Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Luận án tiến sĩ công tác xã hội hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ thực tiễn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 218 trang )

Luận án tiến sĩ 2024

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MẠNH TUẤN

HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2024

Luận án tiến sĩ 2024

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MẠNH TUẤN

HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 976 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. LÊ THANH SANG
2. TS. NGUYỄN TRUNG HẢI

HÀ NỘI - 2024

Luận án tiến sĩ 2024

MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn v
Mục lục vi
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng 1
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ 1
MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3
2.1. Mục đích nghiên cứu 4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận án 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
3.2.1. Phạm vi nội dung 5
3.2.2. Khách thể nghiên cứu 5
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu 5
3.2.4. Địa bàn nghiên cứu 6
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu 7
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu 11
5.2.2. Phỏng vấn sâu 16
5.2.3. Khảo sát bảng hỏi 16
5.2.4. Thực nghiệm Phương pháp cơng tác xã hội với gia đình 17
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án 17
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 17
7.1. Ý nghĩa lý luận của luận án 18
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án 19
8. Cơ cấu của luận án 19
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 19
1.1. Các nghiên cứu về tiếp cận giáo dục của trẻ em gia đình nhập cư
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về tiếp cận giáo dục của trẻ em gia đình

nhập cư

i

Luận án tiến sĩ 2024

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về tiếp cận giáo dục của trẻ em gia đình nhập 21



1.2. Các nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối 26

với trẻ em gia đình nhập cư


1.2.1. Nghiên cứu nước ngồi về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo 26

dục đối với trẻ em gia đình nhập cư

1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ 31

giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư

1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giáo dục 35

1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu và bài học kinh nghiệm 40

đối với luận án

Tiểu kết Chương 1 41

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ 43

EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ

2.1. Lý luận về trẻ em gia đình nhập cư 43

2.1.1. Khái niệm trẻ em gia đình nhập cư 43

2.1.2. Những khó khăn về tiếp cận giáo dục thường gặp ở trẻ em gia đình 44

nhập cư

2.2. Lý luận về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 45


2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia 45

đình nhập cư

2.2.2. Chủ thể của hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 50

2.2.3. Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình 52

nhập cư

2.2.4. Lĩnh vực công tác xã hội với trẻ em và gia đình 55

2.2.5. Phương pháp công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với 56

trẻ em gia đình nhập cư

2.3. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu 62

2.3.1. Lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền trẻ em 62

2.3.2. Lý thuyết hỗ trợ xã hội 64

2.3.3. Lý thuyết tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm 66

2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em 68

gia đình nhập cư

2.4.1. Yếu tố mạng lưới xã hội của gia đình nhập cư 68


2.4.2. Yếu tố đặc điểm kinh tế xã hội của gia đình nhập cư 69

2.4.3. Yếu tố chính sách, dịch vụ hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em 72

ii

Luận án tiến sĩ 2024

2.5. Khung phân tích trong nghiên cứu về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia 72

đình nhập cư

2.6. Một số cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động công tác xã hội trong hỗ 74

trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương

Tiểu kết Chương 2 77

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM 78

GIA ĐÌNH NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG

3.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu 78

3.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 78

3.1.2. Khái quát về đặc điểm khách thể nghiên cứu 80

3.2. Thực trạng các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 93


tại Bình Dương

3.2.1. Đặc điểm mạng lưới xã hội của hộ gia đình nhập cư 93

3.2.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục 95

3.2.3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tinh thần trong giáo dục 99

3.2.4. Thực trạng hoạt động hỗ trợ vật chất trong giáo dục 102

3.2.5. Thực trạng hoạt động hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội 105

3.2.6. Thực trạng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình 110

nhập cư từ đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng tại tỉnh

Bình Dương

3.2.7. Nhu cầu của gia đình nhập cư tại Bình Dương về các hoạt động hỗ trợ 115

giáo dục đối với trẻ em

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em 117

mà các gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương nhận được

3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục 119

mà các gia đình nhập cư nhận được


3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tinh thần trong giáo dục 121

mà các gia đình nhập cư nhận được

3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội 122

mà các gia đình nhập cư nhận được

Tiểu kết Chương 3 124

CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI 127

VỚI GIA ĐÌNH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ

EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG

4.1. Sự cần thiết ứng dụng Phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong 127

hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Bình Dương

iii

Luận án tiến sĩ 2024

4.1.1. Căn cứ lý luận để lựa chọn phương pháp Công tác xã hội với gia đình 127
trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư
128
4.1.2. Căn cứ pháp lý để lựa chọn phương pháp Cơng tác xã hội với gia đình

trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 128

4.1.3. Căn cứ thực tiễn để lựa chọn phương pháp Công tác xã hội với gia đình 129
trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư
129
4.2. Tiến trình ứng dụng Phương pháp Cơng tác xã hội với gia đình trong hỗ
trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại phường Thuận Giao, 129
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
144
4.2.1. Khái quát về địa bàn lựa chọn thực nghiệm phương pháp Công tác xã
hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 147

