Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đề cương ôn tập giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.97 KB, 41 trang )

CHƯƠNG 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

A. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM VỀ Q TRÌNH DẠY HỌC (QTDH)
1. Q trình dạy học với tư cách là một hệ thống
1.1. Các nhân tố cấu trúc của q trình dạy học
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học
+ Nội dung dạy học
+ Phương pháp dạy học
+ Phương tiện dạy học
+ Hình thức tổ chức dạy học
+ Giáo viên với hoạt động dạy
+ Học sinh với hoạt động học
+ Kết quả dạy học
1.2. Mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của hệ thống quá trình dạy học

Tất cả các thành tố cấu trúc của hệ thống quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
qua lại thống nhất với nhau. Mặt khác, tồn bộ q trình dạy học này có mối quan hệ qua lại và
thống nhất với các mơi trường của nó.

Môi trường vĩ mô gồm môi trường xã hội, chính trị và mơi trường cách mạng khoa học
kỹ thuật.

Mơi trường vi mơ: mơi trường nhà trường, gia đình, cộng đồng.
Môi trường địi hỏi khơng ngừng hồn thiện q trình dạy học, tạo điều kiện góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Mơi trường có ảnh hưởng quan trọng đến tất cả các
nhân tố của quá trình dạy học. Trước hết, nó tác động mạnh mẽ đến mục đích, nhiệm vụ dạy
học. Khi môi trường thay đổi dẫn đến mục đích, nhiệm vụ dạy học cũng thay đổi theo. Khi
mục đích, nhiệm vụ dạy học biến đổi lại kéo theo sự biến đổi của các nhân tố khác. Ngoài ra,
mơi trường kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường khoa học kỹ thuật cịn có ảnh hưởng trực


tiếp đến nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. Ngày nay, xu thế tồn cầu hố, sự phát
triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, nền kinh tế tri thức đang địi hỏi q trình dạy học
phải khơng ngừng đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Đến lượt mình, quá trình dạy học cũng phát huy tác dụng của nó đối với mơi trường xã
hội thông qua hoạt động dạy học kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, hoạt động nghiên
cứu khoa học, thông qua sản phẩm đào tạo của nhà trường - lực lượng lao động với một trình
độ học vấn, trình độ văn hóa ngày càng được hồn thiện.

1

Một điều đặc biệt cần chú ý là ở những thời điểm nhất định, mơi trường kinh tế, văn
hóa, xã hội có tác dụng quyết định đến việc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của quá trình
dạy học

Có thể hình dung một cách khái quát mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy
học qua sơ đồ dưới đây:

Môi trường KT-CT-VH

L.HỆ XUÔI D MĐ

Môi trường ND L.HỆ NGƯỢC NGOÀI
KHKT PP,PT L.HỆ NGƯỢC TRONG

HT

H KQ

Môi trường KT-CT-VH


Trong các thành tố của quá trình dạy học GV và HS là 2 thành tố trung tâm của quá trình
dạy học

Quá trình dạy học là một hệ thống gồm nhiều nhân tố hợp thành với vị trí và chức năng
khác nhau. Trong đó, GV với hoạt động dạy và HS với hoạt động học là 2 nhân tố trung tâm.

Trong quá trình vận động và phát triển, mỗi nhân tố đều phát huy tác dụng của mình.
Song tác dụng của các nhân tố khác muốn trở thành hiện thực phải thông qua sự vận động và
phát triển của thầy và trò với những hoạt động dạy và học của mình. Và xét cho cùng, kết quả
của sự tác dụng của các nhân tố phải được thể hiện rõ ràng, đầy đủ, với chất lượng cao nhất ở
hoạt động học và ở chủ thể của nó là người học. Chính đây là chỉ tiêu cơ bản nhất để người ta
dựa vào đó mà đánh giá sự vận động đi lên của quá trình dạy học, để đánh giá chất lượng của
quá trình giáo dục.

Bởi vậy, dù các nhân tố mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy
học có hồn thiện đến mức nào chăng nữa, song nếu như khơng thơng qua thầy và trị, hoạt
động dạy và học của họ thì cũng khơng phát huy được tác dụng thực tế gì hoặc ngược lại nếu
thầy, trị và hoạt động dạy, học của họ khơng qn triệt được mục đích và nhiệm vụ dạy học,
khơng nắm chắc được nội dung dạy học, không sử dụng được các phương pháp, phương tiện

2

dạy học ở mức độ cần thiết thì hiệu quả tác dụng của các nhân tố này sẽ bị hạn chế rất nhiều,
thậm chí có thể mất tác dụng. Điều này đã được thực tiễn dạy học khẳng định rõ ràng

Chính vì thế, người ta quan niệm quá trình dạy học là q trình có tính chất 2 mặt: hoạt
động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này hợp lại thành một thể thống nhất, tồn tại trong
mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu khơng có mối quan hệ này thì có nghĩa là khơng có sự tác
động qua lại giữa thầy và trị, dạy với học, và do đó, cũng khơng có lí do tồn tại bản thân q
trình dạy học


Song ở đây có một vấn đề có ý nghĩa quan trọng về mặt lí luận cũng như về mặt thực
tiễn là xem xét bản chất mối quan hệ thầy-trò, dạy-học là như thế nào

Trong lịch sử giáo dục học và thực tiễn dạy học, người ta đã giải quyết vấn đề này dựa
trên những chức năng cơ bản mà thầy và trò phải hồn thành trong q trình dạy học:

- Thầy thực hiện chức năng thơng báo, truyền đạt tri thức sắp sẵn, trị thực hiện chức
năng lĩnh hội, tiếp thu những tri thức sắp sẵn đó.

- Thầy thực hiện chức năng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo; trò thực hiện chức năng tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức.

Như vậy có thể nói rằng, về bản chất, quan hệ thầy - trị được hình dung là quan hệ giữa
người thông báo và người tiếp thu thông báo, giữa người tổ chức, điều khiển, chỉ đạo và người
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức.
2. Các nhiệm vụ dạy học
2.1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên, xã hội, tư duy. Đồng thời rèn luyện
cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
2.1.1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn việt Nam về tự nhiên, xã hội, tư duy.

+ Nắm vững hệ thống tri thức: Hiểu, nhớ, vận dụng được vào hoạt động nhận thức và
thực tiễn.

