Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰ M PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚ NG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 125 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON – NGHỆ THUẬT

----------

ĐẶNG TRẦN KHÁNH HUYỀN

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Quảng Nam, tháng 06 năm 2020

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON – NGHỆ THUẬT

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI

THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY



Sinh viên thực hiện:
ĐẶNG TRẦN KHÁNH HUYỀN

MSSV: 2116120128
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

KHÓA 2016 – 2020
Cán bộ hướng dẫn :
ThS. HUỲNH THỊ TỈNH

MSCB: ………

Quảng Nam, tháng 06 năm 2020

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ giúp
đỡ dù ít hay nhiều dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người xung quanh. Để hồn
thành được bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát
triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5 đến 6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng
ngày”. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở
trường, tìm tịi học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài, em
ln nhận được sự giúp đỡ động viên hướng dẫn tận tình từ phía thầy cô.

Với tình cảm chân thành nhất em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu nhà trường Đại học Quảng Nam, quý thầy cô giáo khoa Tiểu học - Mầm non -
Nghệ thuật đã dành trí thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn tri thức quý
báu cho chúng em trong suốt 7 kỳ học tập vừa rồi.


Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Huỳnh Thị
Tỉnh người đã hướng dẫn em chu đáo, tận tình chỉ dạy, giúp đỡ em trong suốt thời
gian qua để em có thể hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và giáo viên các lớp mẫu giáo
trường mầm non Thực Hành – Tp. Tam Kỳ - Quảng Nam đã tạo điều kiện hướng dẫn
và cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tìm hiểu và thực nghiệm
tại trường.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hồn thành tốt bài khóa luận nhưng
nghiên cứu trong thời gian khá ngắn. Bên cạnh đó với kinh nghiệm và năng lực của
bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét đóng góp của q thầy cơ
giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Đặng Trần Khánh Huyền

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế một số trò chơi
học tập nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua
sinh hoạt hằng ngày” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu sử dụng
trong khóa luận của tôi là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một
cơng trình nào khác.

Tam Kỳ, ngày tháng 06 năm 2020
Tác giả khóa luận


Đặng Trần Khánh Huyền

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT VIẾT TẮT NỘI DUNG
Ban giám hiệu
01 BGH Biểu tượng
Biểu thượng thời gian
02 BT Đối chứng
Định hướng thời gian
03 BTTG Mầm non
Mẫu giáo
04 ĐC Giáo dục
Giáo viên
05 ĐHTG Giáo dục mầm non
Giáo dục và đào tạo
06 MN Trò chơi học tập
Thời gian
07 MG Thực nghiệm
Tỉ lệ
08 GD Trung bình
Trung bình cộng
09 GV Sinh hoạt hằng ngày
Số lượng
10 GDMN

11 GD&ĐT

12 TCHT


13 TG

14 TN

15 TL

16 TB

17 TBC

18 SHHN

19 SL

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên Nội dung Trang

Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của trò
01 Bảng 2.1 chơi học tập trong việc phát triển khả năng định 28

hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi

02 Bảng 2.2 Nội dung dạy trẻ ĐHTG ở trường mầm non 29

Nhận thức của GV về ưu thế của chế độ SHHN đối
03 Bảng 2.3 với việc thiết kế TCHT phát triển khả năng ĐHTG 30

cho trẻ 5-6 tuổi

Thực trạng việc thiết kế TCHT nhằm phát triển khả
04 Bảng 2.4 năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi của GV thông qua 30
SHHN

