Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

CHƯƠNG 4 LÝ LUẬN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 20 trang )

CHƯƠNG 4

LÝ LUẬN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ HIỆN ĐẠI & XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

4.1. BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA NHỮNG XU THẾ VÀ QUAN ĐIỂM VỀ QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI

1. Cuộc cách mạng công nghiệp giữa thế kỷ XVIII đã mở ra một thời kỳ mới của lịch sử phát
triển đô thị.

2. Đơ thị trong thời kỳ đầu của q trình đơ thị hóa phải đối mặt với hàng loạt áp lực về nơi ăn
chốn ở, chỗ sinh hoạt và làm việc gia tăng đột biến.

3. Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đô thị không thể đáp ứng kịp với sự gia tăng dân
số đô thị. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng xuống cấp trầm trọng môi trường đô
thị.

4. Việc đi tìm những giải pháp cấu trúc đơ thị trở nên cấp thiết. Vì vậy, vào cuối thế kỷ XVIII
đầu thế kỷ XIX, hàng loạt các lý luận về đô thị ra đời. Đi tiên phong nhất phải kể đến các nhà
xã hội học.

4.2. LÝ LUẬN CỦA CÁC NHÀ XÃ HỘI HỌC KHÔNG TƯỞNG

• 4.2.1. Tác giả Robert Owen (1771-1858)

1. Các “đơn vị đô thị” của ông gồm khoảng 2000 người, có dạng một hình vng, đặt giữa các vùng đất nông
nghiệp.

2. Khu đất này rộng khoảng 1000-1500 mẫu Anh (1 mẫu khoảng 0,4074ha).



3. Bên trong cái “đơn vị đơ thị” hình vng của Owen là những cơng trình cơng cộng hình chữ nhật. Tòa nhà
chính trung tâm là bếp nấu và các nhà tập thể. Phía bên phải là tịa nhà dùng làm nhà trẻ, nhà văn hóa, giảng
đường và bái đường, phía bên trái có tòa nhà thư viện, phòng nghị luận, trường học cho người có tuổi..

4. Nhà gắn liền với vườn, tiếp đến là các xưởng sản xuất cơ khí, phịng giặt quần áo, phịng trang thiết bị nông
nghiệp và xa xa là các trang trại xen kẽ với nhà máy…

5. Ở đây ta thấy lý thuyết và thực nghiệm đơ thị của Owen có điểm tiến bộ nhất định như không khoanh vùng
khái niệm đô thị chỉ trong linh vực nghệ thuật tạo hình mà nhìn nhận đơ thị như một phạm trù kinh tế xã
hội, một phương thức sinh hoạt sản xuất mới

6. Xã hội mà ông đề xuất được cải tạo thông qua việc điều tiết thăng bằng sản xuất và tiêu thụ.

4.2. LÝ LUẬN CỦA CÁC NHÀ XÃ HỘI HỌC KHÔNG TƯỞNG

• 4.2.2. Tác giả Francois Marie Charles Fourier (pháp, 1772-1837)

1. Yù tưởng xây dựng một xã hội được tạo thành bởi nhiều cơng xã, trong đó sản xuất và tiêu thụ
kết hợp hài hịa, khơng phải là một nền tiểu sản xuất gia đình mà là một nền đại sản xuất xã
hội thống trị xã hội.

2. Phác họa ra một thời kỳ cao đẹp của con người mà ở đó các thành viên trong xã hội hoàn toàn
đoàn kết với nhau, cần phải có sự liên hợp và cộng đồng

3. Oâng nhân danh “tư tưởng tự do hiện đại” Phủ nhận hệ thống đô thị kiểu bàn cờ

4. Một đô thị lớn theo khái quát của Charles Fourier bao gồm ba khu vực tuần tự từ trong ra
ngồi: hành chính, cơng nghiệp và nơng nghiệp.