4.2.2. Thực nghiệm tiến trình Cơng tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo 147
dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Khu phố Bình Thuận 2 - Phường 148
Thuận Giao - Thuận An - Bình Dương
153
4.3. Thảo luận về kết quả thực nghiệm Phương pháp Công tác xã hội với gia 155
đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 155
157
4.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ 159
em gia đình nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương 160
PL.1
4.4.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp PL.12
4.4.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo PL.31
dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Bình Dương
Tiểu kết Chương 4
KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Một số hạn chế của luận án và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BẢNG SỐ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KIỂM
ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA CỦA
THANG ĐO HỖ TRỢ GIÁO DỤC

iv

Luận án tiến sĩ 2024

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ/cụm từ viết tắt Từ/cụm từ được viết tắt
BVTE Bảo vệ trẻ em
CTXH Công tác xã hội

CTV CTXH Cộng tác viên công tác xã hội
HTGD Hỗ trợ giáo dục
HTXH Hỗ trợ xã hội
GĐNC Gia đình nhập cư
MLXH Mạng lưới xã hội
NVXH Nhân viên xã hội

TEĐKĐH Trẻ em đang không đi học

v

Luận án tiến sĩ 2024


DANH MỤC CÁC BẢNG Trang

Tên bảng 13
14
Bảng 1. Thống kê độ tin cậy của thang đo hỗ trợ giáo dục lần 1 14
Bảng 2. Thống kê độ tin cậy của thang đo hỗ trợ giáo dục lần 2 15
Bảng 3. Kết quả phân tích KMO and Bartlett's Test 15
Bảng 4. Tổng phương sai trích 73
Bảng 5. Ma trận xoay nhân tố
Bảng 2.1. Mô tả các biến độc lập là một số đặc điểm kinh tế xã hội của hộ 74

gia đình nhập cư và mạng lưới xã hội của hộ gia đình nhập cư 81
Bảng 2.2. Mô tả các biến phụ thuộc là các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối 82
83
với trẻ em mà gia đình nhập cư nhận được 84
Bảng 3.1. Các đặc điểm của hộ gia đình nhập cư trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.2. Khó khăn gia đình nhập cư tại Bình Dương đã gặp phải 85
Bảng 3.3. Tình hình đi học của trẻ em gia đình nhập cư 86
Bảng 3.4. Thống kê về số hộ gia đình nhập cư có trường hợp trẻ em trong
87
độ tuổi 6 đến 15 đang không đi học 88
Bảng 3.5. Lớp nghỉ học của trẻ em 89
Bảng 3.6. Tương quan giữa nơi xuất cư của gia đình và tình hình nghỉ
89
học/chưa từng đi học của trẻ em gia đình nhập cư
Bảng 3.7. Lý do trẻ em gia đình nhập cư phải nghỉ học sớm 90
Bảng 3.8. Lý do trẻ em gia đình nhập cư chưa từng được đi học
Bảng 3.9. Khó khăn tiếp cận giáo dục đối với các gia đình nhập cư có con 90

đang đi học 92

Bảng 3.10. Kết quả kiểm định Chi-square về mối liên hệ giữa học vấn của 94
96
cha mẹ (yếu tố nhận thức), thu nhập của gia đình (yếu tố điều
kiện sống) với tình trạng có hay không trẻ em đang không đi 100
học trong gia đình
Bảng 3.11. Tương quan giữa biến học vấn của cha mẹ và gia đình có hay
khơng có trẻ em đang không đi học
Bảng 3.12. Tương quan giữa biến thu nhập hộ gia đình và gia đình có hay
khơng có trẻ em đang khơng đi học
Bảng 3.13. Chi tiêu giáo dục dành cho trẻ em của hộ gia đình nhập cư
Bảng 3.14. Đặc điểm mối quan hệ xã hội của hộ gia đình nhập cư
Bảng 3.15. Các hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục các gia đình nhập
cư được nhận
Bảng 3.16. Các hỗ trợ tinh thần trong giáo dục mà gia đình nhập cư được
nhận