05 Bảng 2.5 Thực trạng mức độ thiết kế TCHT theo các nội dung 31

dạy trẻ 5-6 tuổi ĐHTG thông qua SHHN

06 Bảng 2.6 Các hoạt động mà GV thường lồng ghép TCHT phát 32

triển khả năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi

Những khó khăn mà giáo viên thường gặp khi thiết
07 Bảng 2.7 kế TCHT nhằm phát triển khả năng định hượng thời 33

gian cho trẻ 5-6 tuổi

08 Bảng 2.8 Thực trạng mức độ ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi 36

09 Bảng 3.1 Mức độ ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC 60

trước thực nghiệm tác động

10 Bảng 3.2 Bảng so sánh mức độ ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi ở 2 62

nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm

11 Bảng 3.3 Mức độ ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi ở nhóm TN trước và 64

sau TN tác động


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Tên Nội dung Trang

01 Bảng 3.1 Mức độ ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC 61

trước thực nghiệm

02 Bảng 3.2 So sanh mức độ ĐHTG của trẻ 5- tuổi ở 2 nhóm TN 63

và ĐC sau thực nghiệm

03 Bảng 3.3 Biểu đồ thể hiện mức độ ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi 65

nhóm TN trước và sau TN tác động

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................4
8. Đóng góp của đề tài.................................................................................................7
9. Cấu trúc của đề tài...................................................................................................8
B. NỘI DUNG..........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP

NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ
5-6 TUỔI THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY .........................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................9
1.1.1. Khái niệm thiết kế .............................................................................................9
1.1.2. Khái niệm thời gian...........................................................................................9
1.1.3. Sự định hướng thời gian..................................................................................11
1.1.4. Khái niệm về trò chơi học tập .........................................................................11
1.1.5. Sinh hoạt hằng ngày........................................................................................12
1.2. Trò chơi học tập..................................................................................................13
1.2.1. Đặc điểm của TCHT .......................................................................................13
1.2.2. Cấu trúc trò chơi học tập.................................................................................13
1.2.3. Vai trò của TCHT đối với trẻ mầm non..........................................................15
1.3. Một số vấn đề về dạy học định hướng thời gian ................................................16
1.3.1. Đặc điểm về sự định hướng thời gian của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6
tuổi nói riêng .............................................................................................................16
1.3.2. Nội dung dạy trẻ 5 – 6 tuổi định hướng thời gian...........................................18
1.3.3. Quá trình phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5 - 6 tuổi ...........19

1.4. Chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường MN ...............................................................21
1.5. Lợi thế của SHHN đối với việc thiết kế TCHT phát triển khả năng ĐHTG cho
trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................................22
1.6. Yêu cầu thiết kế các trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng định hướng thời
gian cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................................22
1.7. Quy trình thiết kế các TCHT nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian
cho trẻ 5-6 tuổi ..........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI
HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY....................25
2.1. Vài nét về trường mầm non Thực Hành – TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam ......25
2.1.1 Cơ sở vật chất..................................................................................................26

2.1.2 Số lượng trẻ ở trong nhà trường......................................................................26
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế TCHT nhằm phát triển khả năng định hướng
thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua SHHN ..............................................................27
2.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................27
2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra..........................................................................27
2.2.3. Nội dung điều tra.............................................................................................27
2.2.4. Kết quả điều tra ...............................................................................................28
2.2.5. Đánh giá thực trạng .........................................................................................33
2.2.6. Nguyên nhân thực trạng ..................................................................................34
2.2.7. Thực trạng mức độ định hướng thời gian của trẻ 5-6 tuổi ..............................34
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ TRÒ CHƠI NHẰM
PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ 5-6
TUỔI THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY .............................................38
3.1. Nguyên tắc thiết kế TCHT phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi ...........38
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục và nội dung chương trình phát triển khả năng
định hướng thời gian .................................................................................................38
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo nhận thức của trẻ ...........................................................38
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng ...................................................................39