5. Fourier muốn kết hợp 2 thành phần ở và sản xuất chặt chẽ đến mức trộn lẫn hai thành phần
độc lập này

4.2. LÝ LUẬN CỦA CÁC NHÀ XÃ HỘI HỌC KHÔNG TƯỞNG

• 4.2.3. Tác giả William Morris (1834-1896)

1. Theo William Morris, đất đai phải được hồn tồn phi đơ thị hóa, tất cả các sự tập trung dân
cư phải được ngăn chặn, phải làm cho các thành phố lớn biến mất và xây dựng nhiều thành
phố nhỏ.

2. Ngồi các làng xóm ra thì nhà cửa phải được xây dựng phân tán, đặt cách xa nhau. Như vậy
quy mô nhà sẽ lớn hơn, sự tiếp cận với thiên nhiên sẽ tốt hơn.

3. Quan niệm của William Morris có những điểm tương đồng với học thuyết thành phố vườn của
Howard và thành phố thôn dã của France Lois Wright sau này.

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

• 4.3.1. Thành phố vườn của Ebenzer
Howard Howard (anh, 1896):

1. chủ trương hạn chế sự phát triển tự phát và
bành trướng của đô thị, cải cách sự mất can
bằng của đô thị do tách rời thiên nhiên.

2. thống nhất trao quyền quản lý đất đai cho một
cơ quan quản lý để tránh nạn đầu cơ đất, tiến
đến tiêu diệt các khu nhà ổ chuột. Và diều

Hòa sinh hoạt.

3. thành phố vườn ra đời sẽ là đối tượng dung
hòa được những mâu thuẫn giữa đô thị và
nông thôn, bảo đảm cho con người sống một
cuộc sống hài hòa.

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

Những vấn đề chính của cuốn sách: Tổng quan: tạo một thành phố thành
nơi mà mọi người có thể tận hưởng được
cuộc sống và là nơi khơng có nhà ổ
chuột

Câu hỏi đặt ra: con người sẽ chọn lựa
đi về đâu: ‘thành thị’, ‘nông thôn’ hay
giữa ‘nông thôn-thành thị’

Lực hút của 3 thỏi nam châm

(Howard, 1989)

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

Con người sẽ đi về đâu?

Lực hút Thành thị Nông thôn Thành thị-Nông thôn


Ưu điểm - Cơ hội tìm việc làm nhiều - Cảnh đẹp tự nhiên Kết hợp được ưu điểm của
Khuyết điểm hơn - Khơng khí trong lành cả thành thị và nông thôn
- Các nguồn tài nguyên
- Vui chơi giải trí đều sẵn có KHƠNG CĨ KHUYẾT ĐiỂM

- Vệ sinh kém - Không chịu áp lực về
- Quá đông đúc kinh tế
- Chịu đựng sự ô nhiễm - Thiếu thốn về cơ sở vật
- Thời gian làm việc nặng chất
- Nhà ở có chất lượng
nề kém

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

Khái niệm của Thành phố vườn (1) Open Space

Thành phố
Thành phố vườn có thể kết hợp được tất cả vườn
những ưu điểm của thành thị bằng cách tác
động vào những yếu tố dễ bị ảnh hưởng của
đô thị và đưa môi trường tự nhiên của nơng
thơn vào đó.
Thích hợp cho những quy hoạch nơi có số
lượng cơng nhân đơng đúc
Sự phát triển được kiểm sốt và sự phát
triển vượt trội nên được điều chỉnh ỡ những
thành phố khác

Central City


Khái niệm đầy đủ về Thành phố vườn

(Howard, 1989)

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

Khái niệm Thành phố vườn (2) Thành phố vùng vành đai, nhưng không
thể tồn tại ở những nơi đông đúc
Thành phố vườn
Một thành phố vườn lý tưởng rộng khoảng
(Howard, 1989) 6000 acres và có khoảng 30,000 người sống
trong đó