vi

Luận án tiến sĩ 2024

Bảng 3.17. Các hỗ trợ vật chất trong giáo dục mà gia đình nhập cư được 103

nhận

Bảng 3.18. Người tham gia hỗ trợ vật chất trong giáo dục cho gia đình 104

nhập cư

Bảng 3.19. Các hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội gia đình nhập cư được 107


nhận

Bảng 3.20. Người tham gia hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội cho gia đình 108

nhập cư

Bảng 3.21. Tình hình triển khai bố trí đội ngũ Cộng tác viên công tác xã 112

hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến tháng 8/2020

Bảng 3.22. Mơ tả thực trạng đội ngũ làm Cộng tác viên công tác xã hội ở 112

hai phường Thuận Giao và Mỹ Phước

Bảng 3.23. Nhu cầu về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em của gia đình nhập cư 116

Bảng 3.24. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp và mức độ dự báo chính 119

xác của các mơ hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em

Bảng 3.25. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục 120

Bảng 3.26. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tinh thần trong giáo 121

dục

Bảng 3.27: Yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội 123


vii

Luận án tiến sĩ 2024

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang
73
Tên hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ

Hình 2.1. Khung phân tích nghiên cứu về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em
GĐNC

viii

Luận án tiến sĩ 2024

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Bình Dương có vị trí chiến lược và thuận lợi cho phát triển cơng nghiệp. Ngay từ khi
tái lập tỉnh Bình Dương (1/1/1997) với chủ trương đổi mới, được cụ thể hóa bằng những chính
sách thơng thống, mở đường cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.
Đến nay, tồn tỉnh có 29 khu cơng nghiệp với tổng diện tích 12.670,5 ha, bằng ¼ tổng diện
tích các khu cơng nghiệp ở phía nam [98]. Q trình phát triển của Bình Dương cũng ghi nhận
sự gia tăng nhanh chóng của dân số cơ học do lao động nhập cư từ các địa phương khác đến
sinh sống, làm việc. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hằng năm gấp 2,25 lần so với mức tăng
chung của vùng Đông Nam Bộ và cao nhất cả nước [37]. Hiện nay dân số của tỉnh khoảng
2,599 triệu người, trong đó có hơn 1,313 triệu lao động ngồi tỉnh, chiếm hơn 53,5% dân số
tồn tỉnh [98]. Có thể nói lao động nhập cư là nguồn nhân lực quan trọng góp phần vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương. Đời sống của lao động nhập cư và gia đình họ đã

được chính quyền các cấp ở Bình Dương quan tâm, chăm lo thơng qua nhiều chương trình hỗ
trợ an sinh xã hội đặc thù như Đề án tập hợp thanh niên công nhân, phát triển nhà ở xã hội,
phát triển dịch vụ xã hội y tế, giáo dục tại các địa bàn công nghiệp trọng điểm. Mặc dù vậy,
kết quả nghiên cứu về hiện trạng tiếp cận phúc lợi của công nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương
đã chỉ ra cịn nhiều hạn chế, đặc biệt công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân.
Bên cạnh đó, chính đối tượng cơng nhân cũng khơng có điều kiện do tính chất cơng việc
(thường xuyên tăng ca), điều kiện kinh tế cũng như nhận thức của họ về chính sách phúc lợi
chưa đầy đủ đã khiến cơ hội tiếp cận và thụ hưởng phúc lợi của công nhân bị thu hẹp [dẫn
theo 104]

Nghiên cứu ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng chỉ ra tình trạng bất bình đẳng,
phân biệt đối xử trong tiếp cận giáo dục dành cho con em lao động nhập cư [2],[29],[42],[53],
[57],[101]. Hệ quả là người nhập cư và gia đình họ phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trong
đời sống, họ phải chi trả nhiều hơn, thiếu cơ hội tiếp cận đầy đủ với giáo dục, làm gia tăng
nguy cơ nghèo đói, bất bình đẳng xã hội. Có thể thấy những người nhập cư đơ thị là một nhóm
dễ bị tổn thương, đặc biệt là trẻ em trong các gia đình nhập cư. Tình trạng trẻ em bỏ học, tham
gia lao động sớm, khơng được quan tâm chăm sóc đầy đủ, phù hợp với lứa tuổi đã khơng cịn

1

Luận án tiến sĩ 2024

là một hiện tượng hiếm gặp trong các gia đình nhập cư đơ thị. Có thể xem đây là nhóm đối
tượng dễ tổn thương cần được quan tâm cung cấp các can thiệp hỗ trợ kịp thời từ các hoạt
động công tác xã hội.

Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Đông Nam Bộ là một trong hai
vùng kinh tế phát triển nhất cả nước nhưng có tỷ lệ trẻ em ngồi nhà trường thuộc nhóm cao,
chiếm 9,5% chỉ đứng sau Tây Nguyên và Đồng bằng sơng Cửu Long (cùng 13.3%). Trong
khi đó số liệu này của tỉnh Bình Dương là 17.3% [6]. Điều này cho thấy thực trạng tiếp cận

giáo dục của trẻ em tại Bình Dương vẫn cịn đang diễn tiến với nhiều khó khăn, thách thức.
Thực tế cho thấy một bộ phận lớn trẻ em đang không đi học tại Bình Dương là rơi vào các
gia đình nhập cư khi các em theo cha mẹ đến Bình Dương sinh sống, việc học hành của trẻ
cũng khơng được gia đình quan tâm [90].

Tại Việt Nam hiện nay nghề công tác xã hội đang trở nên ngày càng có vai trị quan
trọng trong thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ dành cho các nhóm đối tượng dễ tổn thương, giúp
họ vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề của mình và vươn lên trong cuộc sống, hồ nhập với
cộng đồng góp phần ổn định, thúc đẩy xã hội phát triển. Chính phủ Việt Nam, các cấp chính
quyền địa phương đã và đang có nhiều nỗ lực thúc đẩy nghề công tác xã hội phát triển theo
hướng chun nghiệp hóa. Ngày 22/01/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số:
112/QĐ-TTg Ban hành chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 – 2030 với
mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức
của tồn xã hội về cơng tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công
tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân,
hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả [17].

Từ những thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với
trẻ em gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương dưới góc độ khoa học cơng tác xã hội là việc
làm hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tìm hiểu về các nghiên cứu trong lĩnh vực công
tác xã hội tại Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy đã có một số nghiên cứu về dịch
vụ cơng tác xã hội với nhóm dân số là người nhập cư vào các đô thị lớn, trung tâm công
nghiệp. Tuy nhiên hướng nghiên cứu về các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình
nhập cư từ góc độ tiếp cận cơng tác xã hội lại chưa được đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu

2

Luận án tiến sĩ 2024


đã có. Vì vậy, việc nghiên cứu về “Hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ thực
tiễn tỉnh Bình Dương” sẽ góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho những
hoạt động can thiệp của công tác xã hội đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương cần được
trợ giúp là trẻ em và gia đình nhập cư từ những người làm công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại
cộng đồng ở tỉnh Bình Dương. Mặt khác, nghiên cứu này cũng có ý nghĩa về mặt xã hội,
những phát hiện qua kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đề xuất một số giải pháp đối với chính
quyền địa phương, các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục trẻ em, trợ giúp xã hội và công tác xã
hội tại cộng đồng nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình
nhập cư, giúp cho trẻ em gia đình nhập cư được đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em, bình
đẳng về cơ hội phát triển và thúc đẩy sự hịa nhập xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các hoạt động hỗ trợ giáo dục (HTGD) đối với
trẻ em gia đình nhập cư (GĐNC), các yếu tố tác động đến hoạt động HTGD đối với trẻ em
GĐNC và thực nghiệm phương pháp cơng tác xã hội với gia đình trong hoạt động HTGD đối
với trẻ em GĐNC tại tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp thúc đẩy các
hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong HTGD đối với trẻ em GĐNC góp phần nâng cao
khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC từ thực tiễn tỉnh Bình Dương.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, các nhiệm vụ của luận án cần giải quyết:
- Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan
đến tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC và hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC.
- Tổng hợp cơ sở lý luận về HTGD đối với trẻ GĐNC dưới góc độ khoa học CTXH.
- Phân tích thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận giáo dục của trẻ em
GĐNC và hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC tại tỉnh Bình Dương.
- Tổ chức thực nghiệm can thiệp Phương pháp CTXH với gia đình để làm rõ tính khả
thi. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy các hoạt động CTXH trong HTGD đối với trẻ em
GĐNC góp phần nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC từ thực tiễn tỉnh

Bình Dương.

3

Luận án tiến sĩ 2024

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Lý luận và thực tiễn hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại tỉnh
Bình Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung

Về lý luận của luận án, tập trung hệ thống hóa lý luận về trẻ em GĐNC, lý luận về hoạt
động HTGD đối với trẻ em GĐNC, hoạt động CTXH trong HTGD đối với trẻ em GĐNC phù
hợp với các điều kiện thực tiễn tại Bình Dương hiện nay.