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hấp dẫn ...................................................................39
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi...39
3.2. Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ
5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày ....................................................................40
3.2.1. Thiết kế 1: TCHT nhằm ôn luyện việc nhận biết trình tự và gọi tên các buổi
trong ngày (sáng, trưa, chiều, tối) .............................................................................40
3.2.2. Thiết kế 2: TCHT nhằm dạy trẻ nhận biết các ngày trong tuần. .................44
3.2.3. Thiết kế 3: TCHT nhằm dạy trẻ nhận biết thời gian trên tờ lịch .................47
3.3. Thiết kế 4: TCHT nhận biết thời gian trên đồng hồ .......................................50
3.4. Thiết kế 5: TCHT nhận biết hôm qua hôm nay và ngày mai..........................53
3.5 Thực nghiệm một số TCHT đã được thiết kế nhằm phát triển khả năng ĐHTG

cho trẻ 5-6 tuổi thông qua SHHN .............................................................................55
3.5.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................55
3.5.2 Nội dung thực nghiệm......................................................................................55
3.5.3 Đối tượng thực nghiệm................................................................................56
3.5.6 Thời gian thực nghiệm.................................................................................56
3.5.7 Điều kiện để tiến hành thực nghiệm ................................................................57
3.5.8 Các thang điểm đánh giá ..................................................................................57
3.5.9 Quy trình thực nghiệm.................................................................................58
3.5.10 Tổ chức thực nghiệm......................................................................................58
3.6 Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................................59
3.6.1.Kết quả điều tra trước khi tiến hành thực nghiệm............................................59
3.6.2 Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ...............................................................61
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................67
1. Kết luận ..............................................................................................................67
2. Kiến nghị ............................................................................................................67
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................69
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................... P 1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và
cũng là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách của con
người, giữ vị trí mở đầu cho tồn bộ q trình GD&ĐT, do đó GDMN có vị trí đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục con người. Việc hỗ trợ trẻ để trẻ
phát triển tốt nhất theo hướng phát triển toàn diện, lồng ghép, bằng cách tập trung
vào các kỹ năng khác nhau về xã hội, tình cảm và nhận thức, những kỹ năng này
giúp trẻ sẵn sàng cho việc học hỏi, chuẩn bị vào lớp 1 và tham gia đời sống xã hội.

Cuộc sống con người luôn gắn liền với TG, chỉ riêng ở lồi người mới có sự

phân biệt quá khứ, hiện tại và tương lai, thời gian có một ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển loài người. Trong tất cả các dạng hoạt động của con người, ở khía cạnh này
hay khía cạnh khác đều đòi hỏi con người biết định hướng vào thời gian. Khả năng
ĐHTG giúp con người định hướng và định vị được TG diễn ra các sự kiện và hiện
tượng xung quanh mình, hơn nữa nó cịn giúp con người biết sử dụng thời gian một
cách hợp lý và hiệu quả. Sự định hướng thời gian còn là một trong những điều kiện
hình thành nhân cách con người, nó có tác dụng giáo dục con người trở lên có tổ
chức, gọn gàng, kỉ luật biết sử dụng thời gian hợp lý.

Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non đây là “giai đoạn vàng của sự phát triển”
thì khả năng định hướng thời gian lại đóng vai trị cực kỳ quan trọng do khả năng
định hướng thời gian giúp trẻ định vị và định lượng thời gian diễn ra các sự kiện,
hiện tượng trong thế giới xung quanh, nó giúp trẻ trở thành con người biết sử dụng
thời gian một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
khả năng định hướng thời gian là điều kiện giáo dục trẻ trở thành người có tổ chức,
nhanh nhẹn, gọn gàng và kỷ luật, luôn biết quý trọng và sử dụng thời gian hợp lý,
góp phần hình thành và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ bước vào lớp 1.

Trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay, việc hình thành khả năng
định hướng thời gian bao gồm: trang bị cho trẻ hệ thống kiến thức về các chuẩn đo
thời gian như ngày, tuần lễ, tháng, mùa, năm, dạy trẻ nắm được các mối liên hệ thời
gian và hình thành ở trẻ hoạt động so sánh, đo lường thời gian với việc sử dụng lịch

1

và đồng hồ cát. Để những nội dung trên đưa đến trẻ hiệu quả, cần phải nghiên cứu
và xây dựng phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp với trình độ nhận thức, khả
năng, lứa tuổi, với những yêu cầu và điều kiện đổi mới giáo dục mầm non nước ta
hiện nay.


