Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bài giảng bệnh bạch hầu ts bs nguyễn văn lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 48 trang )

BỆNH BẠCH HẦU

Bệnh viện Nhi Trung ương
Trung tâm bệnh nhiệt đới
TS BS Nguyễn Văn Lâm

1

1. Đại cương

 Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng nhiễm
độc, lây theo đường hô hấp và gây thành
dịch, do trực khuẩn Corynebacterium
diphtheriae.

 Lâm sàng có hai biểu hiện:

➢Tại chỗ: do ngoại độc tố của vi khuẩn tác động,
gây phản ứng tạo ra giả mạc. Giả mạc của bạch
hầu chứa vi khuẩn, bạch cầu đa nhân, chất tơ
huyết.

➢Toàn thân: ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu
gây nên tình trạng nhiễm độc

2

2. Dịch tễ học

Mầm bệnh:
 Trực khuẩn bạch hầu hình que, dài 1-9 micromet,



rộng 0,3 - 0,8 micromet, bắt màu gram dương,
không di động, khơng có vỏ, khơng tạo nha bào.
 Trực khuẩn bạch hầu tồn tại lâu trong giả mạc và
họng của người bệnh.
 Trong điêu kiện thiếu ánh sáng VK sống tới 6
tháng và tồn tại lâu trên các đồ chơi của trẻ bị
bạch hầu, áo choàng của nhân viên y tế...
 Trái lại, VK bạch hầu chết ở nhiệt độ 58°C trong
vòng 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời trong vài
giờ.

3

Hình ảnh nhuộm Gram vi khuẩn bạch hầu

4

2. Dịch tễ học

Nguồn bệnh:
 Người là ổ mang mầm bệnh duy nhất,

bao gồm người đang bị bệnh bạch hầu,
người vừa khỏi bệnh và người lành mang
vi khuẩn.
 Những người này có thể mang mầm bệnh
trong mũi, họng trung bình 3-4 tuần, có
khi tới 16 tháng.


5

2. Dịch tễ học

Cơ thể cảm thụ: là người chưa có MD với
bệnh bạch hầu.
 Miễn dịch trong bạch hầu là miễn dịch

chống lại độc tố của bạch hầu, không phải là
miễn dịch chống vi khuẩn.
 VK bạch hầu gây tổn thương niêm mạc và
phát triển, tiết ra ngoại độc tố nhưng không
xâm nhập vào máu. Vì vậy, độc tố của VK
liên quan với khả năng gây bệnh.
 Miễn dịch do mẹ truyền qua rau thai cho trẻ
sơ sinh kéo dài từ 3-6 tháng.

6

2. Dịch tễ học

Đường lây:
 Chủ yếu là lây trực tiếp qua đường hơ

hấp khi người bệnh nói, ho, hắt hơi …
 Có thể lây gián tiếp qua đồ dùng của

người bệnh, thức ăn, … mang VK
 Trước khi có chương trình TCMR , bệnh


bạch hầu là bệnh của trẻ em, 80% xuất
hiện ở những trẻ < 15 tuổi không được
chủng ngừa, và tỷ lệ này cao nhất ở phần
đông dân nghèo.

7

2. Dịch tễ học

Thế giới:
 Ở Mỹ

➢ 1920 có 1568 ca mắc bệnh, 163 ca tử vong
➢ 1965 giảm xuống 168 ca mắc bệnh, có 16 ca chết.
➢ 1969 -1970 tại Texas có 201 trường hợp mắc bệnh.
➢ 1972 - 1982 tại Seattle và Washington có 1.100 trường hợp, và hiện nay

hàng năm một vài trường hợp được báo cáo.

 Ở Pháp

➢ 1940 có khoảng 20.000 trường hợp mắc bệnh hàng năm và 3000 bệnh
nhân tử vong mỗi năm

➢ 1973 có 29 trường hợp mắc bệnh, hầu hết ở các trẻ không chủng ngừa
và 3 trường hợp tử vong, những năm về sau số trẻ mắc bệnh giảm dần

➢ 1980 duy chỉ có 1 ca mắc bệnh.

 Năm 1979 tồn thế giới có 23.130 trường hợp bị bệnh, châu Âu

chỉ có 548 trường hợp.

 Tại Thuỵ Điển trong trận dịch 1984 - 1986 tỷ lệ tử vong khá
cao ( khoảng 20% )

8

2. Dịch tễ học

Tại Việt nam:
 1983 (theo Viện VSDT TƯ) tỷ lệ mắc bệnh

tại miền Bắc: 0,695%; miền Trung 0,174 %,
miền Nam 0,489 %.
 1980 – 1995 (Tại Khoa Nhi Bệnh viện Trung
ương Huế ) có 157 trường hợp mắc bệnh
bạch hầu , tỷ lệ tử vong 30,2%.
 2000 – 2002 (Khoa Nhi Bệnh viện Trung
ương Huế) có 12 trường hợp mắc bệnh
bạch hầu, tử vong 1, chiếm tỷ lệ 8,3%.