+ Hệ thống tri thức khoa học: Là hệ thống tri thức do các nhà khoa học phát hiện ra
bằng các phương pháp khoa học và đã được thực tiễn kiểm nghiệm vì vậy nó đảm bảo độ tin
cậy và tính chính xác.


+ Tri thức phổ thông cơ bản: Là những tri thức tối thiểu cần thiết cho tất cả mọi người
dù rằng sau này họ làm bất cứ nghề gì.

+ Tri thức hiện đại: Là những tri thức phản ánh kịp những thành tựu mới nhất của khoa
học, của kỹ thuật, của công nghệ...phù hợp với chân lý khách quan và xu thế phát triển của thời
đại. Chúng bao gồm các quan điểm mới, các lý thuyết mới và các phương pháp mới. Những tri
thức này có tác dụng làm cho thế giới quan của học sinh được hoàn thiện hơn, thúc đẩy năng

3

lực hoạt động nhận thức của học sinh phát triển hơn, giúp cho hoạt động của học sinh đúng đắn
hơn.

+ Không phải tri thức hiện đại nào cũng đưa vào nội dung dạy học, mà chỉ đưa vào nội
dung dạy học những tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự
nhiên, xã hội và phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm nhận thức của học sinh Việt Nam.
Việc nắm vững hệ thống hệ thống tri thức phù hợp này sẽ giúp các em có những hiểu biết cần
thiết làm cơ sở để tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống một cách tự tin, khơng ngỡ ngàng,
lúng túng, vì vậy sẽ đáp ứng được những đòi hỏi khác nhau của xã hội trong điều kiện phát
triển của xã hội và của khoa học công nghệ. Trở thành người chủ tương lai của đất nước, tích
cực góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.1.2. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.

+ Kỹ năng: Là khả năng vận dụng những tri thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực
nào đó vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn.

+ Kỹ xảo: là phương thức thực hiện hành động đã được luyện tập nhiều lần trở nên
thuần thục, vững chắc không cần sự kiểm tra chặt chẽ của ý thức và các hành động hầu như
được tự động hóa hồn tồn.


Việc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh phải diễn ra theo các mức độ: từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Từ nhận biết, tái hiện đến kỹ năng và sáng tạo.

Theo các nhà tương lai học, để hòa nhập vào xã hội tương lai của thế kỷ 21, thế hệ trẻ
cần được chuẩn bị thật tốt về các mặt như tri thức, thái độ, kỹ năng. Đặc biệt là các kỹ năng cơ
bản: kỹ năng lập kế hoạch học tập, kỹ năng lập dàn ý; kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp
xã hội; kỹ năng làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng; kỹ năng nhận thức xã hội và
nhân văn; kỹ năng nhận thức về tự nhiên và toán học; kỹ năng vận dụng ngoại ngữ và vi tính;
kỹ năng tự học, tự nghiên cứu... Ngoài các kỹ năng chung, mỗi mơn học có những kỹ năng
riêng.
2.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và các phẩm chất hoạt
động trí tuệ. Đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.

Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở khả năng vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc
biệt là các thao tác tư duy.

Trong quá trình dạy học, dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh khơng
ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự mình rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình
thành các phẩm chất hoạt động trí tuệ cần thiết như: tính định hướng, tính linh hoạt, tính mềm
dẻo, tính độc lập, tính phê phán, tính khái quát của hoạt động trí tuệ...
2.3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm
chất đạo đức cần thiết.
2.3.1. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học:

4

Thế giới quan: là hệ thống quan điểm, quan niệm của con người về thế giới xung quanh

(về tự nhiên, về xã hội...). Người ta phân biệt thế giới quan giai cấp và thế giới quan cá nhân


- Thế giới quan giai cấp: là ý thức xã hội của một giai cấp.

- Thế giới quan cá nhân: là ý thức xã hội của mỗi cá nhân.

Thế giới quan quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo dức và những phẩm chất khác

cũng như chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động cuả mỗi cá nhân. Chính vì vậy, trong

q trình dạy học cần quan tâm đầy đủ đến việc hình thành cho học sinh những cơ sở thế giới

quan khoa học để giúp cho học sinh có suy nghĩ đúng, thái độ đúng và hành động đúng đối với

thế giới khách quan.

Muốn hình thành cơ sở thế giới quan khoa học cho học sinh, chúng ta phải dựa vào cơ

sở quan trọng nhất là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, tư duy

và những quy luật của chúng.

2.3.2. Hình thành cho học sinh những phẩm chất đạo đức cần thiết

Những phẩm chất đạo đức cần hình thành cho học sinh như: ý thức cơng dân, lịng u

nước, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, yêu lao động, tinh thần hợp tác tương trợ,

giúp đỡ người khác, tính tiết kiệm...

Việc giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức ở trên thông qua nội dung dạy


học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học. Trong đó, nội dung dạy học có ý nghĩa

to lớn vì bản thân nó đã chứa đựng những quan điểm, những tư tưởng, những chuẩn mực đạo

đức.

2.4. Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ dạy học

Ba nhiệm vụ dạy học cơ bản trên đây có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động và

hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình dạy học.

- Nhiệm vụ 1 là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ 2.

- Nhiêm vụ 2 vừa là kết quả của nhiệm vụ 1 vừa đồng thời là điều kiện để thực hiện

nhiệm vụ 1 ở trình độ cao hơn.

- Nhiệm vụ 3 vừa là kết quả tổng hợp của 2 nhiệm vụ trên, vừa là yếu tố chỉ đạo, kích

thích việc nắm tri thức và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ở một mức cao hơn. Nó phân

biệt về mục đích dạy học của nhà trường xã hội chủ nghĩa và nhà trường tư sản. Có thể hình

dung mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ dạy học cơ bản qua sơ đồ đơn giản sau đây :

I’

III III’ v.v...


II II’

Như vậy, cả 3 nhiệm vụ dạy học cơ bản đều rất quan trọng, đều góp phần thực hiện mục

đích dạy học của nhà trường xã hội chủ nghĩa, là sự phát triển toàn diện nhân cách của người

5

HS, khơng được coi nhẹ một nhiệm vụ nào. Vì vậy, quá trình dạy học đúng đắn và hiện đại
phải là một qúa trình vừa có tính khoa học, vừa có tính phát triển, vừa có tính giáo dục.

