Kim ngạch L/C XK 5454 5786 8948
Kim ngạch nhờ thu 9104 9367 17244
Kim ngạch T/T 26912 33243 38372
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đến 2007
+ Về kinh doanh ngoại tệ :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh có xu hướng tăng. Ngoài
thu đổi, mua bán ngoại tệ của các đại lý, qua thị trường tự do và thị trường liên
Ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các DNXK, đơn vị có nguồn
ngoại tệ lớn, đồng thời theo dõi sat sao chặt chẽ luồng tiền đi, đến, tỷ giá , hạn
mức, điều chỉnh vốn. Do đó Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu về ngoại tệ
thanh toán cho khách hàng, rất ít có rủi ro trong mua bán ngoại tệ .
Bảng 7 : Doanh số mua bán ngoại tệ của NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Tổng doanh số 493371 878730 948214
Doanh số mua 247379 440600 484114
Doanh số bán 245992 245992 464100
Nguồn : Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ năm 2005
đến năm 2007
+ Về chi trả kiều hối :
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất
nước và là cơ sở để Chi nhánh có thể tăng nguồn ngoại tệ do mua lại và đồng
thời tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng nên Chi nhánh đã tổ chức đào tạo, bố trí
cán bộ và bộ phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Chi
nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng
Swift. Từ năm 2005 đến năm 2007, lượng kiều hối của Chi nhánh chi trả được

như sau :
Bảng 8 : Lượng chi trả kiều hối của NHCT BĐ từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị : USD
Năm 2005 2006 2007
Lượng chi trả kiều hối 1.745.693 1.820.539 2.071.278
Nguồn : Các báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT BĐ từ
năm 2005 đến năm 2007
2.1.3.4. Các hoạt động khác
a. Dịch vụ thanh toán qua thẻ
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động trong hội nhập, Chi nhánh
coi phát triển công nghệ là mũi nhọn và đã ứng dụng và phát triển nhiều công
nghệ hiện đại như : chương trình hiện đại hoá INCAS, giao dịch một cửa, thanh
toán điện tử ... nhờ vậy mà mọi hoạt động của Chi nhánh đều liên tục tăng
trưởng.
Các loại thẻ của NHCT đang ngày càng phát triển, ví dụ thẻ nợ E- Parter
của NHCT VN có nhiều tiện ích vượt trội vá được đánh giá cao. Trong năm
2007 Chi nhánh đã phát hành 3096 thẻ ATM, tăng 210% so với năm 2000, đưa
tổng số thẻ ATM của Chi nhánh đang quản lý lên 7.469 thẻ. Đã lắp đặt thêm 15
máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng, phát hành 60 thẻ thanh toán
quốc tế, đạt 105% kế hoạch năm
b. Quản lý kho quỹ
Khối lượng tiền mặt thu chi qua ngân quỹ của ngân hàng trong năm đạt
15.612 tỷ VNĐ tăng 35,8% so với năm trước, ngoại tệ đạt 409 triệu USD tăng
18,3%, công tác kho quỹ của Chi nhánh luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối từ
khâu vận chuyển, giao nhận tiếp quỹ đến việc thực hiện thu chi tại các quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch, chế độ ra vào kho. Qua các đợt kiểm tra của NHNN Hà
Nội và NHCT VN công tác kho quỹ của Chi nhánh đều được nhận xét, đánh giá
là đơn vị đã chấp hành tốt các quy chế thu chi tiền mặt và bảo quản an toàn kho
quỹ. Tuy nhiên việc thu tiền mặt ngoại tệ còn chưa được tốt lắm, cần phải rút
kinh nghiệm, và tích cực học tập, tăng cường kiểm tra giám sát.

c. Công tác thông tin điện toán
Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết
bị và trình độ cán bộ điện toán. nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại chi nhánh
luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc,góp phần quan trọng đưa
chương trình hiện đại hoá INCAS của Ngân hàng Công thương đi vào hoạt
động. Đồng thời chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng
dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian chờ xử lý chứng từ
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình
2.2.1. Quá trình phát triển, phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh
NHCT Ba Đình
2.2.1.1. Quá trình phát triển hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ
Năm 1996, phòng TTQT được thành lập tại Chi nhánh và chính thức đi
vào hoạt động. Từ đó đến nay, công tác TTQT của Chi nhánh đã đáp ứng được
đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về thanh toán XNK của khách hàng. Từ chỗ
thanh toán chỉ đạt vài ngàn lượt chứng từ với số tiền thanh toán vài chục tỷ
đồng, đến nay hoạt động TTQT của Chi nhánh đã đạt con số trên 450 ngàn lượt
chứng từ hàng năm với số tiền lên tới hàng chục tỷ đồng
Ngay từ những ngày bắt đầu thực hiện hoạt động, NHCT BĐ đã nhanh
chóng chứng tỏ hoạt động TTQT là một trong những thế mạnh của mình. Thực
tế là trong những năm vừa qua, thị phần TTQT của Chi nhánh không ngừng
được mở rộng. Với những nỗ lực thường xuyên của mình, Chi nhánh đã giúp đỡ
rất nhiều cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thêm nhiều mối quan hệ
kinh tế ra thị trường nước ngoài
Trong khi ngày càng có nhiều ngân hàng được cấp giấy phép hoạt động ở
Việt Nam cũng như đựoc phép tham gia hoạt động TTQT thì thị phần thanh toán
của Chi nhánh vẫn giữ được ở mức tương đối ổn định. Hàng năm hoạt động
TTQT mang lại khoảng 10% thu nhập cho Chi nhánh. Đây là con số chứng tỏ
quy mô hoạt động TTQT ở Chi nhánh không phải là nhỏ nếu đem so với thu