Về thực tiễn tiếp cận giáo dục và hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC, luận án tập
trung đánh giá thực trạng tiếp cận giáo dục và các hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC từ
phía hộ GĐNC và từ phía các cá nhân/tổ chức tham gia HTGD tại địa bàn nghiên cứu theo 4
lĩnh vực của HTGD là: Hỗ trợ thông tin về giáo dục; Hỗ trợ tinh thần khi con cái gặp khó
khăn trong giáo dục; Hỗ trợ vật chất trong giáo dục; Hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội.

Về các yếu tố ảnh hưởng: Tiếp cận giáo dục và HTGD đối với trẻ em GĐNC chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Luận án tập trung làm rõ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ
quan và khách quan bao gồm: Đặc điểm của mạng lưới xã hội (MLXH) của hộ GĐNC; Một
số đặc điểm về kinh tế xã hội của hộ GĐNC như học vấn của cha mẹ, thu nhập hộ gia đình;
và Thời gian nhập cư đến Bình Dương.


Về đề xuất và tổ chức thực nghiệm biện pháp CTXH, luận án đề xuất và thực nghiệm
biện pháp can thiệp Phương pháp CTXH với gia đình trong HTGD đối với trẻ em GĐNC.

Về mặt giải pháp, luận án đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động
CTXH trong HTGD đối với trẻ em GĐNC từ thực tiễn tỉnh Bình Dương.
3.2.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của luận án gồm: 318 hộ GĐNC (208 hộ ở phường Thuận Giao,
110 hộ ở phường Mỹ Phước) thuộc diện tạm trú, sinh sống từ 06 tháng trở lên tại tỉnh Bình
Dương ở thời điểm thực hiện khảo sát; 01 hộ GĐNC tại Phường Thuận Giao có con gặp khó
khăn tiếp cận giáo dục; và 10 cá nhân/tổ chức là những người đã tham gia các hoạt động
HTGD đối với trẻ em GĐNC tại địa bàn nghiên cứu của luận án, bao gồm: lãnh đạo chính
quyền địa phương; cộng tác viên CTXH của phường; giáo viên, cán bộ phụ trách xóa mù chữ

4

Luận án tiến sĩ 2024

phổ cập giáo dục của phường; cán bộ bảo vệ trẻ em (BVTE) của phường và của khu phố;
đại diện đoàn thanh niên; đại diện ban điều hành khu phố.
3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu

Luận án được tiến hành từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 7 năm 2023.
3.2.4. Địa bàn nghiên cứu

Để lựa chọn địa bàn cấp thành phố/thị xã phù hợp, luận án đưa ra 03 tiêu chí, cụ thể
là: (1) số lượng người nhập cư đơng đảo; (2) phù hợp định hướng phát triển công nghiệp, đô
thị của tỉnh theo trục Nam – Bắc; (3) khu vực có nhiều lao động làm việc ở nhà máy, xí
nghiệp trong khu cơng nghiệp và lao động tự do.


Những huyện/thị có đông dân nhập cư nhất theo thứ tự là thành phố Thuận An, thành
phố Dĩ An, thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Bến Cát và thị xã Tân Uyên [18],[19],[20],[21],
[22],[23],[24],[25].

Để phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp, đô thị của tỉnh theo trục Bắc –
Nam luận án lựa chọn 02 thành phố/thị xã đại diện cho khu vực phía Nam và phía Bắc của
tỉnh. Trong đó, thành phố Thuận An là đại diện cho khu vực phía Nam và thị xã Bến Cát là
đại diện cho khu vực phía Bắc của tỉnh. Tại mỗi thành phố/thị xã thực hiện chọn 01 phường,
tại thành phố Thuận An là phường Thuận Giao và tại thị xã Bến Cát là phường Mỹ Phước,
đây là hai phường có dân số nhập cư đơng nhất của hai thành phố/thị xã được chọn.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC và các hoạt động HTGD đối với trẻ
em GĐNC tại tỉnh Bình Dương hiện nay như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC và việc nhận
được các hoạt động HTGD đối với trẻ em của các GĐNC tại tỉnh Bình Dương?

- Kết quả thực nghiệm phương pháp CTXH với gia đình trong HTGD đối với trẻ em
GĐNC có hiệu quả như thế nào?

- Cần có những biện pháp gì để thúc đẩy các hoạt động CTXH trong HTGD đối với
trẻ em GĐNC và nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC tại tỉnh Bình Dương?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu

5

Luận án tiến sĩ 2024


- Trẻ em và gia đình nhập cư có khó khăn trong tiếp cận giáo dục và nhận được các
hoạt động HTGD là do họ đang gặp phải nhiều rào cản từ cả bên trong gia đình và từ bên
ngoài cộng đồng.