Cần quán triệt cả 3 nhiệm vụ dạy học vào tồn bộ q trình dạy học, từ việc lập kế
hoạch, xây dựng chương trình dạy học đến nội dung, phương pháp dạy học; từ việc tổ chức các
hoạt động trên lớp, tự học,... đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Dạy tốt, học tốt là
phải thực hiện đầy đủ cả 3 nhiệm vụ dạy học cơ bản nói trên với sự chi phí tối ưu thời gian, sức
lực, tiền của của người dạy, người học và của nhân dân.
II. BẢN CHẤT CỦA QTDH
1. Những cơ sở để xác định bản chất của QTDH
1.1. Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học

Để tồn tại và phát triển, loài người (các nhà khoa học) đã không ngừng nhận thức thế
giới khách quan xung quanh mình, ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm và hệ thống
hóa, khái quát hóa thành hệ thống các tri thức. Hệ thống tri thức này được lựa chọn và truyền
lại cho các thế hệ sau, các thế hệ sau tiếp thu và không ngừng củng cố, làm sâu sắc, phong phú
thêm vốn tri thức của nhân loại. Quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức như vậy được gọi là
quá trình dạy học.

Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động nhận
thức của các thế hệ người học (học sinh). Trong đó, hoạt động nhận thức của loài người đi
trước hoạt động dạy học (nhận thức lần 1); trong hoạt động dạy học diễn ra “sự nhận thức lại”

(nhận thức lần 2) của học sinh nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà lồi người đã tìm ra.
1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò

Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của thầy (D) và hoạt động học của trị (H) là hai
nhân tố trung tâm, ln luôn thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau tạo nên hệ thống D ↔ H.
Nếu coi hoạt động học của học sinh như là một hệ thống tác động qua lại giữa học sinh (HS) và
tài liệu học tập (TLHT), ta có hệ thống con HS ↔ TLHT

Sự tác động qua lại giữa dạy và học, nhất là sự tác động từ hoạt động dạy của thầy đến
hoạt động học của trò xét đến cùng là nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại giữa học sinh và
tài liệu học tập, tức là nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh. Hơn nữa, kết quả của
dạy học cũng được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh.

Như vậy, chỉ có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan hệ qua lại
giữa học sinh và tài liệu học tập, ở hoạt động nhận thức của bản thân học sinh.
2. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh
2.1. Quá trình nhận thức của học sinh có những nét tương tự giống như quá trình nhận
thức của lồi người, của các nhà khoa học

- Đều là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của con người.
- Đều tuân theo quy luật nhận thức chung của loài người.

6

- Đều huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao nhất.
- Đều làm cho vốn hiểu biết của chủ thể phong phú thêm, hồn thiện thêm.
2.2. Q trình nhận thức của học sinh có những nét khác biệt so với quá trình nhận thức
của lồi người, của nhà khoa học
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai quá trình nhận thức này là chúng diễn ra trong những
điều kiện khác nhau: Quá trình nhận thức của các nhà khoa học diễn ra trong điều kiện hồn

tồn độc lập; Q trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện sư phạm đặc biệt (có sự
tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo viên). Điều này dẫn đến những nét khác biệt cụ
thể sau:
- Quá trình nhận thức của các nhà khoa học diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai
để khám phá con đường đến chân lý. Quá trình nhận thức của học sinh (dưới sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên) diễn ra theo con đường ngắn nhất đã được khám phá. Do vậy, chỉ trong một
khoảng thời gian nhất định người học có thể lĩnh hội được một lượng tri thức mà rất nhiều thế
hệ các nhà khoa học phải lao động trong nhiều năm tháng mới phát hiện ra.
- Quá trình nhận thức của các nhà khoa học nhằm khám phá, phát hiện cái mới, cái chưa
hề có trong kho tàng tri thức của nhân loại. Quá trình nhận thức của học sinh nhằm khám phá,
phát hiện những tri thức mới đối với bản thân - nhận thức, lĩnh hội những tri thức đã được loài
người, được các nhà khoa học phát hiện ra.
- Nhà khoa học phải nhận thức, chiếm lĩnh toàn bộ tri thức của một ngành khoa học còn
học sinh chỉ cần lĩnh hội những tri thức cơ bản đã được gia công sư phạm.
- Quá trình nhận thức của học sinh cịn chứa đựng các khâu củng cố, ơn tập; kiểm tra,
đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm giúp cho các em khắc sâu những điều đã học, để khi
cần có thể tái hiện nhanh và vận dụng có hiệu quả.
- Q trình nhận thức của học sinh cịn mang tính giáo dục.
Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức và tổ chức nhận thức
hay là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. Khi tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức
của học sinh, người giáo viên không nên đồng nhất nhưng cũng không nên cường điệu hóa
những nét khác biệt giữa hoạt động nhận thức của học sinh và hoạt động nhận thức của các nhà
khoa học.
III. ĐỘNG LỰC CỦA QTDH
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về động lực.
- Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác Lê Nin: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
khách quan luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, sự vận động và phát triển đó là do
có sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, hay nói cách khác là do không ngừng giải
quyết các loại mâu thuẫn.


7

- Có 2 loại mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngồi. Trong đó mâu
thuẫn bên trong là nguồn gốc thực sự của sự phát triển, mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của
sự phát triển. Việc giải quyết tốt các mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên động lực thúc đẩy sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng
2. Động lực của quá trình dạy học.
2.1. Dạy học là một quá trình vận động và phát triển không ngừng.
2.1.1. Học sinh và hoạt động học

Dưới ảnh hưởng của các nhân tố khác, đặc biệt nhân tố thầy và hoạt động dạy, học sinh
và hoạt động học không ngừng vận động và phát triển đi lên, biểu hiện:

- Từ chỗ chưa ý thức đầy đủ, chính xác, sâu sắc đến chỗ ý thức đầy đủ hơn, chính xác
hơn, sâu sắc hơn mục đích, nhiệm vụ học tập.