nhập từ các hoạt động khác trong mối tương quan với các ngân hàng trên thị
trường Việt Nam
Bảng 9 : Tình hình TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Kim ngạch L/C 130946 133760 151094
Kim ngạch nhờ thu 9104 9367 17244
Kich ngạch T/T 26912 33243 38372
Nguồn : Báo cáo kinh doanh đối ngoại NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Hoạt động TTQT của Chi nhánh hiện nay thực hiện đầy đủ các nghiệp
vụ của một ngân hàng hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng
được yêu cầu vận động của nền kinh tế. Chi nhánh ngày càng được hoàn thiện
và hiện đại với mạng lưới thanh toán quốc tế nội bộ IBS kết nối tự động 24/24h
trong ngày. Ngày nay NHCT BĐ đã có quan hệ giao dịch với trên 450 ngân
hàng đại lý và tổ chức tiền tệ trên toàn thề giới
Qua 12 năm triển khai, hoạt động TTQT của Chi nhánh đã phát triển, mở
rộng trên nhiều mảng nghiệp vụ hợp thành như : Nghiệp vụ ngân hàng đại lý ,
thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư kinh doanh trên thị trường vốn
quốc tế, kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , …Sự phát triển hoạt động
TTQT 12 năm qua của Chi nhánh NHCT BĐ cũng đã tạo động lực để phát triển
các sản phẩm dịch vụ ngoại tệ khác như huy động vốn ngoại tệ, cho vay bằng
ngaọi tệ, đầu tư tiền gửi ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc, mua bán tiền
mặt ngoại tệ … góp phần tạo ra sự thay đổi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong
mối quan hệ với khách hàng và đối tác trên thị trường trong và ngoài nước
2.2.1.2. Phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ
Chi nhánh NHCT BĐ là chi nhánh cấp I của NHCT VN nên được HSC
ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ như : nghiệp vụ nhờ thu, thư tín dụng, bảo
lãnh trong nước (riêng bảo lãnh nước ngoài chỉ được thực hiện khi có văn bản

ủy quyền của Tổng giám đốc NHCT VN), biên lai tín thác, mua bán, chiết khấu
chứng từ, hối phiếu và được phép khởi tạo các giao dịch trong hệ thống tài trợ
thương mại trong phạm vi đựoc ủy quyền. NHCT VN sẽ có văn bản ủy quyền
cụ thể các loại điện do NHCT BĐ khởi tạo được chuyển tiếp tự động sang hệ
thống SWIFT và các loại điện phải dừng lại để kiểm soát và phê duyệt tại HSC
trước khi truyền ra ngoài hệ thống NHCT VN
2.2.2. Vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT tại NHCT BĐ
Những năm qua, trong TTQT hàng hóa XNK, phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức
thanh toán khác do tính ưu việt và do sự phát triển của hoạt động thương mại
quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp tới phương thức thanh toán này. Đối với Chi
nhánh, tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm
khoảng 75 đến 80% tổng giá trị kim ngạch trong TTQT
Bảng 10 : Tỷ trọng TT theo L/C trong hoạt động TTQT tại NHCT BĐ
Đơn vị : 1000 USD
Năm K/N T/T
K/N nhờ
thu
K/N L/C
Tổng K/N
TT
Tỷ trọng
K/N L/C
(%)
2005 26912 9104 130946 166962 78,4
2006 33243 9367 133760 176370 75,8
2007 38372 17244 151094 206710 73,1
Tổng 98527 35715 415800 550042 75,6
Nguồn : Báo cáo kinh doanh đối ngoại NHCT BĐ từ năm 2005 đến 2007
Theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng phương thức TTQT được sử

dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ bởi những ưu điểm của nó.

×