- Các đặc điểm kinh tế xã hội, MLXH của hộ GĐNC là những yếu tố có ảnh hưởng
đến việc nhận được các hoạt động HTGD đối với trẻ em của GĐNC và mức độ ảnh hưởng
của từng yếu tố đến việc nhận được các hoạt động HTGD đối với trẻ em của GĐNC là khác
nhau.

- Sử dụng biện pháp can thiệp Phương pháp CTXH với gia đình sẽ nâng cao được khả
năng tiếp cận giáo dục của trẻ em và tăng cường được các hoạt động HTGD đối với GĐNC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Đối với lĩnh vực CTXH với trẻ em và gia đình hiện nay có hai cách tiếp cận phổ biến
là Tiếp cận dựa trên nhu cầu và Tiếp cận dựa trên quyền. Trong khi tiếp cận dựa trên nhu cầu
xem xét đến việc đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt được đánh giá từ thân chủ và các hoạt động
can thiệp dựa trên nhu cầu được đánh giá thì cách tiếp cận dựa trên quyền con người cũng có
cơ sở xuất phát ban đầu là nhu cầu, nhưng là các nhu cầu được thừa nhận, công nhận và bảo
vệ bởi hệ thống luật pháp quốc tế, quốc gia. Do đó, tiếp cận dựa trên quyền con người có cơ
sở bảo đảm thực hiện vững chắc hơn so với tiếp cận dựa trên nhu cầu. Tiếp cận dựa trên quyền
đáp ứng các quyền cơ bản của con người, bảo đảm các nền tảng ổn định cho sự phát triển con
người, do đó mang tính đạo đức, nhân văn, cơng bằng và bình đẳng xã hội [84], đây cũng là
mục tiêu mà các hoạt động CTXH hướng đến. Với cách tiếp cận dựa trên quyền, NVXH đóng
vai trị là người bênh vực cho quyền của thân chủ, kể cả khi đối tượng chưa nhận thức được
quyền của mình. Một trong những nguyên tắc quan trọng khi áp dụng tiếp cận dựa trên quyền
trẻ em là “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”1.
Do đó, cách tiếp cận dựa trên quyền trẻ em có thể xem là cách tiếp cận phù hợp trong các
hoạt động CTXH liên quan đến trẻ em và gia đình. Từ phân tích trên, luận án tiếp thu và vận
dụng cách tiếp cận dựa trên quyền trẻ em trong nghiên cứu về tiếp cận giáo dục và HTGD đối

với trẻ em GĐNC. Đối với ngành CTXH, tiếp cận dựa trên quyền cũng là một phương pháp

1 Quy định tại Điều 5, Luật Trẻ em năm 2016.

6

Luận án tiến sĩ 2024

luận quan trọng và ngày càng phổ biến trong nghiên cứu và thực hành CTXH. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn còn nhiều trẻ em GĐNC đến các đô thị ở Việt Nam đã không được đảm bảo đầy
đủ quyền học tập, giáo dục mà các em được hưởng. Ngoài ra, để làm rõ vấn đề nghiên cứu,
luận án vận dụng một số lý thuyết trong CTXH như: Lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền trẻ
em; Lý thuyết hỗ trợ xã hội; Lý thuyết tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm để định hướng cho
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Về mặt phương pháp nghiên cứu luận án tiến hành triển khai phối hợp giữa nghiên cứu
định tính, định lượng. Trong đó, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được lựa chọn là:
Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp khảo sát bảng hỏi
và Thực nghiệm Phương pháp CTXH với gia đình.
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu

Mục đích: Trong nghiên cứu này phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để thu
thập các thơng tin liên quan đến cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận của đề tài được rút ra từ kết
quả của các nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến đề tài đã được cơng bố. Ngồi ra, luận
án cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu này để tìm hiểu về các hệ thống pháp luật, chính
sách liên quan đến đề tài, các số liệu thống kê, các nội dung bài báo trên các trang web của
các cơ quan báo chí.