- Từ chỗ chưa biết đến chỗ biết và biết ngày càng sâu sắc, càng đầy đủ, càng hoàn thiện.
- Từ chỗ nắm tri thức đến chỗ nắm kỹ năng, kỹ xảo và nắm chúng ngày càng ở mức độ
cao.
- Từ chỗ vận dụng những điều đã học vào các tình huống quen thuộc đến chỗ vận dụng
chúng vào tình huống mới.
Trên cơ sở đó, ngày càng hồn thiện các năng lực và các phẩm chất hoạt động trí tuệ
cũng như thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức. Nhờ vậy nhân cách của học sinh
ngày càng phát triển, hoạt động học của các em ngày càng có tiền đề mới, cơ sở mới để tiến
hành ở trình độ cao hơn.
2.1.2. Giáo viên và hoạt động dạy
Dưới ảnh hưởng của các nhân tố khác, đặc biệt là sự tác động qua lại với học sinh và
hoạt động học của các em đã làm cho nhân tố thầy và hoạt động dạy không ngừng vận động và
phát triển đi lên. Biểu hiện:
Trong quá trình dạy học, trình độ chun mơn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ

hoạt động xã hội của thầy đã khơng ngừng được nâng cao. Không những thế các mặt khác
trong nhân cách của thầy cũng khơng ngừng được hồn thiện. Do đó, hoạt động dạy ngày càng
đáp ứng yêu cầu cao của quá trình dạy học.
Như vậy, trong quá trình dạy học, các nhân tố trung tâm nói riêng, cả q trình dạy học
nói chung đều vận động và phát triển đi lên. Sự vận động và phát triển này diễn ra là nhờ sự tác
động của những động lực nhất định.
2.2. Quá trình dạy học vận động và phát triển là nhờ không ngừng giải quyết các mâu
thuẫn bên trong và bên ngồi.
2.2.1. Mâu thuẫn bên trong của q trình dạy học: có 2 loại.
a. Mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc.

8

- Mâu thuẫn giữa một bên là mục đích, nhiệm vụ dạy học đã được nâng cao và hoàn
thiện với một bên là nội dung dạy học cịn ở trình độ thấp, cịn ở tình trạng lạc hậu.

- Mâu thuẫn giữa một bên là nội dung dạy học đã được hiện đại hóa với một bên là
phương pháp, phương tiện dạy học còn cũ kỹ.

- Mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu, nhiệm vụ học tập mới do tiến trình dạy học đề ra
với một bên là trình độ phát triển trí tuệ hiện có còn hạn chế của học sinh.

- Mâu thuẫn giữa một bên là nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đã được hiện
đại hóa với một bên là trình độ giáo viên còn thấp.

- Mâu thuẫn giữa trình độ tư duy cao của thầy với trình độ tư duy thấp của trị.
b. Mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng nhân tố.

- Trong mục đích, nhiệm vụ dạy học có mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về nắm tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo với yêu cầu không đúng về mặt giáo dục.


- Trong phương pháp dạy học có mâu thuẫn giữa phương pháp thuyết trình với phương
pháp luyện tập.

- Trong nhân tố thầy có mâu thuẫn giữa trình độ chun mơn cao với trình độ nghiệp vụ
sư phạm cịn non yếu.

- Trong nhân tố trị có mâu thuẫn giữa tư duy cụ thể thì phát triển với tư duy trừu tượng
thì kém phát triển.

Những mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học nếu được giải quyết tốt sẽ tạo nên
động lực của quá trình dạy học.
Vậy động lực của quá trình dạy học là kết quả của việc giải quyết tốt các mâu thuẫn bên
trong của quá trình dạy học.
2.2.2. Mâu thuẫn bên ngồi của q trình dạy học.

Đó là những mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học với các nhân tố
trong môi trường xã hội.

- Mâu thuẫn giữa những tiến bộ khoa học, kỹ thuật với nội dung dạy học còn lạc hậu.
- Mâu thuẫn giữa tiến bộ xã hội với mục đích, nhiệm vụ dạy học chưa được nâng cao.
Trong những hoàn cảnh nhất định, việc giải quyết tốt các mâu thuẫn bên ngồi tạo nên
những điều kiện cần thiết, có ý nghĩa quyết định đối với sự vận động của quá trình dạy học.
2.3. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình dạy học.
* Mâu thuẫn cơ bản có một số dấu hiệu sau:
- Mâu thuẫn đó tồn tại từ đầu đến cuối quá trình dạy học.
- Việc giải quyết các mâu thuẫn khác đều phải nhằm phục vụ cho việc giải quyết nó.
- Việc giải quyết mâu thuẫn đó có liên quan trực tiếp và sâu sắc đến nhân tố học sinh và
hoạt động học.


9

* Căn cứ vào những dấu hiệu trên thì mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là: “Mâu
thuẫn giữa một bên là yêu cầu học tập mới do tiến trình dạy học đề ra với một bên là trình
độ phát triển trí tuệ hiện có của học sinh”.

Đây là mâu thuẫn tồn tại từ đầu đến cuối quá trình dạy học, vì khi nó xuất hiện dưới sự
chỉ đạo của thầy, học sinh độc lập giải quyết nó và qua đó trình độ nhận thức của học sinh
được nâng lên một bước. Song quá trình dạy học là quá trình liên tục, nên nhiệm vụ học tập
mới lại được đề ra ở mức độ cao hơn trình độ học sinh vừa đạt được. Thế là mâu thuẫn lại xuất
hiện và lại được giải quyết, trình độ học sinh lại được nâng lên. Và cứ thế, mâu thuẫn không
ngừng xuất hiện và khơng ngừng được giải quyết, điều đó đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của học sinh phát triển liên tục.

Do đó, việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản có liên quan trực tiếp và sâu sắc đến sự vận
động và phát triển của nhân tố học sinh và hoạt động học. Hay nói cách khác: việc giải quyết
tốt mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học.
* Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
+ Học sinh phải ý thức đầy đủ mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn phải vừa sức
+ Mâu thuẫn đó phải do tiến trình dạy học dẫn đến
IV. LƠGIC CỦA QÚA TRÌNH DẠY HỌC
1. Khái niệm lơgic của q trình dạy học.

Là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình dạy học, đảm bảo cho học sinh đi từ
trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với bắt đầu
nghiên cứu mơn học hay một đề mục nào đó, đến trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc môn học hay một đề mục nào đó.
2. Các khâu của q trình dạy học.
2.1. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.

2.2. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm tri thức mới.
2.3. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức.
2.4. Tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
2.5. Kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và tổ chức, điều
khiển học sinh tự kiểm tra, đánh giá.
2.6. Phân tích kết quả một bước (một giai đoạn, một chu trình) nhất định của QTDH.
B. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
I. QUY LUẬT CỦA QTDH.
1. Khái niệm

Quy luật của quá trình dạy học phản ánh mối liên hệ, quan hệ chủ yếu bên trong quy
định xu hướng vận động và phát triển tất yếu của quá trình dạy học.