Bao bọc xung quanh bằng dãy cây xanh
rộng

Công nghiệp đặt ở vùng vành đai và ở
những vùng được quy hoạch nghiêm ngặt,
thành phố vườn sẽ có nhiều phương tiện và
tài nguyên đủ để cung cấp cho các hoạt động
khác,

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

Khái niệm về Thành phố vườn (3)

Tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể đi lại nhanh

chóng
sở hữu tư nhân về đất đai là nhân tố cản trở việc hình thành
một đơ thị tốt vì họ ln nghĩ đến việc làm nổi bật khu đất
của mình mà khơng cân nhắc các tác động tới những khu vực
xung quanh .
Thành phố vườn đề xuất sở hữu đất đai chung với nguồn lợi
thuộc về chính quyền.

Schematic illustration of the
system of garden cities

(Howard, 1989)

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)

Đưa vào áp dụng thực tế:thành phố vườn Letchworth

Thaønh phố vườn đầu tiên trên thế giới, được xây
dựng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thống đốc
Howard vào 1903

Được bao quanh bởi những vành đai xanh rất
lớn; Cách London 24 dặm

TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ – LÝ THUYẾT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
KHOA QUY HOẠCH

4.3. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ VƯỜN CỦA EBENEZER HOWARD (1896) VÀ
THÀNH PHỐ VỆ TINH CỦA RAYMOND UNVINN (1922)


• 4.3.2. Thành phố vệ tinh của
Raymond Unvinn

• Thiết lập một mạng lưới các thành phố
nhỏ bao quanh một thành phố lớn, người
ta có thể phân tán bớt dân các đô thị lớn
và bảo đảm cho trung tâm đô thị phát
triển tương đối độc lập, nhằm tạo điều
kiện sống có lợi hơn cho nhân dân đơ thị.

• Tuy khơng cách tân nhiều so với thành
phố vườn nhưng có thể áp dụng ở nhiều
nơi bằng cách thêm các thành phần chức
năng đơ thị cho nó.

4.4. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ TUYẾN

• Tác giả Aturo Soria Y Mata (1889):

Xuất hiện trong bối cảnh đang phát triển đường sắt, xe điện và điện ngầm gắn kết các vùng của đô
thị.
Soria Y Mata cho thành phố kiểu hạt nhân đã lỗi thời, thành phố phải gắn liền với thiên nhiên, có
trình độ văn minh cao và tránh sự tập trung dân quá lớn.

Thành phố tuyến theo Soria Y Mata là một hình thức phân bố dân cư theo một dãi hẹp (chỉ 500 mét
rộng) và kéo dài

Các ưu điểm là khắc phục sự nguy hiểm đụng độ xã hội, ngăn cản việc nhân dân nông thôn đổ xô về
thành phố,đồng thời giải quyết công bằng việc phân bố đất đai và giải quyết một cách ổn thỏa hiện

tượng chiếm hữu đất đai

4.4. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ TUYẾN

• Tác giả Aturo Soria Y Mata (1889):

1. Là phương cách hữu hiệu để nối liền các thành
phố điểm, xuất hiện trên quan điểm “từ những
vấn đề giao thông giải quyết vấn đề xây dựng đô
thị”

2. Khu đô thị phát triển theo dạng hành lang sẽ vừa
được hưởng “tiện nghi đô thị” hiện đại lại gần
gũi với môi trường thiên nhiên tự nhiên quý giá
của nông thôn

16

4.5. TRƯỜNG PHÁI “ĐÔ THỊ ĐỘNG” CỦA CÁC NHÀ ĐÔ THỊ HỌC XƠ VIẾT

• 4.5.1. Bối cảnh và quan điểm

• a. Bối cảnh
1. Xu thế phát triển các đô thị lớn trong những thập niên sau thế chiến thứ II gia tăng mạnh về

quy mô lãnh thổ.
2. Sự phát triển gia tăng nhanh lãnh thổ và quy mô đô thị kéo theo sự xáo trộn và phá vỡ mọi

hoạt động của đô thị hiện hữu. Trung tâm cũ khơng cịn đáp ứng được cho quy mơ phát triển
nhanh của đô thị, buộc trung tâm cũng phát triển theo dẫn đến các đô thị phát triển luôn phải

cải tại, chỉnh trang.
3. Việc cải tạo đô thị liên tục sẽ gây tốn kém và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của đô thị.