9

2. Dịch tễ học

Tại Việt nam:

- Trong các năm 2015, 2017, 2019, khu vực miền Trung
như Quảng Nam, Quảng Ngãi xuất hiện các ổ dịch lẻ tẻ
ở một số huyện nơi có tỉ lệ bao phủ tiêm chủng thấp


- Năm 2020, từ tháng 6, các ca bệnh đầu tiên được phát
hiện từ ổ dịch tại tỉnh Đăk Nông (tử vong 2 trường
hợp), sau đó lan ra các tỉnh Tây Nguyên: Đắc Lắc, Gia
Lai (2 ca tử vong), Kon Tum, Quảng Trị… , có cả ca mắc
tại TPHCM, tổng số ghi nhận hơn 150 ca dương tính.
Đa số ca mắc là trẻ em trên 7 tuổi và chưa được tiêm
phòng đầy đủ.

10

2. Dịch tễ học

Tại Việt nam:

- Năm 2023: ca bệnh nghi ngờ đầu tiên xuất hiện
từ ngày 21/8/2023 tại huyện Mèo Vạc, Hà
Giang (sau gần 20 năm không xuất hiện ca
bệnh)

- Hiện nay đã ghi nhận hơn 30 trường hợp nghi
ngờ, 2 trường hợp nặng và tử vong

11

3. Lâm sàng

 Bạch hầu họng (70%)
 Bạch hầu thanh quản (20-30%)
 Bạch hầu mũi (4%)

 Bạch hầu da, …

12

3.1. Bạch hầu họng thể thông thường

 Thời gian nung bệnh: từ 2-5 ngày, khơng
có triệu chứng LS

 Thời kì khởi phát:

➢LS: Trẻ sốt nhẹ 37,5-38° C, khó chịu, mệt,
quấy khóc, ăn kém, sổ mũi

➢Khám họng đỏ, amydal có điểm trắng mờ ở 1
bên. Giả mạc dễ bong, nhưng mọc lại ngay
sau khi bóc tách. Xuất hiện hạch cổ nhỏ, di
động, không đau.

➢XN: ngoáy họng lấy bệnh phẩm để cấy tìm
VK

13

3.1. Bạch hầu họng thể thơng thường

 Thời kì tồn phát: vào ngày thứ 2-3 của bệnh

➢LS: trẻ sốt 38-38,5°C, nuốt đau, da xanh, mệt, chán
ăn, mạch nhanh, HA hơi hạ, nước tiểu có Albumin,

hạch góc hàm.

➢Khám họng có giả mạc lan tràn ở 1 hoặc 2 bên
amydal, có thể giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu.
Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng
nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy
máu, nếu bóc tách thì sau vài giờ mọc lại rất nhanh;
giả mạc dai, cho vào nước thì khơng tan trong nước,
niêm mạc quanh giả mạc bình thường.

➢XN: ngoáy họng lấy bệnh phẩm ở vùng giả mạc

14

Hình thành mảng màu xám, dày ở họng và amidan

15

Giả mạc dai,
cho vào nước
thì khơng tan
trong nước

16

3.1. Bạch hầu họng thể thơng thường

 Thời kì lui bệnh:

➢Nếu được điều trị, giả mạc hết nhanh trong

vòng 24 giờ - 3 ngày, hết sốt.

➢Người bệnh hồi phục sức khỏe sau 2-3 tuần.

17

3.2. Bạch hầu thanh quản

 Do giả mạc lan xuống thanh quản và hiện
tượng xung huyết, phù nề tại thanh quản.
Hay gặp ở trẻ 2-5 tuổi, hiếm gặp ở trẻ
dưới 1 tuổi và người lớn.

 Bệnh có biểu hiện như bạch hầu họng
nhưng gđ tồn phát có khó thở thanh
quản. Diễn biến của khó thở thanh quản
có 3 gđ: Gđ khàn tiếng, Gđ khó thở, Gđ
ngạt thở.

18

3.2. Bạch hầu thanh quản

 Gđ khàn tiếng:

➢Sốt nhẹ, nói khàn, ho ơng ổng sau đó giọng khàn
hơn, mất giọng, nói không ra tiếng.

➢Nếu không điều trị, 1-2 ngày sẽ chuyển sang gđ
khó thở.


 Gđ khó thở:

➢Lúc đầu khó thở từng cơn khi bị kích thích hay khi
gắng sức.

➢Sau đó khó thở liên tục do hẹp thanh quản: khó thở
chậm, khó thở vào, khi thở vào có tiếng rít, co kéo
trên và dưới xương ức, co kéo trên xương đòn và
khoang liên sườn.

➢Nếu khơng mở khí quản sẽ chuyển sang gđ ngạt
thở: thở nhanh nông.

19

3.2. Bạch hầu thanh quản

 Gđ ngạt thở:

➢Người bệnh nằm yên không giãy dụa,
thở nhanh và nơng, mơi và da tím tái,
mạch nhanh, trẻ li bì và tử vong do ngạt
thở.

➢Thời gian từ lúc mắc bệnh đến lúc tử
vong kéo dài từ 5-7 ngày

20



×