Thực tiễn ở trường mầm non, trẻ thường gặp nhiều khó khăn khi nhận thức
khái niệm thời gian do thời gian luôn luân chuyển và chuyển động không đảo
ngược, thời gian khơng có hình dạng trực quan. Trong chương trình GDMN, GV
chưa chú trọng dạy trẻ ĐHTG, chưa quan tâm đến hình thức, phương pháp tổ chức
dạy trẻ ĐHTG một cách phù hợp. Các hoạt động phát triển biểu tượng thời gian và
sự ĐHTG cho trẻ chưa được tổ chức rộng rãi trong các hoạt động giáo dục hàng
ngày. Mặt khác, việc hình thành biểu tượng thời gian cho trẻ mẫu giáo cũng chưa
được các nhà nghiên cứu giáo dục mầm non trong nước quan tâm đúng mức, cịn rất
ít các tài liệu hướng dẫn việc lập kế hoạch cho nội dung dạy trẻ ĐHTG cũng như
các tài liệu, học liệu để tổ chức hoạt động dạy trẻ ĐHTG ở trường mầm non cịn sơ
sài, mang tính hình thức. Sự thiếu hụt trong công tác kiểm tra, chỉ đạo, bồi dưỡng
cho cán bộ GV để phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ khơng thống nhất, thiếu chính
xác và những biện pháp sư phạm mà GV sử dụng để nâng cao khả năng ĐHTG cho
trẻ chưa có chiều sâu đã làm cho hiệu quả giáo dục khả năng ĐHTG cho trẻ còn
thấp. Để góp phần nâng cao khả năng ĐHTG cho trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng định
hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày”
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng, từ đó thiết kế trị chơi học tập nhằm
phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng
ngày.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày.

2


3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5 – 6 tuổi tại

trường mầm non Thực Hành – TP Tam Kỳ – Tỉnh Quảng Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu

Thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian cho
trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua các hoạt động chăm sóc và hoạt động vui chơi của trẻ tại
mầm non Thực Hành – TP Tam Kỳ – Tỉnh Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế TCHT nhằm phát triển khả năng
ĐHTG của trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày tại trường mầm non Thực
Hành – TP Tam Kỳ – Tỉnh Quảng Nam.

- Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế trị chơi học tập nhằm phát triển khả
năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thông qua SHHN tại trường mầm non
Thực Hành – TP Tam Kỳ – Tỉnh Quảng Nam.

- Thiết kế và thực nghiệm một số trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng
ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi thông qua SHHN tại trường mầm non Thực Hành – TP Tam
Kỳ – Tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận

- Thu thập tài liệu, nghiên cứu, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp quan sát


Quan sát cách thức tổ chức hoạt động hằng ngày có sử dụng các trị chơi
nhằm phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi.
6.2.2 Phương pháp đàm thoại

Trao đổi trò chuyện với GV về cách thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển
khả năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi thông qua SHHN.

3

6.2.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng điều tra cho GV mầm non nhằm tìm hiểu về nhận thức, thái độ của

GV về thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua SHHN.

Điều tra về mức độ định hướng thời gian của trẻ 5-6 tuổi.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Nhằm kiểm nghiệm và đánh giá tính khả thi của trị chơi học tập nhằm phát
triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua SHHN.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học

Sử dụng các công thức thống kê toán học cần thiết để xử lý số liệu.
7. Lịch sử nghiên cứu
7.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Biểu tượng thời gian xuất hiện ở trẻ tương đối muộn, được hình thành trong
một quá trình phức tạp và lâu dài. Các nhà tâm lý học như: X.L. Rubinxtein, A.A.
Liublinxkaia, Dz. Ytroy đã chỉ ra rằng, sự phát triển biểu tượng thời gian ở trẻ diễn

ra tương đối muộn và rất khó khăn. Điều này xuất phát từ tính ln chuyển của thời
gian và thời gian luôn gắn liền với sự chuyển động, vì thế ta khơng thể tri giác cùng
lúc toàn bộ thời gian bất kỳ.