• b. Quan điểm
1. Các nhà đô thị học Xô viết hướng tới các cấu trúc đơ thị thích nghi được với q trình ln

biến động của đô thị.
2. Cấu trúc đô thị động dựa trên ngun tắc: khi đơ thị phát triển thì phần phát triển không gây

ảnh hưởng đến phần hiện hữu của đơ thị.
• Tiêu biểu nhất là 2 lý luận: Lý luận về thành phố “Tên lửa”- L.Ladopski và Lý luận về thành

phố dải – Miliutin.

4.5. TRƯỜNG PHÁI “ĐÔ THỊ ĐỘNG” CỦA CÁC NHÀ ĐÔ THỊ HỌC XƠ VIẾT

• 4.5.2. Lý luận về thành phố “Tên lửa”
L.Ladopski

• Phương án cải tạo thành phố Moscow của L.
Ladopski được mang tên “thành phố tên lửa”
(1932). Đơ thị phát triển về một phía kéo theo sự
phát triển của trung tâm và khu sản xuất đô thị
với quy mô lãnh thổ nở dần ra.

• Cấu trúc phát triển có hình dạng tên lửa vừa đúng
nghĩa đen và nghĩa bóng này là một trong những
đóng góp cho giải pháp đô thị phát triển cân bằng
và ổn định.


4.5. TRƯỜNG PHÁI “ĐÔ THỊ ĐỘNG” CỦA CÁC NHÀ ĐÔ THỊ HỌC XƠ VIẾT

• 4.5.3. Lý luận về thành phố dải Miliutin

• Miliutin quy hoạch thành phố Stalingrad (1929-1930) theo từng dải chức năng dọc theo sông
Volga dài 70 km với chiều rộng khoảng 5km; gồm các khu chức năng:

• Ý nghĩa của lý luận: đề xuất một cấu trúc đô thị phát triển theo phương kéo dài về 2 phía mà
không làm thay đổi khu vực đô thị cũ cũng như các khu vực đơ thị mới kéo dài đều có đầy đủ
các khu chức năng của một đô thị công nghiệp.

Hình: thành phố dải – N. Miliutin
1. Sông Volga
2. Cây xanh công viên
3. Nhà ở
4. Trục giao thơng chính
5. Cây xanh cách ly
6. Công nghiệp
7. Đường sắt
8. Cảng

4.6. LÝ LUẬN VỀ THÀNH PHỐ CƠNG NGHIỆP

• Thành phố cơng nghiệp của Tony Garnie (1901):

Thành phố dự kiến cho 35.000, Tony Garnie đã muốn xây
dựng một thành phố thỏa mãn được nhu cầu của con
người trong thời đại cơng nghiệp hóa,

chú ý đến cấu trúc cân đối mới thành phố trên quan điểm

kỹ thuật tiến bộ, chú ý đến cái đẹp quần thể, chú ý đến
ảnh hưởng của các phương tiện giao thông hiện đại.

Thành phố được bố cục từ tổng thể đến chi tiết, Tổ chức
phân vùng chức năng tỉ mĩ, Loại bỏ cách bố cục đối xứng
trong tổ hợp thành phố.

Hợp nhóm các xí nghiệp cơng nghiệp thành một quần thể.
Chú ý vị trí các nhà máy.

Giả thiết đô thị xuất hiện trong một bối cảnh xã hội hoàn
tồn mới (khơng có nhà thờ, nhà tù, cảnh sát v.v..) chủ
trương bình đẳng xã hội.


×