10

2. Các qui luật của quá trình dạy học
2.1. Quy luật về tính chế ước của xã hội đối với quá trình dạy học
2.2. Quy luật về sự thống nhất giữa dạy học và phát triển trí tuệ cho HS
2.3. Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục nhân cách
2.4. Quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
2.5. Quy luật thống nhất biện chứng giữa Mục đích-Nội dung-Phương pháp dạy học
3. Quy luật cơ bản của quá trình dạy học

Trong các quy luật trên thì quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và
hoạt động học là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Bởi vì:

- Quy luật này phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai nhân tố trung
tâm, đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá trình dạy học: hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò.


- Quy luật này chi phối, bao trùm các quy luật khác của quá trình dạy học và ngược lại,
các quy luật khác lại phục vụ cho việc thực hiện bản thân quy luật này.

Đến đây có thể khẳng định: QTDH là một q trình, trong đó, dưới tác động chủ đạo
(tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực,tự lực, sáng tạo, tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học tập - nhận thức của bản thân nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
II. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
1. Khái quát chung về nguyên tắc dạy học
1.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học

Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, có
tác dụng chỉ đạo tồn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục đích dạy học, nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
1.2. Cơ sở xác định các nguyên tắc dạy học

- Mục đích dạy học.
- Quy luật nhận thức của loài người và các quy luật của quá trình dạy học.
- Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Những kinh nghiệm của các nhà giáo dục tiến bộ trên thế giới.
2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học
2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
2.1.1. Yêu cầu của nguyên tắc
- Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải trang bị cho HS những tri thức
khoa học chân chính, chính xác, phản ánh những thành tựu hiện đại của khoa học, công nghệ
và văn hóa...
- Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với các phương pháp học tập, phương pháp nhận
thức, thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học

11


- Thông qua đó, dần dần hình thành ở học sinh cơ sở thế giới quan, những tình cảm
trong sáng, phẩm chất tốt đẹp.

Như vậy, ngun tắc này địi hỏi thơng qua con đường dạy chữ để dạy người.
2.1.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc

- Cung cấp cho HS những chân lý đã được khẳng định vững chắc trong các khoa học
hiện đại thông qua các mơn học trong nhà trường. Qua đó, giúp HS nắm được quy luật phát
triển của thế giới khách quan để dần dần có cách nhìn, có thái độ và hành động đúng đắn, sâu
sắc với hiện thực.

- Cung cấp cho HS những hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, xã hội và con người Việt Nam,
những truyền thống tốt đẹp trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta và việc phát
huy truyền thống đó trong giai đoạn hiện nay. Qua đó giáo dục lịng u nước, tinh thần trách
nhiệm, nghĩa vụ cơng dân cho HS ngay trong chính quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện của
bản thân.

- Bồi dưỡng cho HS ý thức, năng lực phê phán một cách vừa sức những hiện tượng mê
tín, dị đoan, những quan điểm sai trái phản động, phản khoa học, xuyên tạc và bóp méo sự thật.

- Tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và làm quen với một số phương pháp nghiên cứu khoa
học ở mức độ giản đơn nhằm tạo điều kiện cho HS nâng cao hiệu quả học tập, tiếp cận với hoạt
động khoa học để qua đó rèn luyện những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu.

- Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển ở học
sinh năng lực tư duy khoa học, thói quen làm việc khoa học, đồng thời ngăn ngừa hiện tượng
học vẹt, học tủ...
2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
2.2.1. Yêu cầu của nguyên tắc


Trong quá trình dạy học phải làm cho HS nắm vững tri thức và những cơ sở thực tiễn
của chúng, đồng thời cần tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động thực tiễn (LĐSX,
HĐXH, NCKH...) để các em có điều kiện vận dụng tri thức đó vào thực tiễn, qua đó giúp HS ý
thức được tác dụng của tri thức lý thuyết (lý luận) đối với thực tiễn và hình thành cho họ kỹ
năng vận dụng tri thức vào các tình huống khác nhau.
2.2.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc

- Giúp cho HS thấy rõ nguồn gốc thực tiễn trong quá trình ra đời và phát triển của các
khoa học, các tri thức khoa học nhằm khơi dạy ở họ ý thức tham gia tích cực vào các hoạt động
thực tiễn để khám phá và trải nghiệm, ứng dụng các tri thức khoa học

- Phản ánh tình hình thực tiễn vào trong nội dung dạy học và vạch ra phương hướng,
biện pháp ứng dụng, vận dụng tri thức vào thực tiễn.

- Khai thác vốn sống thực tế của HS nhằm minh hoạ, giải thích và ứng dụng tri thức mới
vào thực tiễn.

12

- Sử dụng những phương pháp dạy học: làm thí nghiệm, thực nghiệm, luyện tập, nghiên
cứu tài liệu thực tế nhằm hướng dẫn HS tập vận dụng tri thức đã học vào nhiều tình huống
khác nhau như giải thích các hiện tượng thực tế, giải các bài tập thực tế, tổng kết kinh nghiệm
thực tế.

- Tận dụng các hình thức dạy học ở xưởng trường, vườn trường, ở các cơ sở sản xuất
công, nông nghiệp... nhằm giúp HS kết hợp một cách sinh động việc nghe giảng lý thuyết ở
trên lớp với việc được tận mắt thấy tình hình thực tiễn, đồng thời cịn giúp các em có điều kiện
để vận dụng những điều đã học vào thực tiễn.

- Kết hợp dạy học với lao động sản xuất và lao động cơng ích.

2.3. Ngun tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng
2.3.1. Yêu cầu của nguyên tắc

Trong quá trình dạy học, hoạt động nhận thức của học sinh cần được tổ chức theo 2
hướng:

- Cho HS được tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượng hay hình tượng của chúng, từ
đó hình thành những tri thức lý thuyết khái quát (khái niệm, quy luật, định nghĩa, quy tắc...)
hay nói cách khác, từ sự quan sát các sự vật, hiện tượng cụ thể rồi khái quát chúng để đi đến
cái chung, cái trừu tượng.

- Cho HS lĩnh hội những tri thức lý thuyết khái quát trước rồi đi đến xem xét các sự vật,
hiện tượng cụ thể (đi từ cái chung, cái trừu tượng đến cụ thể)
2.3.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc

- Sử dụng phối hợp các loại phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là các phương
tiện nhận thức và nguồn nhận thức.

- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói (nghĩa là kết hợp hai hệ
thống tín hiệu với nhau).

- Rèn luyện cho HS óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính khái qt.
- Sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp HS vận dụng những biểu tượng đã có để hình
thành biểu tượng mới qua đó hình thành những khái niệm, lý thuyết mới.
- Cho HS làm những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ giữa cụ
thể hoá và trừu tượng hoá, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức và tính mềm dẻo
của tư duy
2.4.1. Yêu cầu của nguyên tắc
- Tính vững chắc của tri thức thể hiện ở việc: nắm vững tri thức đã lĩnh hội; ghi nhớ và

cũng cố vững chắc tri thức; nắm được bản chất của vấn đề, biến kinh nghiệm của loài người
thành vốn kinh nghiệm của riêng mình.

13

- Tính mềm dẻo của tư duy thể hiện ở việc: nhớ nhanh, nhớ nhiều, nhớ chính xác và nhớ
lâu. Khi cần có thể nhớ lại được và vận dụng linh hoạt vào các tình huống nhận thức hay hoạt
động thực tiễn khác nhau.

Trong quá trình dạy học phải làm cho HS nắm vững chắc tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, khi
cần có thể nhớ lại và vận dụng được linh hoạt vào các tình huống nhận thức hay thực tiễn
khác nhau.
2.4.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc

- Giáo viên chọn lọc và làm nổi bật những tri thức cơ bản của từng đề mục, từng chương
để học sinh tập trung trí tuệ, sức lực vào đó khơng bị phân tán sức chú ý và khả năng vào
những cái không cơ bản.

- Hướng dẫn cho HS cách sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ trong quá trình tự học: ghi
nhớ chủ định và ghi nhớ không chủ định, ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.

- Hướng dẫn HS ơn tập một cách tích cực, có kế hoạch, có hệ thống với nhiều hình thức
khác nhau.

- Hướng dẫn HS vận dụng vốn hiểu biết của mình dưới nhiều hình thức (làm bài tập,
làm thí nghiệm, giải thích hiện tượng thực tế, lao động sản xuất). Qua đó, HS tập di chuyển tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo vào các tình huống khác nhau và dần hình thành năng lực thích ứng với
những biến đổi của hoàn cảnh nhận thức, hoàn cảnh thực tiễn khác nhau.
2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung với tính vừa sức riêng trong dạy học
2.5.1. Yêu cầu của nguyên tắc


Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải lựa chọn nội dung, vận dụng phối hợp
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với trình độ phát triển chung của cả
tập thể học sinh, đồng thời phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng học sinh, thậm
chí với từng học sinh, đảm bảo cho mọi học sinh đều có thể phát triển ở mức tối đa so với khả
năng của mình, đảm bảo cho họ tiến bộ theo nhịp độ riêng của mình.
2.5.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc

- GV tìm hiểu nắm vững đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của HS về các mặt:
xu hướng, động cơ, thái độ, tính cách, điều kiện sống sức khoẻ, năng lực nhận thức. Đặc biệt là
năng lực nhận thức và động cơ, thái độ học tập bằng nhiều biện pháp, nhất là tăng cường theo
dõi, kiểm tra, đánh giá làm cơ sở cho việc dạy học phù hợp với trình độ của của HS.

- Trong quá trình dạy học dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp,
từ nắm tri thức đến rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, từ vận dụng tri thức trong tình huống tương tự
như những tình huống đã học đến vận dụng tri thức vào tì nh huống mới.

- Khi lên lớp, giáo viên cần thường xuyên theo dõi tình hình lĩnh hội tri thức của HS để
kịp thời điều chỉnh hoạt động của thầy và trò nhất là những HS thuộc đối tượng yếu, kém.

14

- Cá biệt hoá hoạt động dạy học trên cơ sở phân loại học sinh theo trình độ nhận thức,
hứng thú và năng khiếu cá nhân.

- Tổ chức hoạt động tự học của học sinh dưới các hình thức hoạt động nhóm, hoạt động
ngoại khóa.
2.6. Ngun tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cá nhân và tập thể trong QTDH
2.6.1. Yêu cầu của nguyên tắc


Quá trình dạy học cần hướng vào việc phát triển khả năng nhận thức, phương pháp tìm
kiếm, khám phá tri thức của mỗi học sinh và hình thành khả năng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa
các cá nhân trong tập thể để cùng đạt đến mục đích học tập chung. Nói cách khác, người giáo
viên cần tổ chức điều khiển hoạt động của cá nhân học sinh kết hợp với các hình thức làm việc
tập thể trong QTDH.
2.6.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc

- Giáo viên hướng dẫn tập thể học sinh xây dựng hệ thống các yêu cầu chung phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Từ đó, tổ chức hoạt động học tập, nghiên cứu dưới hình thức
tập thể một cách hợp lý (trao đổi ý kiến trong tổ, nhóm; sinh hoạt câu lạc bộ, thực hiện đề
án…). Mỗi thành viên của tập thể không chỉ tiếp nhận, ủng hộ các yêu cầu chung mà còn phải
thực hiện, bổ sung và hồn thiện những u cầu đó.

- Tổ chức các hoạt động tự học chung dưới nhiều hình thức (học nhóm, thảo luận, tranh
luận, hội nghị trao đổi kinh nghiệm học tập, phân công các bạn học sinh khá giỏi giúp đỡ các
bạn yếu, kém).

- Đẩy mạnh việc tự học cá nhân: học có kế hoạch, có phương pháp...
2.7. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trị tự giác, tích cực, độc lập của HS với vai
trò chủ đạo của GV trong dạy học
2.7.1. Yêu cầu của nguyên tắc

Trong quá trình dạy học, GV phải phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập của HS
trên cơ sở giữ vững vai trị chủ đạo của mình nhằm tạo nên sự cộng hưởng (hiệu quả tổng hợp)
của hoạt động dạy và hoạt động học.
* Tính tự giác của HS được thể hiện qua việc:

+ Hiểu rõ và nắm vững các nhiệm vụ học tập của mình trên cơ sở ý thức được mục đích
của hoạt động học tập.


+ Có ý thức đi sâu nắm, hiểu và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn, có tinh thần
trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao trong học tập.