Nội dung: Về nội dung các nguồn tài liệu thu thập và phân tích bao gồm: Các tài liệu

sẵn có liên quan đến tình hình nhập cư; vấn đề giáo dục của con em người nhập cư nói chung
và tại Bình Dương nói riêng; các nghiên cứu trong lĩnh vực CTXH liên quan đến nhóm nhập
cư; các tài liệu, giáo trình ngành CTXH; các văn bản pháp luật, chính sách xã hội… Các văn
bản này có thể được trình bày dưới hình thức là tài liệu, giáo trình, kết quả nghiên cứu, số
liệu thống kê, nội dung bài báo, kết quả trao đổi ý kiến với người được phỏng vấn trên báo
chí,…

Việc áp dụng phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu của đề tài này từ bước hình thành ý tưởng nghiên cứu cho đến phân tích kết quả
nghiên cứu.
5.2.2. Phỏng vấn sâu

7

Luận án tiến sĩ 2024

Mục đích phỏng vấn sâu: Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu trong luận
án này có hai mục đích. Mục đích thứ nhất là thu thập thơng tin ban đầu, mang tính khám phá
về chủ đề nghiên cứu từ chính những khách thể chính trong nghiên cứu của luận án liên quan
đến thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ em trong GĐNC, cũng như những HTGD đối với trẻ
em mà GĐNC đã nhận được, thông tin về tiếp cận dịch vụ CTXH tại địa phương của họ. Mục
đích thứ hai là nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động cung cấp các HTGD từ chính
những cá nhân/tổ chức có vai trị cung cấp HTGD đối với trẻ em GĐNC tại địa bàn nghiên
cứu. Thông qua các PVS này sẽ giúp luận án bổ sung và làm rõ các thông tin chưa được thu
thập ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện ở các hộ gia đình và từ các phương
pháp nghiên cứu khác được sử dụng trong luận án.

Cách tiến hành cuộc phỏng vấn:
Dựa vào nội dung được xây dựng từ trước trong bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu, người
đi phỏng vấn tiến hành giới thiệu, xin phép phỏng vấn và trao đổi các cam kết của cuộc nghiên

cứu.
Trước khi tiến hành phỏng vấn cần trao đổi, làm quen để tạo được niềm tin ở người
được phỏng vấn.
Trình tự các câu hỏi phỏng vấn sâu không nhất thiết tuân theo thứ tự đã chuẩn bị mà
áp dụng một cách linh hoạt phụ thuộc thông tin được cung cấp, đối tượng được phỏng vấn.
Nguyên tắc khi phỏng vấn sâu:
Sử dụng đúng bảng câu hỏi dành cho đối tượng được phỏng vấn. Câu trả lời được ghi
chép một cách cẩn thận, tỉ mỉ và khách quan bằng một trong hai hình thức ghi âm hoặc ghi
chép (việc ghi âm phải xin phép và được sự đồng ý của đối tượng được phỏng vấn).
Để có được những thơng tin cần thiết, người phỏng vấn cần tạo được bầu khơng khí
gần gũi như cuộc nói chuyện, trao đổi về chủ đề nghiên cứu để thu hút sự chú ý của người
được phỏng vấn.
5.2.2.1. Phỏng vấn sâu đối với mẫu hộ gia đình nhập cư
Mục đích PVS đối với đại diện các hộ GĐNC là nhằm tìm hiểu ban đầu từ thực tiễn
khách thể nghiên cứu về vấn đề tiếp cận giáo dục, các HTGD đối với trẻ em nhập cư tại Bình
Dương. Thơng qua PVS sẽ giúp tác giả luận án có được thơng tin ban đầu, trực tiếp về đối
tượng nghiên cứu từ chính khách thể của nghiên cứu. Từ các thơng tin do chính các GĐNC

8

Luận án tiến sĩ 2024

cung cấp sẽ giúp tác giả có thêm những căn cứ thực tiễn để hiệu chỉnh bảng hỏi khảo sát định
lượng, tiếp tục triển khai thu thập thông tin về chủ đề nghiên cứu trên quy mơ lớn hơn. Với
mục đích nêu trên, khách thể tham gia PVS mẫu hộ GĐNC luận án chỉ thực hiện tại phường
Thuận Giao, là một địa bàn trọng điểm thu hút đông đảo người di cư khác tỉnh đến sinh sống
tại Bình Dương.

Xác định tiêu chí chọn mẫu: (1) GĐNC đến Bình Dương hơn 6 tháng tính đến thời
điểm khảo sát, đây là các trường hợp di cư khác tỉnh; (2) Có con cái đang trong độ tuổi 6 –

15 tuổi chung sống trong hộ gia đình tại Bình Dương. Trong các hộ GĐNC người được lựa
chọn tham gia PVS là cha/mẹ/người chăm sóc của trẻ em.

Phương pháp chọn mẫu: luận án lựa chọn cách thức chọn mẫu có chủ đích dựa trên
sự phù hợp về đặc điểm của mẫu nghiên cứu là các hộ GĐNC có con cái trong độ tuổi 6 – 15
tuổi chung sống cùng gia đình tại Bình Dương.