Những cơng trình của các nhà lỗi lạc như: G.Budroy, Mukhina, A.A.
Luiblinkaia, A.M. Leusina, X.L. Rubinxtein, Dz.Ytroy... đã đưa ra đặc điểm phát
triển biểu tượng về từng phạm trù thời gian như: đặc điểm phát triển biểu tượng về
ngày, tuần lễ, tháng, mùa ở trẻ các độ tuổi khác nhau; họ cũng đề cập đến đặc điểm
phát triển vốn từ chỉ thời gian ở trẻ MG và cho rằng: trẻ nhỏ nắm tố chất các từ chỉ
tốc độ và thời điểm diễn ra các sự vật, hiện tượng và nắm rất kém các từ biểu thị độ
dài và tính trình tự của thời gian. Các tác giả còn chỉ ra đặc điểm tri giác TG của trẻ
mẫu giáo, vạch rõ nguồn gốc và đặc điểm những kiến thức thời gian ở trẻ “Bởi tất
cả những biểu tượng ở trẻ có tính cụ thể, cần tạo khả năng nhận biết thời gian thông
qua dấu hiệu này hay dấu hiệu khác” [12,13]. Bên cạnh đó những yếu tố như nội
dung hoạt động, cảm xúc, sự chú ý, tâm thế, động cơ cũng ảnh hưởng đến khả năng
nhận thức thời gian của trẻ.

4

Những kết quả nghiên cứu của X.L.Rubinxtein, G.IaGrosin,
A.A.Luiblinkaia, Dz.Ytroy... cũng như quan sát thực tiễn cho thấy trẻ nhỏ rất hứng
thú với sự thay đổi của các ngày được người lớn diễn đạt bằng các từ như: hôm qua,
hôm nay, ngày mai, nhưng thậm chí cả trẻ 5 tuổi cũng hay nhầm lẫn những biểu
tượng này với nhau. Tuy nhiên, các nhà GD đều đánh giá cao vai trò tác động của
người lớn nhằm giúp trẻ lĩnh hội các từ đó trên cơ sở dạy trẻ nắm được tính luân
chuyển và thay đổi của các ngày.

Hình thành biểu tượng thời gian cho trẻ rất quan trọng và nó được phản ánh
qua các chương trình giáo dục mầm non ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, vào
những năm 70 của thế kỷ XX, chương trình GDMN ở Liên Xơ đã bắt đầu đưa ra nội

dung hình thành BTTG cho trẻ tìm hiểu. Cho đến năm 1986, chương trình được bổ
xung và khái quát thành những nội dung cho trẻ khám phá đó là: hình thành biểu
tượng về ngày và các buổi trong ngày; biểu tượng về tuần lễ và các ngày trong tuần
lễ; biểu tượng về tháng và các mùa trong năm; dạy trẻ đo thời gian bằng lịch và
đồng hồ cát, phát triển cảm giác thời gian cho trẻ [12,18].