Tính tự giác là cơ sở, là tiền đề để hình thành tính tích cực
* Tính tích cực nhận thức của HS thể hiện:

+ Tính tích cực bên ngồi: chăm chú nghe giảng, hăng hái xây dựng bài.

15

+ Tính tích cực bên trong: huy động ở mức cao nhất các chức năng tâm lý, đặc biệt là
chức năng tư duy, là sự kết hợp thống nhất giữa các yếu tố tâm lý nhận thức với các yếu tố xúc
cảm, tình cảm, ý chí.

Tính tích cực bên trong và tính tích cực bên ngoài thống nhất với nhau.
Nhờ tính tích cực HS sẽ hồn thành được nhiệm vụ học tập với tinh thần trách nhiệm,
nghị lực cao
* Tính độc lập nhận thức được đặc trưng ở chỗ:
HS tự phát hiện vấn đề, tự đặt vấn đề và tự giải quyết vấn đề. Như vậy, tính độc lập
nhận thức còn được thể hiện năng lực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của HS
Ba phẩm chất trên có mối quan hệ mật thiết với nhau: tính tự giác là cơ sở hình thành
tính tích cực; tính tích cực phát triển cao sẽ làm nảy sinh tính độc lập. Như vậy, tính độc lập đã
chứa đựng trong nó tính tự giác và tính tích cực chúng được hình thành và phát triển dưới tác
dụng chủ đạo của người GV.
Người GV giỏi là người GV phát huy được tính tự giác, tích cực, độc lập của HS, đồng
thời ba phẩm chất đó của HS lại tạo điều kiện cho GV thể hiện tốt vai trị chủ đạo của mình.
Trong quá trình dạy học, việc phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của HS có ý nghĩa
và tầm quan trọng đặc biệt. Nó giúp HS thực hiện những bước nhảy vọt trong nhận thức, nắm
được bản chất các vấn đề học tập, góp phần tìm tịi, phát hiện cái mới, hiểu sâu sắc tri thức lý
thuyết và biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo lý thuyết vào thực tiễn.

2.7.2. Biện pháp thực hiện nguyên tắc
- HS phải ý thức được mục đích học tập, từ đó xác định động cơ thái độ học tập đúng
đắn.
- Tạo điều kiện và khuyến khích HS trình bày ý kiến, nêu thắc mắc của mình, đề cao
tinh thần hồi nghi khoa học, óc phê phán, tác phong độc lập suy nghĩ (không lĩnh hội và
không tin tưởng một cách mù qng những tri thức mà mình khơng hiểu, không rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo khi không biết cơ sở lý luận cũng như ý nghĩa thực tiễn của chúng, không làm bài
tập, không trả lời câu hỏi khi chưa nắm được lý thuyết).
- Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề ở các mức độ khác
nhau, đặc biệt cần tăng cường mức độ tự nghiên cứu, tự giải quyết các bài tập nhận thức.
- Sử dụng phối hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học (thảo luận, học nhóm tại lớp, tự
học, tham quan học tập, hoạt động ngoại khố...) nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập
của HS đồng thời GV có điều kiện động viên, khuyến khích những mặt tốt, kích thích nhu cầu,
hứng thú nhận thức cũng như kịp thời uốn nắn những thiếu sót của HS.
- Trong suốt quá trình dạy học, thường xun thu tín hiệu ngược ngồi, ngược trong,
nhằm điều chỉnh và hồn thiện hoạt động của trị cũng như của thầy.

16

C. NỘI DUNG DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM NỘI DUNG DẠY HỌC

Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kỹ năng kỹ xảo, các giá trị tinh thần và
đạo đức mà người học phải lĩnh hội, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện nhân cách của họ phù
hợp với mục đích, nhiệm vụ dạy học. Hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo này là một bộ
phận các kinh nghiệm lịch sử - xã hội được lựa chọn trong nền văn hóa nhân loại.
II. NHỮNG THÀNH PHẦN CỦA NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Những thành phần của nội dung dạy học
1.1. Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy; về kỹ thuật và cách thức hoạt động
1.2. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay

1.3. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
1.4. Những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, đối với con người và cộng đồng
2. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học

Cả 4 thành phần trên có liên hệ mật thiết với nhau, qui định lẫn nhau. Điều này được thể
hiện ở chỗ:

- Thiếu tri thức thì khơng thể hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Hoạt động sáng tạo được thực hiện trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm hoạt động đã
biết. Song kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của con người không phải tỷ lệ thuận với khối
lượng tri thức mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó.
- Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo sẽ giúp lĩnh hội nhanh, vững chắc và sâu sắc tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, tạo cho chúng có tính linh hoạt, mềm dẻo hơn.
- Tính giáo dục của nội dung dạy học đòi hỏi phải nắm vững tri thức và kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn. Các thành phần này sẽ tạo cho học sinh có thái độ cảm xúc đúng đắn đối
với tự nhiên, với xã hội, với con người và quy định những kỹ năng, kỹ xảo ứng xử của họ.
Toàn bộ nội dung dạy học phải thể hiện 4 thành phần trên. Nếu coi nhẹ 1 trong 4 thành
phần đó sẽ gây nên những tổn thất cho những thành phần khác.
III. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu giáo dục cấp học,
mục đích, nhiệm vụ dạy học.
2. Nội dung dạy học phải đảm bảo tính tồn diện, cân đối giữa các mặt giáo dục, đặc biệt chú ý
giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và ý thức nhân văn cho người học.
3. Đảm bảo cho học sinh nắm vững tri thức khoa học phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ thống,
phù hợp với thực tiễn Việt Nam
4. Phải đảm bảo tính tích hợp cao của các mơn học, trong đó quan tâm đến mối liên hệ giữa các
lĩnh vực thành phần của nội dung dạy học

17


5. Nội dung dạy học phải đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông, giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và giáo dục hướng nghiệp đối với người học
6. Đảm bảo học đi đôi với hành, hoạt động nội khóa kết hợp với hoạt động ngoại khóa
7. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và giới tính, đặc điểm hoạt động nhận thức hiện nay
của người học, chú ý phát huy sở trường, năng khiếu cá nhân thích hợp với điều kiện dạy học
của nhà trường

Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học có liên quan mật thiết với nhau, thâm nhập
vào nhau, vì thế trong quá trình biên soạn và thiết kế nội dung dạy học cần có quan điểm tiếp
cận phức hợp.
IV. CÁC DẠNG THỂ HIỆN NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Kế hoạch dạy học
2. Chương trình dạy học
3. Sách giáo khoa, giáo trình
4. Các tài liệu dạy học khác
D. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Khái niệm phương pháp

Ta có thể hiểu phương pháp là cách thức, con đường chủ thể tác động lên đối tượng để
cải biến nó nhằm đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
2. Khái niệm phương pháp dạy học

Lý luận về phương pháp dạy học được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa có
phê phán và chọn lọc những thành tựu sư phạm, giáo dục học, lý luận dạy học; đặc biệt là các
quan điểm hiện đại liên quan đến xu hướng tối ưu hóa q trình dạy học như tồn cầu hóa, xã
hội tri thức. Tương ứng với các xu thế đó là các phương pháp dạy học tích cực như dạy học
nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, …
Có thể hiểu phương pháp dạy học là:


+ PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động chung của GV và HS trong quá trình dạy
học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.