Cách thức tiến hành: Nghiên cứu sinh liên hệ với UBND phường Thuận Giao để
được tư vấn về các khu phố tiêu biểu có nhiều người nhập cư đến sinh sống. Qua giới thiệu
tác giả được cung cấp thông tin để liên hệ với trưởng ban điều hành khu phố Bình Thuận 2
và Hịa Lân 2. Thông qua mối quan hệ làm việc tác giả được địa phương cử người đưa đến
các hộ gia đình đáp ứng tiêu chí chọn mẫu phỏng vấn sâu, qua người dẫn đường tại 2 địa bàn
tác giả đã tiếp cận và xin phép phỏng vấn được 16 trường hợp là cha/mẹ/người chăm sóc trẻ
em của hộ GĐNC theo các tiêu chí chọn mẫu đã đề ra.

Nội dung phỏng vấn: nội dung tập trung tìm hiểu về trải nghiệm di cư, vấn đề tiếp
cận giáo dục của trẻ em trong gia đình, những khó khăn, rào cản tiếp cận giáo dục đã xảy ra,
nhu cầu về dịch vụ giáo dục, các HTGD dành cho trẻ em đối với gia đình.

Thời gian tiến hành: Phỏng vấn sâu đối với 16 người là cha/mẹ/người chăm sóc của
trẻ em trong các hộ GĐNC tại phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
được thực hiện trong tháng 8 năm 2018.
5.2.2.2. Đối với mẫu cá nhân/tổ chức tham gia hỗ trợ giáo dục

Mục đích tiến hành PVS đối với các cá nhân/tổ chức tham gia HTGD tại địa bàn 02
phường nghiên cứu là nhằm đánh giá, tìm ra được thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ em
GĐNC, hoạt động cung cấp các HTGD cho đối tượng là trẻ em và GĐNC từ chính những cá

9


Luận án tiến sĩ 2024

nhân/tổ chức này nhằm bổ sung và làm rõ các thông tin về tiếp cận giáo dục, HTGD chưa
được thu thập ở các phương pháp nghiên cứu khác được sử dụng trong luận án.

Xác định tiêu chí chọn mẫu: là cá nhân/tổ chức có vai trị tham gia HTGD đối với
trẻ em GĐNC tại cộng đồng, bao gồm: lãnh đạo chính quyền địa phương, NVXH/Cộng tác
viên CTXH, cán bộ BVTE, cán bộ khu phố, cán bộ đoàn thanh niên, giáo viên/cán bộ phụ
trách xóa mù chữ phổ cập giáo dục tại địa phương.

Phương pháp chọn mẫu: luận án lựa chọn cách thức chọn mẫu có chủ đích dựa trên
sự phù hợp về đặc điểm của mẫu nghiên cứu là các cá nhân/tổ chức có vai trị tham gia HTGD
đối với trẻ em GĐNC tại cộng đồng.

Cách thức tiến hành: Nghiên cứu sinh liên hệ với UBND phường Thuận Giao và
UBND phường Mỹ Phước để được tư vấn về danh sách các cá nhân/tổ chức, thông tin liên
hệ. Qua giới thiệu tác giả được cung cấp thông tin để liên hệ với 10 cá nhân. Trong đó, tại
phường Thuận Giao tiếp cận và phỏng vấn được 07 cán bộ, tại phường Mỹ Phước tiếp cận
và phỏng vấn được 03 cán bộ.

Nội dung phỏng vấn: Đánh giá về thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC tại
địa bàn, đánh giá về những hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC trên địa bàn.

Thời gian tiến hành: Phỏng vấn sâu đối với 10 cá nhân/tổ chức tham gia HTGD tại
phường Thuận Giao, thành phố Thuận An và phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát được thực
hiện trong tháng 7 năm 2023.
5.2.2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu

Nội dung các Phỏng vấn sâu được gỡ băng/đánh máy lại một cách chi tiết các ý kiến

trao đổi giữa người phỏng vấn và những người được phỏng vấn là đại diện 16 hộ GĐNC và
10 cá nhân/tổ chức tham gia HTGD tại cộng đồng. Dữ liệu phỏng vấn sâu sau khi gỡ băng,
đánh máy được phân loại theo chủ đề thông tin của cuộc nghiên cứu, bao gồm: thực trạng tiếp
cận giáo dục; các hoạt động HTGD; nhu cầu HTGD; và nội dung đề xuất đối với các hoạt
động HTGD.

Phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu: Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích văn bản để xác
định và diễn giải ý nghĩa của các nội dung phản ánh trong các biên bản gỡ băng PVS nhằm
mơ tả và giải thích về thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC, các HTGD đối với trẻ

10


×