Chương trình này khuyến khích trẻ dựa vào các dấu hiệu thiên nhiên cũng
như cuộc sống xã hội để nhận thức thời gian thông qua các phương pháp dạy học đa
dạng như: đàm thoại, quan sát, bài luyện tập, trị chơi... Chương trình GDMN của
Úc cũng khuyến khích trẻ tham gia đa dạng các hoạt động xã hội nhằm giúp trẻ
chiếm lĩnh và tiếp thu có hệ thống các BT về TG như: hơm qua, hơm nay, ngày mai
xem xét tính ln chuyển của thời gian như: sáng, trưa, chiều, tối; hoặc sự ĐHTG
có sự thay đổi như: nhanh chậm, bây giờ, bắt đầu, sau đó, nhanh – nhanh hơn, chậm
– chậm hơn... Ở Úc, người ta đặc biệt chú trọng đến các hoạt động xã hội và tổ chức
đa dạng các hoạt động này để giúp trẻ nhận thức về thời gian như hoạt động sinh
nhật, Tết, Lễ hội... thơng qua đó, trẻ dần dần nhận biết và nhận thức được TG tương
ứng với mỗi hoạt động.

Chương trình GDMN tại Nhật Bản ln được đánh giá cao với cách dạy trẻ
rất độc đáo khác biệt phát huy hết được năng lực riêng của trẻ. Ở độ tuổi mầm non,
trẻ em không cần phải lo học chữ hay số như những nước khác mà được giáo dục về
nhân cách và đạo đức là chủ yếu giúp trẻ phát triển tốt nhất sau này. Trong đó, họ

5

rất chú trọng đến việc cho trẻ nhận biết và ĐHTG, chú trọng đến việc cho trẻ giao
lưu, giao tiếp thông qua các ngày lễ hội và các hoạt động đặc biệt khác trong tuần từ
đó hướng trẻ biết cách sắp xếp và tổ chức cuộc sống một cách phù hợp.
7.2. Các nghiên cứu trong nước


Quá trình hình thành BTTG và sự ĐHTG là một quá trình tâm lý – giáo dục
nên nó trỏe thành đối tượng nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học. Khi nghiên
cứu về sự phát triển của trẻ, các nhà tâm lý - giáo dục học trng nước như: Nguyễn
Ánh Tuyết, Đào Thanh Âm, Trịnh Dân, Đỗ Thị Minh Liên, Nguyễn Thị Như Mai,
Đặng Hồng Phương... đã cso những kết luận quan trọng cho việc giáo dục và phát
triển BTTG trên cơ sở đó dạy trẻ ĐHTG.

Tác giả nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa
trong cuốn “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non từ lọt lòng đến 6 tuổi” cho rằng:
Sự ĐHTG cũng là tự nhận thức, tự ý thức. Sự định hướng được vào thời gian, biết
dâu là quá khứ, dâu là hiện tại, đâu là tương lai là đặc điểm quan trọng của loài
người (sự định hướng này khơng có ở động vật), khơng những giúp cho mỗi người
tự hồn thiện mình, vươn tới những điều tốt đẹp trong tương lai mà còn biết nhận
thức xã hội về mặt lịch sử để xây dựng xã hội đàng hoàng hơn bằng hồi bão, ước
mơ của mình [15,40].

Tác giả Đào Thanh Âm trong cuốn “Giáo dục mầm non” cũng đã khẳng định
vai trò của ĐHTG đối với sự phát triển của trẻ, tác giả cho rằng: “Sự định hướng
không gian và thời gian là một biểu hiện của sự phát triển trí tuệ. Nó khơng chỉ giúp
cho trẻ thích ứng với mơi trường sống mà còn là điều kiện cần thiết để trẻ tiếp thu,
lĩnh hội chương trình học tập ở trường phổ thông... Khả năng định hướng thời gian
giúp trẻ lĩnh hội được diễn biến vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong
không gian và thời gian [1,141].

Tác giả Nguyễn Thị Hòa trong cuốn “Giáo dục học mầm non” cũng đã chỉ ra
rằng: Chế độ sinh hoạt hằng ngày hình thành cho trẻ khả năng tuân thủ theo những
yêu cầu của người lớn cũng như khả năng định hướng về thời gian [5,138]. Tác giả
khẳng định, một thời gian biểu cân đối và hợp lý ở trường mầm non sẽ giúp trẻ

6


được hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý, tạo cho trẻ nếp sống, thói quen tốt giờ nào việc
nấy và giúp trẻ dễ dàng chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác.