+ PPDH là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác với nhau của GV và HS
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung dạy
học.
II. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phân loại phương pháp dạy học. Có nhiều cách phân loại:
* Dựa theo các giai đoạn của quá trình dạy học (bước, khâu của quá trình dạy học), người ta
chia phương pháp dạy học thành 5 tập hợp:
- Các phương pháp dạy học dùng khi nghiên cứu tài liệu mới

18

- Các phương pháp dạy học dùng khi củng cố kiến thức
- Các phương pháp dạy học dùng khi vận dụng phức hợp Kiến thức, Kĩ năng, Kĩ xảo.
- Các phương pháp dạy học dùng khi khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức.
- Các phương pháp dạy học dùng khi kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
* Dựa theo nguồn thông tin dạy học, người ta lại chia mỗi tập hợp trên đây thành các nhóm
sau:
- Nhóm phương pháp dạy học dùng ngơn ngữ
- Nhóm phương pháp dạy học trực quan
- Nhóm phương pháp dạy học thực hành
* Dựa trên các thao tác trí tuệ, người ta lại có các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp diễn dịch
- Phương pháp quy nạp …
* Dựa theo cách thức tổ chức logic bên trong của hoạt động nhận thức, người ta lại chia ra

các kiểu phương pháp dạy học khác nhau với các loại nội dung khác nhau:
- Kiểu dạy học Thông báo - Tái hiện
- Kiểu dạy học Làm mẫu - Bắt chước
- Kiểu dạy học Nêu vấn đề Ơrixtic
- Kiểu dạy học phức hợp chuyên biệt hoá.
2. Hệ thống các phương pháp dạy học
Vấn đề phân loại các phương pháp dạy học cho đến này vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống
nhất về cơ sở phân loại, hệ thống và tên gọi các phương pháp dạy học. Sau đây, chúng ta tìm
hiểu hệ thống các phương pháp dạy học đang được sử dụng phổ biến. Đó là hệ thống các
phương pháp được xây dựng dựa trên các nguồn thơng tin dạy học.
2.1. Nhóm các phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ
2.1.1. Phương pháp thuyết trình
a. Khái niệm

Phương pháp thuyết trình là PPDH trong đó GV dùng lời nói sinh động để trình bày tài
liệu học tập mới hoặc tổng kết tri thức HS đã thu lượm được một cách có hệ thống trong một
khoảng thời gian nhất định.

Phương pháp thuyết trình được sử dụng phổ biến trong khi trình bày tài liệu học tập mới
hoặc khi trình bày làm sáng tỏ một vấn đề phức tạp, khó mà người học khơng thể độc lập nhận
thức, trình bày, giới thiệu những vấn đề thực tế. Thuyết trình cũng dùng để hệ thống hóa, tổng
kết, ơn tập cho HS…

19

Các phương pháp thuyết trình bao gồm giảng thuật, giảng giải, giảng diễn.
Một bài giảng theo phương pháp thuyết trình thơng thường bao gồm 3 bước:
- Đặt vấn đề: Đây là bước rất quan trọng, trong đó người thầy phải “Tạo được tâm thế
học tập” cho người học (định hướng vấn đề cần trình bày, tạo nhu cầu, hứng thú từ đó hình
thành động cơ học tập đúng đắn cho người học). Kết thúc bước này, vấn đề cần xét sẽ được

giáo viên phát biểu rõ ràng và xúc tích.
- Giải quyết vấn đề (nội dung chính của bài thuyết trình): Thơng thường GV trình bày
vấn đề theo các con đường logic của sự nhận thức (hoặc tổ hợp của nhiều con đường khác
nhau) đó là:
+ Theo con đường phân tích
+ Theo con đường tổng hợp
+ Theo con đường quy nạp
+ Theo con đường diễn dịch
+ Theo con đường chọn lọc
- Kết luận: Đây là bước mà người thầy phải đưa ra các thơng tin dưới dạng khái qt,
chính xác, bản chất nhất của vấn đề được nghiên cứu đồng thời phải chỉ ra được lĩnh vực,
phạm vi áp dụng và hướng nghiên cứu mở rộng của vấn đề đó.
b. Ưu nhược điểm của phương pháp thuyết trình
* Ưu điểm:
- Bài thuyết trình nếu được tổ chức hợp lí (logic chặt chẽ, kết hợp với một số phương
pháp dạy học tích cực như phương pháp nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại …) sẽ có tính tương tác
rất cao và rất hiệu quả trong giảng dạy, đặc biệt ở bậc trung học phổ thông và bậc đại học.
- Tiết kiệm thời gian
- Nội dung cần truyền đạt lớn và đồng đều
* Nhược điểm:
- Nếu logic không chặt chẽ, khả năng diễn đạt của người thầy không rõ ràng … sẽ bị
phản tác dụng, người học sẽ dễ nhàm chán.
- Người học thụ động
- Kết quả học tập phụ thuộc vào kinh nghiệm và năng lực người thầy.
- Người học dễ bị mệt mỏi
c. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thuyết trình
- Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn, tính giáo dục của nội dung thuyết
trình. Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học, đảm bảo trang bị cho người học
những tri thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống, chính xác, đảm bảo tính logic khoa học chặt chẽ.
- Đảm bảo tính logic của việc trình bày tài liệu, tính trong sáng, dễ hiểu, tính hình

tượng, cảm xúc…Khi tiến hành thuyết trình, giáo viên phải trình bày vấn đề một cách khoa học

20


×