Tác giả Đặng Hồng Phương khi nghiên cứu về quá trình vận động của trẻ em
lứa tuổi mầm non cũng đã khẳng định: “Vận động giúp trẻ phát triển khả năng định
hướng về thời gian như sự lâu dài – kéo dài của việc thực hiện vận động, tính thứ tự
của những giai đoạn riêng biệt cả vận động, thực hiện vận động theo nhịp điệu cho
sẵn hay theo nhịp điệu cá nhân” [11,67].

Đặc biệt tác giả Đỗ Thị Minh Liên đã có một q trình đi sâu nghiên cứu về
vai trị của việc dạy trẻ ĐHTG trong sự phát triển và giáo dục trẻ. Trong cuốn
“Phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời gian”, tác giả nhấn mạnh: “Sự định
hướng thời gian là một trong những điều kiện để hình thành nhân cách con người,
nó có tác dụng giáo dục con người trở nên có tổ chức, gọn gàng, kỷ luật, biết quý
trọng và biết sử dụng thời gian hợp lý. Thời gian không chỉ là nhân tố điều khiển
các dạng hoạt động khác nhau của con người, mà còn là nhân tố điều khiển các các
mối quan hệ xã hội của con người, thúc đẩy xã hội phát triển [9,5]. Tác giả nhấn
mạnh việc dạy trẻ ĐHTG – không gian là yếu tố điều khiển cuộc sống và hoạt động
học tập của học sinh bắt đầu từ lớp một, là điều kiện quan trọng để lĩnh hội kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển trí tuệ trong bất cứ dạng hoạt động nào ở
trường phổ thơng. Vì vậy, khi cịn ở trường mẫu giáo, trẻ khơng chỉ được làm quen
với thế giới xung quanh, mà còn biết định hướng vào khơng gian và thời gian. Đó là
những kiến thức, kĩ năng tối thiểu để chuẩn bị cho trẻ học tốt ở trường phổ thông
sau này. Hơn nữa, Sự ĐHTG cịn góp phần hình thành cho trẻ một phong cách sống
phù hợp với sự phát triển của xã hội.
8. Đóng góp của đề tài

Qua đề tài:
- Làm rõ cơ sở lí luận về việc thiết kế TCHT định hướng thời gian cho trẻ 5-

6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày.
- Khảo sát thực trạng thiết kế trò chơi định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi,
thông qua sinh hoạt hằng ngày tại trường mầm non Thực Hành – Tp Tam Kỳ -
Quảng nam.

7

- Thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực nghiệm một số TCHT nhằm phát triển
khả năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi thông qua SHHN.

- Thiết kế một số TCHT nhằm phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua SHHN.
9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ
lục thì khóa luận gồm 3 chương:

+ Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế trị chơi học tập nhằm phát triển
khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày.

+ Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế một số trò chơi nhằm phát triển
khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày.

+ Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm một số trò chơi nhằm phát triển khả
năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sinh hoạt hằng ngày.

8

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP


NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG THỜI GIAN CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA SINH HOẠT HẰNG NGÀY

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thiết kế

Thiết kế là việc tạo ra một kế hoạch hoặc quy ước cho việc xây dựng một đối
tượng hoặc một hệ thống (như trong bản thiết kế kiến trúc, bản vẽ kỹ thuật, quy trình
kinh doanh, sơ đồ mạch và các mẫu may). Thiết kế có ý nghĩa khác nhau trong các
lĩnh vực khác nhau. Trong một số trường hợp, việc xây dựng trực tiếp như trong đồ
gốm, kỹ thuật, quản lý, lập trình và thiết kế đồ họa cũng được coi là thiết kế [7,51].

Chính thức hơn, thiết kế được định nghĩa như sau:
- Hiểu theo nghĩa thiết kế là danh từ: Thiết kế là một đặc điểm kỹ thuật của
một đối tượng, nhằm thực hiện mục tiêu, trong một môi trường đặc biệt, sử dụng một
tập hợp các thành phần nguyên thủy, đáp ứng được các yêu cầu, chịu ràng buộc.
- Hiểu theo nghĩa thiết kế là ngoại động từ: Để tạo ra một thiết kế, trong một
môi trường (nơi mà các nhà thiết kế hoạt động) [7,123].
Một định nghĩa khác cho thiết kế là một lộ trình hoặc một cách tiếp cận chiến
lược cho một người nào đó để đạt được một kết quả duy nhất. Nó định nghĩa các
thơng số kỹ thuật, kế hoạch, chi phí, hoạt động, quy trình và cách thức phải làm gì
trong những ràng buộc pháp lý, chính trị, xã hội, mơi trường, an tồn và kinh tế
trong việc đạt được mục tiêu đó [7,67].
Có thể hiểu thiết kế là việc tạo ra một kế hoạch cho việc xây dựng một đối
tượng để đi đến mục đích cần đạt tới.
1.1.2. Khái niệm thời gian
* Quan điểm duy tâm về khái niệm thời gian
Nhà sinh vật nổi tiếng người Nga LM.Xetronov đã viết: “Thật khó hiểu và
một khái niệm quen thuộc như khái niệm thời gian mà thật khó định nghề khi đó

triết học vĩ đại Arisxtot đã khẳng định rằng: “Khi đã có trước và có sau, khi động ta

9

nói về thời gian. Bởi vì thời gian khơng là cái gì khác mà là số lượng của các quan
hệ giữa trước và sau” [12,34].

Triết học duy tâm xem xét thời gian như một sự nhìn nhận trong và răng chỉ
thật khó định nghĩa nó. Nhà như một sự nhìn nhận trống rỗng, khơng là cái gì. Thời
gian chỉ là một biện pháp của ý thức con người tri giác thế giới xung quanh. Hơn
nữa sự tồn tại thực của thời gian không dễ nhận thấy như sự tồn tại của những vật
khác trong thế giới. Nhiều nhà duy tâm còn cho rằng, một khi con người khơng thể
nhận biết được nó. Họ cịn khẳng định ở con người có những biểu tượng bẩm sinh
về thời gian từ đó đưa ra kết luận không đúng về “sự dường như chủ quan của khái
niệm thời gian [12,76].
* Quan điểm duy vật biện chứng về thời gian

Theo quan điểm duy vật biện chứng là hình thức cơ bản của sự tồn tại thế
giới vật chất chuyển động, được quy định bởi sự định vị và định lượng. Thời gian
tồn tại một cách khách quan và không phụ thuộc vào ý thức của con người. Sự tri
giác cũng như sự nhận biết nó là sự phản ánh trong ý thức con người tồn tại thực
của thời gian. Thời gian có những tính chất đặc trưng như tính ln chuyển, thời
gian ln gắn với sự chuyển động, tính khơng đảo ngược, thời gian khơng có hình
dạng trực quan.

Các nhà duy vật biện chứng không ngừng phê phán quan điểm của những
nhà triết học theo trường phái duy tâm đã đưa ra chính kiến của mình.

Heghen đặt nền móng cho việc hiểu phạm trù thời gian như sau: “Thời gian
không phải như là một dịng thác cuốn theo mình tất cả, thời gian chỉ là cái thu

nhận, cái trừu tượng”.

Tác giả Hoàng Phế trong cuốn Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Thời gian là
hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng không gian), trong đó vật chất vận động
và phát triển liên tục, không ngừng” [16,956].

Từ những quan điểm đó, ta hiểu thời gian là một dạng tồn tại vật chất, chúng
ta khơng nhìn thấy được vì nó khơng có hình dạng cụ thể nhưng lại cảm nhận được
nó dựa vào sự chuyển động của các dạng vật chất khác.

10


×